Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.74 KB, 26 trang )

1

Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1.
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.3.8
2.3.9
2.3.10
2.3.11
2.4
3
3.1
3.2


MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Giới thiệu khái quát về nhà trường
Kết quả đạt được năm học 2020-2021
Đánh giá thực trạng
Một số biện pháp trong cơng tác quản lí, chỉ đạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường
Nâng cao nhận thức tư tưởng cho giáo viên về vai trò, trách
nhiệm của nhà giáo
Quản lí giờ dạy và việc đổi mới phương pháp dạy học của mỗi
giáo viên
Chỉ đạo sử dụng đồ dung dạy học.
Chỉ đạo, tổ chức công tác tự học, tự bồi dưỡng
Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
Bồi dưỡng về kĩ năng xây dựng “Kế hoạch bài dạy” cho giáo viên
Bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
Bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi
Tăng cường thăm lớp, dự giờ
Nâng cao đời sống tinh thần cho giáo viên
Kiểm tra thực hiện kế hoạch
Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục.
Kết luận và kiến nghị

Kết luận
Kiến nghị

skkn

Trang
1
1
2
2
2
2
2
4
4
4
5
6
6
7
8
9
10
11
13
13
14
15
16
16

18
18
19


2

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn lực vô tận, là nhân
tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Nhận thức đúng đắn của vấn đề này, Đảng
và nhà nước ta đã luôn quan tâm đến nguồn lực con người, xem động lực con người
là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
Nghị quyết Số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có quan
điểm chỉ đạo “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” . Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt [1].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là cấp học có ý nghĩa rất quan
trọng, là cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển tồn diện nhân
cách của con người, tạo nền móng vững chắc cho các cấp học tiếp theo. Cùng với
các cấp học khác, giáo dục tiểu học phải đổi mới căn bản và toàn diện, để thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục tiểu học nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ thơng nói chung.
Để đáp ứng u cầu đó, cần phải có một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng; giáo viên tiểu học phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về
phẩm chất đạo đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên môn,.... 

Chất lượng chuyên môn của nhà trường phụ thuộc trực tiếp vào đội ngũ giáo viên
bởi đội ngũ giáo viên là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo.
Vai trò bậc Tiểu học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trị của người giáo
viên Tiểu học - chủ thể trực tiếp của q trình giáo dục tồn diện học sinh. Vì vậy
muốn nâng cao chất lượng của cấp học, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực công tác.
Trên thực tế hiện nay, chất lượng đội ngũ giáo viên cơ bản đã tương xứng với
bằng cấp trình độ chun mơn, nghiệp vụ, tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Kỹ năng sư phạm của một bộ phận nhà giáo còn
non, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới. Số giáo viên cốt cán ít. Giáo viên trẻ
mới ra trường được đào tạo bài bản, chuyên sâu, có năng lực nhưng chưa có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy, chưa nắm vững cách xây dựng kế hoạch hoạt động.
Một số giáo viên cao tuổi ngại đổi mới, thiếu động lực tự học, chưa bắt kịp yêu cầu
về đổi mới quản lý chương trình, phương pháp giáo dục, sử dụng công nghệ thông
tin... dẫn đến chất lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu của giáo dục hiện nay.

skkn


3

Vẫn còn một số giáo viên chưa tâm huyết với nghề bởi sự vất vả của công việc,
thời gian làm việc nhiều, chế độ ưu đãi thấp mà trách nhiệm lại cao nên chưa tạo được
động lực phấn đấu, một số giáo viên cịn tâm lí trăn trở, lo âu, không yên tâm với nghề.
Để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường một cách bền vững
trong điều kiện cịn nhiều khó khăn và bất cập hiện nay, một yêu cầu cấp thiết đặt ra
cho người quản lý, nhiệm vụ hàng đầu là phải tìm giải pháp để nâng cao chất lượng
đội ngũ. Vì vậy, đề tài: "Một số biện pháp quản lí, chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học" được tôi trăn trở
và quan tâm, thực hiện.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng, từ đó tìm ra giải pháp quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Quảng Thạch, Quảng Xương,
Thanh Hóa góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường, đáp ứng yêu cầu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học Quảng Thạch, Quảng Xương, Thanh Hóa.
Đề xuất tổ chức thực nghiệm biện pháp quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu về các quy định đối với ngành
học Tiểu học như Điều lệ trường Tiểu học, Chuẩn nghề nghiêp giáo viên Tiểu học…
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận và xem xét hoạt động giảng dạy, thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn của từng giáo viên.
- Phương pháp khảo sát chất lượng đội ngũ: Khảo sát về trình độ đào tạo, về
năng lực chuyên môn, về nhận thức…
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: đánh giá thực tiễn, đánh giá quá trình, đánh
giá tổng kết.
- Phương pháp so sánh, đối chứng: so sánh, đối chiếu giữa kế hoạch và kết quả
thực hiện, từ đó rút ra giải pháp hiệu quả.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu và tính tốn, phân tích, dự đốn và ra quyết định.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm
vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em,
nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các bậc học
khác, bậc Tiểu học đã có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách nhiệm trong việc


skkn


4

giáo dục thế hệ trẻ mai sau. Hơn nữa loại hình giáo dục Tiểu học là loại hình giáo
dục bắt buộc, để thu hút học sinh tới trường, các hoạt động giáo dục trong nhà trường
phải có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, giúp học sinh phát triển
về mọi mặt như trí tuệ, phẩm chất. Đội ngũ giáo viên Tiểu học cần không ngừng
được nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, năng lực,
lương tâm và nhân cách nhà giáo. Lòng nhân ái tận tuỵ, thương yêu học sinh.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã
nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tơn
vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài, do đó phải đào tạo giáo viên có chất lượng
cao, thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên, bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao
phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên.” [3]
Theo điều 8 Luật giáo dục số 43/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2020 về vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục: Cán bộ quản lý giáo
dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo
dục. Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn
theo quy định của pháp luật, có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục [2].
Ngày 22/8/2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 20/2018 qui định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng, kèm theo đó Bộ giáo dục và Đào
tạo ban hành công văn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn thực hiện Thông
tư 20/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn giáo viên Tiểu học, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được
để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục tiểu

học, là những căn cứ cơ bản để chúng ta khẳng định coi trọng chất lượng giáo dục trẻ
Tiểu học là rất quan trọng [4].
Các văn bản chỉ đạo của các cấp là văn bản pháp lí quan trọng, là kim chỉ nam
xuyên suốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mỗi người thầy Tiểu học.
Thực tiễn giáo dục cho thấy, thành công của một nền giáo dục phụ thuộc vào
yếu tố con người. Nhân tố quan trọng góp phần quyết định nên thành cơng của giáo
dục là người thầy. Trong nhà trường Tiểu học, người thầy có sự tác động mạnh đến
q trình hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Một nhà trường có
đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn, có năng lực về chun mơn nghiệp
vụ, có đầy đủ phẩm chất, nhân cách tốt thì sẽ góp phần tạo nên sự thành cơng của
chất lượng giáo dục nhà trường.
Một đội ngũ giáo viên có chun mơn tốt và mạnh, phải:
        - Có nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt đường lối giáo dục của Đảng, hết lịng vì
nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

skkn


5

        - Có ý chí phấn đấu vươn lên, khơng ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, nêu gương tốt cho học sinh noi theo.
 
- Có tổ chức chặt chẽ, ý thức kỷ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách
của nhà nước, các quy định của ngành, nhà trường và của địa phương, ý thức về tổ
chức, sự thống nhất ý chí và hành động phải từ mỗi thành viên trong tập thể để tạo ra
sức mạnh tập thể.
        - Có đủ về số lượng theo quy định, có đủ trình độ đào tạo như Luật Giáo dục đã
quy định. Cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý, đủ điều kiện dạy các mơn giáo dục trong
chương trình tiểu học.

        - Đồn kết vì mục đích thực hiện nhiệm vụ trường học, thân ái, hợp tác trong
cơng việc, vì lợi ích tập thể, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt, tạo được bầu khơng khí
hiểu biết lẫn nhau, dư luận lành mạnh và có văn hố trong trường học.
Việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường
sẽ giúp giáo viên nâng cao trình độ nhận thức, kĩ năng sư phạm, phát huy được
những mặt tích cực khắc phục những tồn tại, yếu kém góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục nhà trường đáp ứng nhu cầu thời đại.
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào
tạo trong thời kỳ mới, việc xây dựng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong
trường Tiểu học là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường [5]
Năm học 2021 - 2022 nhà trường có 21 lớp với 778 học sinh. Tổng số cán bộ,
giáo viên, nhân viên: 28    
Trong đó.  Cán bộ quản lí: 02 đồng chí
                    
Giáo viên: 24 đồng chí
                    
Nhân viên: 2 đồng chí
2.2.2. Kết quả đạt được trong năm học 2020-2021 (tiền đề cho thực hiện
nhiệm vụ năm học 2021-2022).
Về giáo viên.
Trình độ đào tạo, khen các cấp (đối với giáo viên)
Trình độ đào tạo
Danh hiệu thi đua
Tổng số
Đại
Cao
CSTĐ CTUBND huyện
THSP

LĐTT
giáo viên
học
đẳng
cơ sở
tặng giấy khen
23
21
2
0
1
1
15
Bảng kết quả giáo viên dạy giỏi:
Tổng số
23

GV giỏi cấp trường
10

GV giỏi cấp huyện
1

skkn

GV giỏi cấp tỉnh
1


6


Kết quả xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học theo Thông tư
20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2020 (đối với giáo viên).
Kết quả xếp loại giáo viên
Tổng số
Tốt
Khá
Đạt
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
23
5
21.7
16
69.6
2
8.7
Kết quả xếp loại viên chức theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2020 (đối với giáo viên).
Tốt
Khá
Đạt
Tổng số
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng

Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
23
4
17.3
16
69.5
3
13.2
Về học sinh: Tổng số 739 em
. Kết quả học tập
Số lượng (em)
Tỉ lệ
- Hoàn thành tốt
155
20.97%
- Hoàn thành
576
78.92%
- Chưa hoàn thành
8
0.11%
. Kết quả đạt được về năng lực, phẩm chất.
- Năng lực:
Số lượng (em)
+ Tốt
338
+ Đạt
393

+ Chưa đạt
8

Tỉ lệ
45.73%
54.16%
0.11%

- Phẩm chất:
Số lượng (em)
316
423
0

Tỉ lệ
42.76%
57.24%
0

+ Tốt
+ Đạt
+ Chưa đạt
2.2.3. Đánh giá thực trạng
2.2.3.1. Điểm mạnh [5]:
Số lượng BGH đủ theo quy định, có trình độ chun mơn, có thâm niên trong
cơng tác, nhiệt tình, năng động, u thích lao động, ln gương mẫu trong mọi công
việc nhất là công tác nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên và học sinh, luôn
gần gũi giáo viên, nhân viên và học sinh, tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa nhà
trường, gia đình, xã hội. Tích cực đổi mới, sáng tạo, thích ứng trong lãnh đạo, quản


skkn


7

trị. Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lí và lãnh đạo, được sự ủng hộ
của GVNV nhà trường.
BGH đoàn kết, phối hợp nhịp nhàng trong các hoạt động chỉ đạo; phân cơng
nhiệm vụ rõ ràng, tích cực, chủ động trong công việc cũng như tổ chức các hoạt
động nhà trường; Biết phát huy sức mạnh của đội ngũ giáo viên cốt cán, đội ngũ khối
trưởng. Hàng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đánh giá giáo
viên theo đúng tinh thần hướng dẫn của các cấp.
Đội ngũ giáo viên có nhân cách tốt, ln đồn kết thống nhất cao trong mọi
cơng việc. Đội ngũ khối trưởng chắc tay nghề, có kinh nghiệm và uy tín trong tập
thể, tích cực trong tự học và bồi dưỡng, có ý thức xây dựng tập thể khối mạnh về
chun mơn, đồn kết, nhất trí, quan tâm và giúp đỡ các giáo viên mới, giáo viên trẻ.
Giáo viên trẻ chiếm số đơng (tuổi đời trung bình 40.3 tuổi), tỷ lệ CBGV có
trình độ đạt chuẩn cao, có ý thức nâng cao về năng lực, nghiệp vụ, say mê với công
việc, ủng hộ các chủ trương của nhà trường, tích cực, chủ động nâng cao tay nghề.
Trên 90% giáo viên sử dụng hình thức, phương pháp dạy học và giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh hiệu quả;
85% giáo viên nắm vững phương pháp tư vấn và hỗ trợ tốt học sinh trong dạy
học và giáo dục.
100% giáo viên phối hợp tốt với gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy
học, giáo dục tồn diện học sinh
73% số giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng
thiết bị công nghệ trong dạy học.
2.2.3.2. Điểm tồn tại, hạn chế.
Một số ít giáo viên lớn tuổi cịn lúng túng trong việc tiếp cận phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học theo nội dung chương trình giáo dục Tiểu học 2018. Nhiều hoạt

động chưa phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh ít được trải nghiệm.
Có những giáo viên chưa mạnh dạn, chưa phát huy được tính sáng tạo trong
việc tổ chức các hoạt động tập thể của nhà trường. Một số buổi sinh hoạt chuyên
môn vẫn mang tính hình thức, nội dung chưa phong phú, chưa thực sự phát huy được
sự linh hoạt, năng động và sự mạnh dạn tham gia xây dựng đóng góp ý kiến hay
nhận xét của mỗi giáo viên trong tổ.
Đội ngũ giáo viên nhiều lớn tuổi ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học chưa thường xuyên, chưa hiệu quả.
Các hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên của Ban giám hiệu chưa được
phong phú, dự giờ thao giảng cịn nặng về hình thức.
Nhà trường cịn 02 giáo viên trình độ cao đẳng.
Số lượng giáo viên cịn thiếu nhiều theo yêu cầu (04: cả GV cơ bản, cả giáo
viên đặc thù).
Vẫn cịn có giáo viên chưa hồn thành kế hoạch chỉ tiêu lên lớp cho học sinh

skkn


8

trong những năm học trước.
2.3. Một số biện pháp trong cơng tác quản lí, chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
2.3.1. Nâng cao nhận thức, tư tưởng cho giáo viên về vai trò, trách nhiệm
của nhà giáo.
Để làm tốt việc nâng cao chất lượng chun mơn cho đội ngũ, trước hết, với vai
trị Phó hiệu trưởng chỉ đạo cơng tác chất lượng trong nhà trường, cần phải giúp giáo
viên có nhận thức đúng đắn với các quan điểm chuẩn nghề nghiệp và cũng khẳng
định rằng đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt chủ yếu để hoàn thành các mục
tiêu nhiệm vụ đề ra, giúp mỗi giáo viên xác định rõ vai trị, vị trí, trách nhiệm của

mình trong thực hiện nhiệm vụ. Hàng năm, tổ chức cho giáo viên học tập nhiệm vụ
năm học, điều lệ trường Tiểu học, các quan điểm đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, phổ biến các văn bản, chỉ thị của ngành. Đặc biệt đi sâu bồi
dưỡng giáo viên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học: Tập trung vào các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên [6].
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai
khơng”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học tập và
sáng tạo”, phong trào thi đua: "Xây dựng trường học nề nếp, kỉ cương, thân thiện,
chất lượng, văn minh”, “Người thầy mẫu mực, tận tụy sáng tạo” …,các phong trào
thi đua khác của ngành giáo dục Quảng Xương phát động.
Động viên giáo viên tham gia các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, ngành giáo
dục. Tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề. Đưa chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
vào tiêu chí đánh giá thi đua, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên hàng năm theo
Thông tư 20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2020 [6].
Mạnh dạn đặt niềm tin vào đội ngũ giáo viên để khơi dậy sự sáng tạo, tính
mạnh dạn, tự tin dám nghĩ dám làm.
Ln coi trọng tinh thần tự giác và ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, luôn coi trọng chất lượng giáo dục
và lấy đó làm thước đo để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của mỗi giáo viên.
2.3.2. Quản lý giờ dạy và việc đổi mới phương pháp dạy học của mỗi giáo
viên.
Hoạt động dạy và học tại trường Tiểu học hiện nay chủ yếu bằng hình thức dạy
học trên lớp và các hoạt động trải nghiệm. Giờ dạy trên lớp của giáo viên giữ vai trò
quyết định đến chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp
thiết để nâng cao chất lượng dạy học. Vì thế bằng nhiều hình thức khác nhau, các
biện pháp khác nhau, tơi đã tích cực chỉ đạo chặt chẽ việc đổi mới phương pháp theo
hướng kích thích tính tích cực, chủ động của học sinh.

skkn



9

Do đó để quản lý giờ lên lớp và đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên
được tốt, tôi đã:
- Cùng với tổ chuyên môn xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp theo tiêu chuẩn đánh
giá của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn. Vận dụng linh hoạt, phù hợp với đối
tượng cụ thể của nhà trường. Phổ biến nội dung cơ bản của tiêu chuẩn giờ lên lớp để
mỗi giáo viên đều nắm được. Đó là, trong mỗi tiết học:
+ Giáo viên sử dụng phương pháp phù hợp nhất với bài dạy, học sinh nắm được
kiến thức cơ bản nhất của bài học.
+ Sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả cao nhất.
+ Phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh ở cả ba
đối tượng: Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành.
+ Tuỳ từng bài mà học sinh được: tự rút ra bài học, được hướng dẫn kĩ năng
thực hành, được liên hệ thực tế cuộc sống, được mở rộng kiến thức …
Ví dụ: Mơn Tập đọc chú trọng cho học sinh rèn đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm
thụ bài học. Môn Khoa học chú trọng việc cho học sinh được thực hành bằng thí
nghiệm, quan sát vật chất để từ đó rút ra kết luận về các hiện tượng của tự nhiên…
Hoặc có bài giảng lại cho học sinh học ở sân trường, vườn trường, ngoài trời như
môn Tự nhiên xã hội, hay Kĩ năng sử dụng bản đồ như mơn Địa lý; Kĩ năng nói, viết
diễn đạt ý như môn tập làm văn.....
+ Trong bài giảng lời đánh giá, nhận xét học sinh cần thể hiện tơn trọng nhân
cách, cho điểm chính xác, khuyến khích tư duy.
Trong buổi sinh hoạt chuyên môn, phổ biến cụ thể những yêu cầu chung về
giảng dạy và những yêu cầu đặc trưng riêng của từng bộ môn.
- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn tổ chức tốt các chuyên đề về giờ lên lớp như:
trao đổi về nội dung, phương pháp giảng dạy, thiết bị cần thiết trước khi lên lớp.
Những vấn đề mới và khó cần đưa ra để trao đổi, bàn bạc và đi đến thống nhất. Xây

dựng kế hoạch và các hình thức tổ chức chuyên đề dự định cho cả năm học, chọn lựa
đề tài thiết thực với tình hình cụ thể của nhà trường và xu hướng phát triển chung
của ngành trước khi thực hiện.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên thông qua việc phỏng vấn học sinh, phụ
huynh và với cả đồng nghiệp, xem xét kết quả học tập của học sinh qua các giờ dự.
Với sự chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ, tôi nhận thấy giáo viên thực hiện nghiêm túc
ngày giờ cơng, khơng cắt xén chương trình, việc vận dụng phương pháp giảng dạy
tích cực đã có hiệu quả hơn, giảm bớt tính hình thức. Chất lượng, hiệu quả các tiết
học, môn học được nâng lên một cách rõ nét.
2.3.3. Chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học góp phần quan trọng tới chất
lượng giảng dạy.
Thiết bị, đồ dùng dạy học là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy, làm
cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp

skkn


10

cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn. Chính vì vậy, với vai trị chỉ đạo chun
mơn, tơi đã rất chú ý đến việc sử dụng đồ dùng dạy học, đề ra một số yêu cầu đối với
tổ chuyên môn, với mỗi giáo viên:
- Thống nhất việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho các tiết của tuần tới trong điều
kiện nhà trường hiện có (hoặc tự kiếm, sưu tầm, hoặc sử dụng hình ảnh trên mạng
Itenet), nếu thiếu phải bổ sung làm thêm hoặc mua phục vụ cho giảng dạy .
- Trong các tiết dự giờ, giáo viên cần chú ý tới việc sử dụng đồ dùng dạy học
trực quan hoặc khai thác thiết bị hiện đại như: Tivi, Projeter để thuyết trình trang
chiếu Powerpont phục vụ tiết dạy. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phương tiện và
đồ dùng dạy học cần lưu ý:
+ Lựa chọn ĐDDH hợp lý đối với đối tượng học sinh.

+ Thiết bị đồ dùng dạy học phải gắn với nội dung của sách giáo khoa.
+ Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn.
+ Phù hợp với kế hoạch bài học.
+ Đúng mục đích, đúng yêu cầu, đúng lúc, đúng chỗ.
+ Tự làm và cải tiến đồ dùng dạy học phải phù hợp điều kiện kinh tế nhưng vẫn
phải đảm bảo được tính chính xác, khoa học, thẩm mĩ. Khơng có một đồ dùng dạy
học nào là vạn năng chỉ có thể sử dụng hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng và
kết hợp sự khéo léo mới đem lại hiệu quả thiết thực cho giờ dạy.
- Sử dụng đồ dùng dạy học một cách linh hoạt hiệu quả là một tiêu chí trong
đánh giá tiết dạy. Tiết học nào cần đồ dùng hay phương tiện để giúp học sinh chủ
động tìm ra kiến thức mà giáo viên dạy chay, thì coi như tiết học đó chưa thực sự
thành cơng. Trong đăng kí kế hoạch bài học, giáo viên phải xác định được đồ dùng
hay phương tiện dạy học phù hợp cho bài giảng của mình. Chính vì vậy, đã tạo cho
giáo viên một thói quen nghiên cứu kĩ bài học, xác định được yêu cầu của bài để tìm
ra cách dạy phù hợp.
Trong suốt năm học, giáo viên đã thường xuyên chủ động sử dụng một cách có
kĩ năng, tuân thủ các nguyên tắc khi sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học trong
quá trình lên lớp. Kết quả: các tiết học đã sinh động, sôi nổi hẳn lên, lôi cuốn được
tất cả học sinh cùng làm việc và suy nghĩ. Học sinh hứng thú học tập, chủ động tìm
hiểu nội dung bài dưới sự hướng dẫn của thầy, chất lượng các tiết học được nâng lên.
2.3.4. Chỉ đạo, tổ chức tốt công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
- Vào đầu năm học, yêu cầu mỗi giáo viên đăng kí tham gia thực hiện các nội
dung đổi mới, nội dung tự bồi dưỡng, các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện trong
năm. Trong q trình thực hiện, có kiểm tra, đánh giá, nêu gương, rút kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện, tổ chức cho giáo viên được tự học, tự bồi dưỡng dưới nhiều
hình thức (học trưc tuyến tập huấn chương trình Giáo dục phổ thơng 2018, tìm hiểu
qua intenet, tài liệu…). Khuyến khích giáo viên nâng cao trình độ về tin học.

skkn



11

- Tôi đã rất nghiêm túc trong việc thực hiện khảo sát, phân loại giáo viên, có kế
hoạch bồi dưỡng thích hợp đối với giáo viên có tay nghề cịn non, giáo viên mới
tuyển năm học trước [6].
- Trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn, tôi đặc biệt chú ý đến hoạt
động như tổ chức chuyên đề, thao giảng, có thể nói đây là một việc làm rất cần
thiết bởi vì các hoạt động với các đề tài cụ thể sẽ là những ví dụ sinh động giúp
cho giáo viên mắt thấy, tai nghe những gì mình được học ở lý thuyết và nghe qua
hội thảo. Nhận thức vấn đề này, tôi thường xuyên chỉ đạo bộ phận chuyên môn tổ
chức chuyên đề giáo dục theo kế hoạch, định hình chuyên đề trọng tâm trong
năm học theo hướng dẫn của Phòng giáo dục và đào tạo, định hướng đầu năm
của nhà trường đề ra như: chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin, chuyên đề áp
dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy, chuyên đề thực hiện chương trình
Giáo dục phổ thơng 2018, … Ngoài việc tở chức chun đề, tơi cịn chú trọng
xây dựng kế hoạch, phân cơng giáo viên dạy đối chứng chun đề cho tồn
trường rút kinh nghiêm. Trước đây, mỗi khi tổ chức dạy chun đề, thường chỉ
định mợt giáo viên có tay nghề khá, giỏi dạy cho cả trường cùng dự, sau khi dự
giờ mức độ tiếp thu của mỗi giáo viên chưa rõ nên kết quả qua buổi dự giờ
chuyên đề chưa cao. Trong năm học này, tôi đã cải tiến lại cách tổ chức như sau:
Mỗi lần dạy đối chứng chuyên đề, tơi mạnh dạn phân cơng giáo viên có mức độ
năng lực khác nhau (tốt, khá, trung bình) chuẩn bị và lên tiết dạy. Khi dạy xong
một hoạt động nào đó, yêu cầu 100% giáo viên đến dự phải nêu được ý kiến đóng
góp cho hoạt động vừa dự, giáo viên được nêu ý kiến, được nghe ý kiến đóng góp
của đồng nghiệp phần nào cũng nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm để nâng cao
hơn năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Giáo viên được trực tiếp
chuẩn bị hoạt động dạy học, được lên lớp, được sự góp ý xây dựng động viên của
Ban giám hiệu và các đồng nghiệp, giáo viên nào chưa mạnh dạn cũng đã mạnh
dạn hơn, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp để lần sau dạy đạt yêu cầu cao hơn. Với

biện pháp này, giúp giáo viên học tập lẫn nhau rất nhiều. Khi dự giờ, giáo viên
đã có ý thức tốt hơn, chuẩn bị chu đáo, theo dõi ghi chép đầy đủ để tham gia ý kiến
cùng rút kinh nghiệm.
Từ những hình thức này, đã tạo cơ hội cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm, đối
chiếu với việc thực hiện của đồng nghiệp để rút ra những tồn tại cần khắc phục, học
hỏi những cái hay, cái tốt, tôi thực sự thấy hiệu quả với những buổi thao giảng và các
buổi hội thảo chuyên đề, sau mỗi hoạt động  là những bài học không chỉ cho chính
người giảng dạy mà cho tất cả thành viên trong Hội đồng sư phạm, những lời góp ý
sâu sắc, chính xác, chân thành và đầy tinh thần xây dựng, luôn được tôn trọng, xem
xét hưởng ứng.
Hơn thế nữa, để mở rộng tầm nhìn và tạo cơ hội học tập cho giáo viên, Ban
giám hiệu còn tổ chức cho giáo viên được học tập tại các trường trong cụm (qua các

skkn


12

buổi cụm tổ chức chuyên đề), từ đây giáo viên đã học hỏi được nhiều điều mới mẻ
mà mình chưa có, Ban giám hiệu có điều kiện để so sánh, bổ sung và học tập những
vấn đề mà trường chưa tổ chức, thực hiện. Sau mỗi đợt học tập, nhà trường có thêm
diện mạo mới về phương pháp đổi mới trong các hoạt động dạy và học.
2.3.5. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn [6].
Tổ chuyên môn là nơi triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của
cấp trên, đồng thời quản lý trực tiếp hoạt động của giáo viên. Tổ chức sinh hoạt
chuyên môn là một hoạt động vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa mang
đậm tính sư phạm. Nếu tổ chun mơn hoạt động kém hiệu quả thì mọi chủ trương
của nhà trường, nhất và việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, chỉ dừng lại
ở khâu nhận thức, không thể đi vào thực tiễn được.
Các biện pháp để tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn:

- Trên cơ sở kế hoạch chung của trường, yêu cầu các tổ chuyên môn có kế
hoạch chi tiết của tổ trong năm học, từng học kỳ, có hệ thống chỉ tiêu phấn đấu rõ
ràng, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân trong tổ, được hiệu trưởng ký duyệt.
Từ các quy định về việc đổi mới phương pháp dạy học, cụ thể hoá thành văn bản quy
định nội bộ về hoạt động của tổ chuyên môn với các nội dung:
+ Về thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy học: yêu cầu phải nghiêm túc thực
hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, lập kế hoạch bài dạy, sử dụng đồ dùng dạy
học, kiểm tra chấm chữa bài, đánh giá kết quả học tập học sinh theo đúng qui định.
+ Về nề nếp sinh hoạt chuyên môn của tổ: quy định cụ thể về số lượng các
chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ thực hiện trong năm học, trong từng
học kỳ, phù hợp với từng môn học.
+ Qui định về quyền hạn và trách nhiệm của tổ trưởng trong việc kiểm tra, giám
sát việc thi hành các quy định đó.
Tất cả những quy định được tổ chuyên môn tổ chức thảo luận và cụ thể hoá trong
kế hoạch của từng giáo viên, được thông qua trước tổ và được hiệu trưởng phê duyệt.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn phải đổi mới nội dung sinh hoạt chun mơn, giảm
nội dung mang tính hành chính, sự vụ, tăng cường nội dung sinh hoạt chuyên môn,
nghiệp vụ. Tổ chức, chỉ đạo việc học tập, nghiên cứu, thảo luận các chuyên đề dạy
học nhằm đổi mới phương pháp dạy học cho từng môn học.
- Chú trọng sinh hoạt chun mơn theo hình thức nghiên cứu bài học, giáo viên
được tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học, tìm ra nguyên nhân tại
sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy học, tạo cơ hội cho học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp
giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo viên được thảo luận cách lập kế hoạch bài
học, về cách thức thiết kế hệ thống câu hỏi, hệ thống các hoạt động, các thao tác học
tập cho học sinh, cách thức tạo tình huống trong dạy học, thống nhất hình thức dạy

skkn



13

học cho từng môn học...Giáo viên được đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án
dạy học đáp ứng tối thiểu việc học của học sinh, các mối quan hệ trong lớp học, các
kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng học của học sinh. Tăng cường, vận dụng,
thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ, lấy học sinh làm trung tâm .
- Chỉ đạo, tổ chức, việc dạy thể nghiệm theo từng chuyên đề, thao giảng, hội
thi, tổng kết rút kinh nghiệm. Triển khai áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm của giáo
viên được đánh giá xếp loại cấp huyện trở lên.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về sử dụng các thiết bị dạy học, kinh nghiệm về
việc tự sáng tạo đồ dùng dạy học bằng những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền.
- Tổ chức trao đổi về các nội dung có liên quan đến việc đổi mới phương pháp
dạy học như: cách sử dụng phần mềm, cách thiết kế giáo án điện tử, cách sử dụng
các thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ việc dạy học... vừa tiết kiệm thời gian tự học
cho các cá nhân, đồng thời góp phần làm tăng hiệu quả công tác tự bồi dưỡng.
- Thường xuyên kiểm tra kế hoạch và nội dung sinh hoạt tổ chun mơn; tìm
hiểu ngun nhân của việc chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt, có biện pháp chỉ
đạo, uốn nắn, khắc phục kịp thời. Kết quả đánh giá cần cơng khai, được sự đồng
tình, ủng hộ của tập thể.
- Kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, nề nếp dạy học của từng giáo viên qua các
buổi dự giờ.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các chuyên đề một cách khoa học, có chất lượng,
sắp xếp thời gian để các giáo viên trong trường đi dự, sau đó tổ chức thảo luận để rút
kinh nghiệm, đi đến thống nhất về hướng lựa chọn phương pháp giảng dạy, lựa chọn
hình thức tổ chức dạy học vv… Thơng báo kế hoạch chuyên đề của phòng giáo dục,
của các trường bạn và phân công giáo viên tham gia. Qua việc thường xuyên tổ chức
các chuyên đề, giáo viên đã nắm vững hơn về việc đổi mới phương pháp của từng bộ
môn và từ đó có sự đầu tư các tiết dạy có hiệu qủa hơn.
- Dự họp định kỳ với tổ chun mơn để trực tiếp thu những khó khăn vướng

mắc của giáo viên, của tổ, đề ra biện pháp tháo gỡ; hiểu thêm về năng lực quản lý
của các tổ trưởng. Qua đó, góp ý thêm những vấn đề thích hợp, cần thiết..
Tóm lại, tăng cường quản lý, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn là một biện
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng giảng dạy. Các tổ chuyên môn đã tiến hành sinh
hoạt một cách hiệu quả, thực sự chất lượng, đã tập trung giải quyết được các vấn đề
khó khăn mà tự bản thân mỗi giáo viên khơng thể giải quyết được, từ đó thống nhất
chung cách giải quyết trong tổ khối.
2.3.6. Bồi dưỡng về kĩ năng xây dựng “Kế hoạch bài dạy” cho giáo viên.
Muốn có giờ dạy tốt thì kế hoạch bài dạy đóng vai trị quyết định, để có kế hoạch
bài dạy đạt chất lượng thì giáo viên phải xác định được mục tiêu để đề ra được
phương pháp và hình thức sao cho phù hợp. Vì vậy, cần chú ý các giải pháp:

skkn


14

- Tìm hiểu điểm yếu của giáo viên khi xây dựng kế hoạch bài dạy như: giáo
viên chưa xác định  đúng mục tiêu, khai thác nội dung bài dạy chưa phù hợp với độ
tuổi, với sự kiện chủ đề, với điều kiện thực tế của trường, lớp, từ đó có kế hoạch
hướng dẫn cho giáo viên cách xây dựng kế hoạch bài dạy phù hợp.
- Yêu cầu các tổ tổ chun mơn nghiên cứu kỹ nội dung chương trình mà mình
đảm nhiệm. Trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất về mục tiêu bài dạy, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học.
Cụ thể ở khâu xây dựng kế hoạch bài học, yêu cầu mỗi giáo viên phải:
+ Soạn đầy đủ các bước, hợp hình thức quy định.
+ Thể hiện rõ nội dung bài: Kiến thức trọng tâm, kiến thức mở rộng, giáo dục
đạo đức, an tồn giao thơng, mơi trường…, vận dụng thực tiễn.
+ Các câu hỏi hệ thống hóa kiến thức bài dạy phải logic, dùng từ dễ hiểu, phù
hợp với đối tượng học sinh, phân rõ câu hỏi thuộc mỗi đối tượng học sinh (Hoàn

thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành).
+ Phân thời gian hợp lý theo từng phần trong bài dạy.
+ Phần thực hành xác định đúng đặc trưng kiến thức trọng tâm, phù hợp từng
đối tượng học sinh. Phương án thực hiện: làm miệng, nháp, bảng con, hay vở.
+ Thể hiện rõ hình thức tiến hành từng phần theo nội dung bài (trực quan, đàm
thoại, sinh hoạt nhóm…).
+ Chuẩn bị tình huống có thể xảy ra nếu với một bài có nhiều cách giải quyết
khác nhau.
- Cùng với tổ trưởng kiểm tra việc lập kế hoạch bài học của giáo viên, cụ thể:
+ Thường xuyên trực tiếp dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn về trao đổi việc
xây dựng kế hoạch với những bài khó, hoặc đối với lớp Một; Hai khi thực hiện nội
dung chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
+ Kiểm tra kế hoạch bài học của giáo viên hàng tháng và qua các đợt giữa kỳ,
cuối học kỳ, cuối năm. Sau mỗi đợt kiểm tra có nhận xét khen chê kịp thời, xếp loại
cụ thể, chính xác, cơng bằng, tun dương hoặc phê bình cơng khai mang tính xây
dựng. Qua các đợt kiểm tra, giáo viên đã kịp thời bổ sung những thiếu sót, nhất là bổ
sung được phần rút kinh nghiệm sau mỗi bài dạy hay sau mỗi lần được kiểm tra,
nhắc nhở.
- Cùng tổ trưởng chun mơn căn cứ vào chương trình giảng dạy để tham mưu
với Hiệu trưởng mua sắm những đồ dùng còn thiếu và đề ra những quy định về sử
dụng, bảo quản.
Qua các việc làm trên, đội ngũ giáo viên của nhà trường đã có chuyển biến
trong việc xây dựng kế hoạch bài học. Giáo viên đã thực hiện rất nghiêm túc việc
soạn bài, chất lượng bài soạn (thiết kế bài dạy) được nâng cao và ảnh hưởng tốt đến
hiệu quả của tiết dạy, có nhiều kế hoạch bài dạy chất lượng tốt, đã đi sâu vào đổi mới
phương pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học.

skkn



15

2.3.7. Bồi dưỡng - Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
Ngày nay, tri thức và kỹ năng xử lý thông tin đã trở thành kiến thức phổ thơng
mà ai cũng cần biết. Vì vậy, trong việc giảng dạy cũng rất cần đến việc sử dụng công
nghệ thông tin, coi việc sử dụng công nghệ thông tin là một việc làm hết sức cần
thiết. Là Phó Hiệu trưởng, phụ trách chun mơn phải có trách nhiệm trong việc bồi
dưỡng và nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thơng tin cho giáo viên, giúp giáo
viên có kỹ năng trình bày, soạn thảo văn bản trong quá trình xây dựng kế hoạch bài
học hay cập nhật phần mềm quản lí học sinh…Trong nhiều năm học qua, tơi đã lên
kế hoạch chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên từng bước qua các giai đoạn cụ thể:
- Giai đoạn 1: Tập huấn cho giáo viên sử dụng thành thạo cách đánh văn bản
thơng thường (vì vẫn cịn một số giáo viên nhiều tuổi chưa biết sử dụng), tập huấn
cho giáo viên cách cập nhật các thông tin trên các phần mềm quản lí giáo viên và học
sinh.
- Giai đoạn 2: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài học trên máy vi tính. Chỉ đạo,
tập huấn sử dụng phần mềm powerpoint xây dựng giáo án điện tử. Nâng cao kỹ năng
sử dụng các phần mềm và cách khai thác tài nguyên trên internet để soạn giáo án
điện tử Ererning.
Để thực hiện tốt, tôi đã mạnh dạn phân công giáo viên trẻ, kĩ năng sử dụng công
nghệ thông tin thành thạo, hướng dẫn cho những giáo viên chưa biết sử dụng hay còn
sử dụng chưa thành thạo. Không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tiêu chí 15 thuộc tiêu
chuẩn 5 trong đánh giá chuẩn giáo viên theo thông tư 20/2018 của Bộ Giáo dục mà
tơi cịn mạnh dạn đề xuất Ban giám hiệu đưa tiêu chí sử dụng cơng nghệ thơng tin
vào đánh giá kết quả thi đua của mỗi giáo viên vào cuối mỗi năm học. Tổ chức các
buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng sử dụng máy vi tính cơ bản trong
khi soạn bài và khai thác Internet, phần mềm dạy học. Tổ chức thi việc sử dụng vi
tính cho giáo viên. Tổ chức thi soạn bài bằng giáo an điện tử…; khuyến khích giáo
viên sử dụng cơng nghệ thông tin trong các tiết dạy. Cấm việc giáo viên hỗ trợ nhau
trong việc soạn bài hoặc cập nhật hộ phần mềm quản lí. Chính vì vậy mà mỗi giáo

viên tích cực học hỏi, mày mị và biết thực hiện [6].
Với những giải pháp trên, đến thời điểm nay, nhà trường có 100% CBGV
trường biết sử dụng vi tính,  100% số giáo viên có chứng chỉ A, B tin học. Mỗi giáo
viên đều biết xây dựng kế hoạch bài học hay làm báo cáo bằng việc đánh văn bản
thông thường, biết cập nhật các phần mềm quản lí, biết gửi và nhận các thơng tin qua
gamil (tuy nhiên, có 2 đồng chí cịn chậm). Có 8 giáo viên có kĩ năng sử dụng rất
giỏi các yêu cầu, có 50% số giáo viên biết sử dụng phần mềm powerpoint xây dựng
giáo án điện tử một cách thành thạo. Có 46% các tiết thao giảng sử dụng tốt công
nghệ thông tin.

skkn


16

2.3.8. Bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi.
Phát hiện, công nhận, tôn vinh giáo viên dạy giỏi và nhân rộng những điển hình
tiên tiến, góp phần thu hút sự quan tâm của các lực lượng xã hội tham gia giáo dục
học sinh, tạo động lực phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường và của toàn
Ngành; Nhận thức rõ điều đó, ngay từ đầu năm học, tơi đã chủ động phân tích, đánh
giá, phân loại giáo viên, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi trong năm
học. Cụ thể:
- Thành lập tổ cốt cán gồm Ban giám hiệu, các tổ trưởng, tổ phó chun mơn
làm nịng cốt trong công tác bồi dưỡng.
- Khuấy động phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
trong tập thể giáo viên.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng về soạn giáo án powerpoint, sử dụng máy
chiếu đa năng và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong giảng dạy.
- Tổ chức dự giờ thăm lớp, đánh giá rút kinh nghiệm cho giáo viên và đồng
nghiệp về phương pháp dạy học, kiến thức giảng dạy, cách thức tổ chức các hoạt

động trong giờ lên lớp,…
. Đối với giáo viên dạy giỏi cấp trường: Cá nhân giáo viên tự bồi dưỡng là
chính, kết hợp với trao đổi trong tổ, nhóm chun mơn. Ban giám hiệu, tổ nhóm
chun mơn thường xuyên dự giờ để đánh giá chính xác đồng lựa chọn, bồi dưỡng
nguồn giáo viên tham dự hội giảng GV dạy giỏi cấp huyện.
. Đối với giáo viên tham dự hội giảng cấp huyện, cấp tỉnh:
- Ban giám hiệu. Tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt: thời gian, nhân lực, kinh
phí, đồ dùng, phương tiện dạy học,… cho giáo viên tham gia hội giảng huyện. Chỉ
đạo hai tổ chuyên mơn có kế hoạch giúp đỡ cụ thể giáo viên thuộc tổ mình tham gia
thi huyện. Tổ chun mơn cốt cán tích cực dự giờ, góp ý bồi dưỡng giáo viên dự thi
- Hai tổ chuyên môn: Tham mưu với BGH trong trong việc bồi dưỡng giáo
viên dự thi thuộc tổ mình phụ trách. Phân cơng giáo viên dự giờ góp ý, rút kinh
nghiệm; Góp ý chỉnh sửa giáo án dự thi. Giúp đỡ sưu tầm tư liệu, đồ dùng thao
giảng. Phân công giáo viên dạy thay, tạo điều kiện hỗ trợ về mặt thời gian cho giáo
viên dự thi.
- Cá nhân giáo viên dự thi: Tích cực tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp trong
tổ, nhóm chuẩn bị chu đáo cho bài giảng dự thi. Chủ động đề xuất những kiến nghị,
thắc mắc (về mọi mặt) cần hỗ trợ giải quyết với tổ cốt cán để đạt kết quả tốt nhất
trong đợt hội giảng cấp huyện.
Với những giải pháp trên, trong 2 năm học 2020-2021; 2021-2022 nhà trường
đã bồi dưỡng được 1 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 2 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 25
lượt giáo viên dạy giỏi cấp trường. Khơng có giáo viên có giờ dạy yếu kém.
2.3.9. Tăng cường thăm lớp - dự giờ

skkn


17

Tiến hành kiểm tra để đánh giá năng lực giáo viên là một việc làm không thể

thiếu được trong công tác quản lý và bồi dưỡng. Vì vậy, phải đề ra kế hoạch kiểm tra
một cách cụ thể, thực hiện thường xuyên nhiệm vụ thăm lớp, dự giờ (ít nhất 2
tiết/tuần: đột xuất hoặc báo trước).
Đánh giá giờ lên lớp một cách khách quan, trung thực, từ đó có những biện
pháp thích hợp, thực tế cho cơng tác quản lý giờ lên lớp đối với mỗi giáo viên. Đồng
thời nắm được những thiếu sót, hạn chế của từng giáo viên mà có biện pháp bồi dưỡng
cụ thể cho từng người. Cũng qua dự giờ, phát hiện được những thiếu sót trong công
tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn, và rút ra những giải pháp khắc phục kịp thời. Hàng
tháng mỗi giáo viên đều được dự giờ ít nhất một hoạt động hoặc 1 tiết. Riêng giáo
viên còn non về tay nghề được dự giờ thêm để kịp thời uốn nắn những sai sót, hạn chế
về chun mơn. Việc dự giờ được tiến hành dưới nhiều hình thức: định kỳ, đột xuất
hay dự giờ trong việc kiểm tra toàn diện, kiểm tra cuối học kỳ, kiểm tra cuối năm.
Luôn vui vẻ, tôn trọng giáo viên được dự giờ, được kiểm tra, khơng làm cho
giáo viên mất bình tĩnh. Tùy theo mức độ của từng giáo viên mà góp ý, chủ yếu nhìn
vào sự cố gắng và khả năng vươn lên của từng giáo viên mà nhận xét. Có như vậy
người giáo viên mới thực sự thoải mái khi được dự giờ. Đánh giá năng lực chuyên
môn của giáo viên sau dự giờ phải cơng bằng, vơ tư, chính xác, phân tích những ưu
điểm, tồn tại, động viên kịp thời đến từng giáo viên giúp họ phát huy những mặt
mạnh, khắc phục những hạn chế. Sự cố gắng vươn lên của từng giáo viên được đánh
giá đúng mức và trân trọng.
Kết quả dự giờ thăm lớp trong năm học: 60 tiết và 102  hoạt động.
Trong đó. Đánh giá 60 tiết: có 27 tiết đạt giỏi, 28 tiết khá, 5 tiết đạt yêu cầu.
Đánh giá 102 hoạt động: tốt: 42; hhá: 56; đạt u cầu: 4
Chính vì việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch, thường xuyên nên Ban giám
hiệu nhà trường đã phát hiện ra những giáo viên có tài năng, cử đi dự thi giáo viên dạy
giỏi các cấp (trong năm bồi dưỡng được 2 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, năm nay
Phịng giáo dục khơng tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh). Ngoài ra, cũng kịp thời
nhắc nhở, giúp đỡ các giáo viên còn hạn chế về tay nghề vươn lên trong chuyên môn.
Trong 2 năm vừa qua, đội ngũ giáo viên của trường về năng lực chuyên môn đã được
nâng một cách rõ nét, đáp ứng được với việc nâng cao chất lượng dạy và học.

2.3.10 Nâng cao đời sống tinh thần cho giáo viên
Chúng ta thường nói ‘An cư mới lập nghiệp’ đời sống giáo viên có ổn định thì
chất lượng cơng việc cao, hồn thành cơng việc một cách nhanh nhất, xuất sắc nhất.
Vì vậy, Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với Công đoàn để chăm lo, hỗ trợ đời
sống cho giáo viên cụ thể: Cùng với nhà trường tham mưu với UBND xã xây dựng
phòng nội trú cho giáo viên ở xa, cùng Hội phụ huynh nhà trường sửa nhà nội trú cho
giáo viên. Vận động cơng đồn viên trong trường ủng hộ cơng đồn viên, học sinh có

skkn


18

hồn cảnh khó khăn, rà sốt và đưa danh sách cơng đồn viên có hồn cảnh khó khăn đề
xuất hỗ trợ làm nhà ở, hỗ trợ khó khăn. Hàng năm tổ chức cho cơng đồn viên đi du lịch
tham quan để tiếp cận phong cảnh thực tế phục vụ cho các tiết dạy. Cơng đồn tham
mưu với nhà trường để luôn giải quyết đúng các chế độ lương, phụ cấp khác kịp thời,
đầy đủ, bồi dưỡng cho những giáo viên có thành tích tốt trong các hoạt động. Giải quyết
dứt điểm các thắc mắc, nghi ngờ trong nội bộ, động viên thăm hỏi kịp thời các cơng
đồn viên trong các dịp: Lễ, tết, ốm đau, thai sản…Đó cũng là một tác động lớn để giáo
viên ln nhiệt tình an tâm cơng tác, hồn thành tốt cơng tác và nhiệm vụ được giao.
2.3.11. Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch:
- Để các kế hoạch bồi dưỡng chun mơn có hiệu quả thì địi hỏi người quản
lý phải nắm rõ việc giáo viên thực hiện kế hoạch như thế nào? hiệu quả ra sao? Vì
vậy, cơng tác kiểm tra thường xun là một việc không thể thiếu trong quản lý
chuyên môn:
- Với kế hoạch năm: Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ, dự
giờ, kiểm tra hồ sơ 3 tháng một lần; kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên..., kiểm tra việc nắm bắt thực hiện đánh giá học sinh…
- Với kế hoạch tháng: Kiểm tra theo các chủ đề như kế hoạch tổ khối; kế hoạch

tuyên truyền chủ đề; kế hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp…
- Với kế hoạch tuần: Kế hoạch tổ khối, kế hoạch xây dựng nội dung bài dạy của
giáo viên... Với cách kiểm tra thường xuyên như trên tôi đánh giá được tiến trình
thực hiện của đội ngũ giáo viên, động viên khuyến khích giáo viên hồn thành kế
hoạch theo đúng tiến độ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục nhà
trường.
Từ những việc làm cụ thể như đã nêu, trong thời gian qua nhà trường đã thực
hiện tốt công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nên chất
lượng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Quảng Thạch có những  bước chuyển rõ
rệt được thể hiện ở các mặt như sau:
100% giáo viên nhà trường có nhận thức tư tưởng chính trị, chấp hành quy chế
của ngành, quy định của nhà trường, thái độ lao động nghiêm túc, chịu trách nhiệm
về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
Về công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuẩn hố đội ngũ đã được coi trọng
hơn. Hoạt động chuyên môn ở từng cá nhân, từng tổ khối đã được thay đổi. Công tác
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên đã được nâng cao rõ rệt. Chất lượng giảng
dạy và giáo dục có nhiều tiến triển hơn so với những năm học trước.
Đội ngũ giáo viên có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa
tuổi, cách giao tiếp ứng xử và lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp tới
từng đối tượng học sinh.

skkn


19

Mỗi giáo viên được nâng cao kiến thức về kiểm tra, đánh giá nhận xét kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh, đánh giá chính xác, khách quan theo đúng thông tư 30
ngày 28/8/2014, thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ giáo dục và

Đào tạo về việc đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học (đơi vói lớp Ba, Bốn, Năm); thông
tư 27/2020/TT-BGD&ĐT ngày 04/9/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc đánh
giá, xếp loại học sinh tiểu học (đối với lớp Một, Hai từ năm học 2021-2022).
Nâng cao được cách lập kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm
cụ thể hóa chương trình giáo dục cấp học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
phù hợp với đặc điểm của trường và khối, lớp được phân công giảng dạy (chương
trình hiện hành đối với khối Ba, Bốn, Năm; chương trình giáo dục phổ thơng
2018 đối với lớp Một). Biết cách soạn, hướng dẫn học và xây dựng được các chuyên
đề mang tính thực tiễn, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực
Xây dựng mơi trường học tập thân thiện, tạo sự thoái mái tự tin, tự giác mạnh
dạn trong giao tiếp, chủ động sáng tạo trong các hoạt động học. Chất lượng học sinh
cũng đã được nâng lên một cách rõ rệt.
Ban giám hiệu đã đặc biệt chú ý đến kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Cụ thể là xác định rõ nhu cầu về đội ngũ giáo viên như số lượng, chất lượng,
quan tâm đến cơng tác phân cơng bố trí giáo viên, giáo viên được phân công phù hợp
điều kiện bản thân, vui vẻ nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhà trường đã trang bị và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học để giáo viên có điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao về chun mơn nghiệp
vụ. Chính vì vậy chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nâng lên rõ nét. Thành tích đó
đã được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Kết quả xếp loại giáo viên [7]
Chất lượng đánh thi đua cuối năm học (đến 20/5/2022)
. Kết quả xếp loại thi đua: Có 23/23 cán bộ, giáo viên nhà trường được xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Giáo viên dạy giỏi các cấp
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Tổng
Năm học

số GV SL
TL
SL
TL
SL
TL
2020-2021
23
10
43.4
1
4.3
1
4.3
2021-2022
23
15
65.2
2
8.6
0
Huyện k tổ chức
So sánh
0
+5
+21.8
0 +4.3
+1
+4.3
Kết quả xếp loại theo Thông tư 20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2020 của Bộ

Giáo dục và đào tạo (đối với giáo viên).
Tốt
Khá
Đạt
Tổng số
Năm học
GV
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

skkn


20

2020-2021
2021-2022
So sánh

23
23
0

5
7
+2

21.8
30.4
+8.6


16
16
0

69.6
69.6
0

2
0
-2

8.6
-8.6

Kết quả xếp loại viên chức theo Nghị định 90/2020 của Thủ tướng Chính phủ
(đối với giáo viên)
Tốt
Khá
Đạt
Tổng số
Năm học
GV
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
2020-2021
23
4
17.3
16
69.5

3
13.2
2021-2022
23
4
17.3
19
82.7
0
0
So sánh
0
0
0
3
+13.2
-3
-13.2
Kết quả học tập của học sinh đến cuối năm học [7].
. Kết quả học tập
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Tổng
Năm học
số
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
2020-2021

2021-2022
So sánh

739
777
38

155
190
35

20.97
24.45
3.48

576
587
11

77.95
75.55
-2.40

8
0
-8

1.08
0
-1.08


. Kết quả đạt được về năng lực, phẩm chất.
- Năng lực:
Tốt
Đạt
Tổng
Năm học
Số
số
Tỷ lệ
Số lượng
lượng
2020-2021 739
338
45.74
393
2021-2022 777
405
52.12
587
So sánh
38
67
6.39
194

Tỷ lệ

Số lượng


Tỷ lệ

53.18
75.55
22.37

8
0
-8

1.08
0.00
-1.08

- Phẩm chất:
Tổng
Năm học
số
2020-2021 739
2021-2022 777
So sánh
38

Chưa đạt
Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
57.24
0
0.00
46.98
0

0.00
-10.26
0
0.00

Tốt
Số lượng
316
412
96

Tỷ lệ
42.76
53.02
10.26

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

skkn

Đạt
Số lượng
423
365
-58

Chưa đạt



21

Có thể nói giáo viên là người quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh. Như vậy thì chất lượng giáo viên phải được quan tâm hàng đầu và
thường xuyên được bồi dưỡng bổ sung kiến thức cả về chính trị lý luận lẫn chun
mơn nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm và có sự trau dồi phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống. Mục tiêu của công tác xây dựng đội ngũ là làm thế nào để có một
đội ngũ “lành nghề”, làm tốt công việc giáo dục thế hệ tương lai của đất nước một
cách có hiệu quả.
Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chun mơn cho đội ngũ nhà giáo góp
phần chuẩn hóa về chất lượng một cách đồng bộ theo mục tiêu và định hướng chung
của ngành, đảm bảo chất lượng cả về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,  trình độ
đào tạo và năng lực cơng tác, hợp lý về cơ cấu  theo đúng các phân môn dạy học của
cấp tiểu học quy định, để mỗi nhà giáo mẫu mực về phẩm chất, đạo đức, lối sống
góp phần đáp ứng ngày càng cao yêu cầu giáo dục trong thời kì mới.
Để làm tốt cơng tác quản lí, chỉ đạo, bồi nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý là phó hiệu trưởng phải nắm rõ yêu cầu của
ngành, cần nắm rõ tình hình đội ngũ, phải có tầm nhìn, phải có năng lực xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn lâu dài trong từng năm, từng tháng, tuần, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm tạo bước chuyển chuyển biến cơ bản
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
         Phấn đấu trong từng năm học, bằng viêc thực hiện tốt công tác bồi dưỡng
thường xuyên thông qua con đường tham gia học tập nâng chuẩn ở các cấp độ đào
tạo. Phát huy những thế mạnh, ưu điểm trong đội ngũ giáo viên của Trường Tiểu học
Quảng Thạch, đồng thời thực hiện tốt các giải pháp trên, tôi tin tưởng rằng đội ngũ
giáo viên của nhà trường đủ mạnh về mọi mặt, là cơ sở quan trọng thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ giáo dục mà ngành đã đề ra.
3.2.Kiến nghị
3.2.1.Đối với nhà trường:
Phân loại đội ngũ theo phẩm chất, trình độ, năng lực, cơ cấu và độ tuổi, qua đó xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo; Bố trí, sử dụng, phân cơng lao động một cách hợp
lý theo từng môn dạy, lớp dạy để phát huy tốt hiệu quả công
tác.                                    
Tổ chức cho giáo viên đăng ký chương trình học tập nâng chuẩn. Tích cực tham
mưu với Ủy ban nhân dân huyện bổ sung nhân lực để đủ vế số lượng, đồng bộ về cơ
cấu. Có kế hoạch chọn và cử cán bộ giáo viên trẻ có triển vọng đủ tiêu chuẩn để phát
triển quy hoạch cán bộ dự nguồn.
Thực hiện tốt chế độ học tập, bồi dưỡng bắt buộc trong hè hàng năm và các
hình thức tổ chức bồi dưỡng chun mơn theo kế hoạch tại đơn vị và Phòng giáo dục
triển khai.

skkn


22

         Nghiêm túc thực hiện tốt công tác phân công chuyên mơn khách quan, hợp lý.
Đặt lợi ích của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị lên trên lợi ích cá nhân.
Cử chọn cán bộ cốt cán đúng thực chất để làm hạt nhân đòn bẩy phong trào tự học
tập của đơn vị được phát huy mạnh mẽ.
Xây dựng cụ thể kế hoạch bồi dưỡng giáo viên trong năm học phù hợp với
thực tiễn của đơn vị. Định kỳ trong năm có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm
thật thiết thực và hiệu quả với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tạo điều kiện để CB,GV,NV có điều kiện học tập về các khả năng sư pham,
tin học để không ngừng nâng cao năng lực làm việc.
Tuyên truyền, vận động với phụ huynh, cộng đồng về chương trình giáo dục
Tiểu học để huy động nguồn lực của xã hội cho công tác bổ sung cơ sở vật chất.
Giáo viên cần xác định nâng cao chất lượng chuyên môn, cập nhật các nội dung
chuyên môn để vận dụng vào nhiệm vụ giáo dục học sinh là nhiệm vụ cần thiết,
thường xuyên và liên tục. Tự giác, tích cực, chủ động trong học tập, tự bồi dưỡng và

tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn để rèn luyện và củng cố tay nghề.
3.2.2. Đối với Đảng ủy, chính quyền địa phương.
- Chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục Tiểu học,
thường xuyên tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân về vị trí vai trị của giáo dục
và quan tâm đến chế độ chính sách cho gia đình học sinh có hồn cảnh khó khăn.
Có chính sách ưu tiên đầu tư về cơ sở vất chất để trường đủ điều kiện nâng cao
chất lượng giáo dục.
3.2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Hàng năm, tổ chức các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng cho các bộ quản lí, giáo
viên về chuyên môn, nghiệp vụ, công tác chỉ đạo, quản lí.
Duy trì tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp.
Thường xuyên tổ chức, sinh hoạt chuyên môn theo cụm, huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, tư vấn, chia sẻ để thúc đẩy về chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực và kĩ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
Tích cực tham mưu với UBND huyện ổn định đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện
cho nhà trường thực hiện việc bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường.
Triển khai các Sáng kiến kinh nghiệm có khả thi áp dụng được rộng rãi trong
toàn huyện để các trường tham khảo, học tập.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề dạy học đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 CTGDPT
2018 để bồi dưỡng giáo viên.
3.2.4. Đối với ngành Giáo giáo dục và đào tạo.
Dành kinh phí cấp trang thiết bị cho các nhà trường thực hiện CTGDPT 2018 và
dạy học đối với lớp 2, lớp 3.

skkn


23


Giảm bớt số lượng hồ sơ để giáo viên dành nhiều thời gian hơn cho cơng tác
giảng dạy.
PHỊNG GD&ĐT QUẢNG XƯƠNG
XÁC NHẬN

Quảng Thạch, ngày 20 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Thị Thư

skkn


24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mạng Giáo dục; Báo Giáo dục và thời đại
[2] Luật giáo dục số 43/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020
[3] Vũ Đình Chiến – Trường Cán bộ quản lí giáo dục thành phố Hồ Chí Minh Đường lối giáo dục và đào tạo của Đảng trong tình hình hiện nay - năm 2018
[4] Phan Bá Đát (Sưu tầm và hệ thống) luật giáo dục và các qui định pháp luật mới
nhất đối với ngành giáo dục và đào tạo – Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2005
[5] Kế hoạch số 90/KH-THQTh ngày 15 tháng 10 năm 2021 của Hiệu trưởng
trường Tiểu học Quảng Thạch về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022.
[6] Kế hoạch 56/KH-THQTh ngày 03 tháng 10 năm 2021 của Hiệu trưởng trường
Tiểu học Quảng Thạch về việc bồi dưỡng đội ngũ năm học 2021-2022
[7] Báo cáo số 60/BC-THQTh ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Hiệu trưởng trường
Tiểu học Quảng Thạch về việc tổng kết năm học 2020-2021.


skkn


25

DANH MỤC
ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG ĐÁNH GIÁ TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
TT
1

2

3

4

5

6

7

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
xếp loại


Năm học

Huyện

C

2004-2005

Huyện

C

2007-2008

Huyện

C

2011-2012

Huyện

C

2014-2015

Huyện

B


2017-2018

Huyện

B

2018-2019

Huyện

B

200-2021

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
cho giáo viên trường Tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng đại trà cho học sinh
trường Tiểu học .
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng hoạt động NGLL ở
trường Tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng bậc
chất lượng học sinh chưa hoàn
thành cho học sinh trường Tiểu
học.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh Tiểu học
Một số biện pháp chỉ đạo khắc
phục tình trạng nói và viết chưa
chuẩn tiếng phổ thong cho học
sinh Tiểu học.
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng kiểm tra nội bộ trường
Tiểu học.

skkn


×