Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Tiểu luận) giải pháp phát triển chương trình du lịch bằng xe đạp tại công ty cổ phần du lịch và tiếp thị giao thông vận tải việt nam vietravel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Khoa Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH BẰNG XE ĐẠP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT
NAM - VIETRAVEL

Ngành:

QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ

HÀNH

Giảng viên hướng dẫn : THS. TRỊNH NGỌC
ANH
Sinh viên thực hiện

: THÁI QUANG MINH

MSSV

: 1811150483

Lớp

: 18DLHJA1


0

0

Tieu luan


TP. Hồ Chí Minh, 2022

0

0

Tieu luan


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Khoa Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH BẰNG XE ĐẠP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT
NAM - VIETRAVEL

Ngành:

QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ


HÀNH

Giảng viên hướng dẫn : THS. TRỊNH NGỌC
ANH
Sinh viên thực hiện

: THÁI QUANG MINH

MSSV

: 1811150483

Lớp

: 18DLHJA1

0

0

Tieu luan


TP. Hồ Chí Minh, 2022

0

0


Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

LỜI CAM ĐOAN

i

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

LỜI CẢM ƠN

ii

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel


Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

MỤC LỤC

iii

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

LỜI MỞ ĐẦU

1

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel


Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch ngày nay được biết đến như là một hoạt động kinh tế xã hội. Hiệp hội
lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế quan trọng hang đầu
trong các ngành kinh tế. Xu hướng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tại
ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới, vượt trên cá các ngành công nghiệp nặng
như: sản xuất ô tô, thép điện tử và kể cả nông nghiệp. Thuật ngữ du lịch khơng cịn
q xa lạ trong tiềm thức của người Việt, tuy nhiên ít ai biết được nguồn gốc của
thuật ngữ này đến từ tiếng Hy Lạp với chân ý là “đi một vòng”. Du lịch là hoạt
động gắn liền với các hoạt động lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí, tuy nhiên do
khoảng cách địa lý, thời gian, văn hố và góc độ nhìn nhận về du lịch mỗi khác dẫn
đến khái niệm về du lịch cũng có sự khác biệt.
Theo Luật du lịch (2017), “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá
tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”
Tại hội nghỉ Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma-Italia (21/08/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ
với mục đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.

Theo Liên Hợp Quốc và các tổ chức lữ hành chính thức (International Union
of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích khơng
phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Theo I.I pirôgionic (1985), Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
2

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

trình độ nhận thức văn hồ hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hoá.
Theo nhà kinh tế học người Áo – Josep Stander, thì việc nhìn từ góc độ du
khách, khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để
thoả mãn sinh hoạt cao cấp mà khơng theo đuổi mục đích kinh tế.
Từ góc độ thay đổi về khơng gian của du khách thì: du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này
sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế thị trường: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia, có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không

kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu
khác.
Nhìn từ góc độ các hoạch định phát triển du lịch của nhà nước: Dựa trên nền
tảng của tài nguyên du lịch để hoạch định chiến lược phát triển du lịch, định hướng
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Lựa chọn các sản phẩm du lịch độc
đáo và đặc trưng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phương hướng quy
hoạch xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tương ứng.
Nhìn nhận từ góc độ một sản phẩm du lịch thì: du lịch là các chương trình du
lịch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hố và
cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất – kỹ thuật như cơ sở lưu trú,
ăn uống, vận chuyển.
Từ góc độ của thị trường du lịch thì: mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du
lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để có thể bán
nhiều chương trình du lịch nhất có thể.
Theo Tăng Huỳnh Sĩ (2020) thì du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người (cá nhân hoặc tập thể) đến những nơi khơng thuộc khu vực
mình cư trú thường xun nhằm mục đích tham quan, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định (không bao gồm mục đích cơng việc).
Ngành du lịch có mối liên kết mạnh mẽ với các nhóm ngành khác (nhất là về
dịch vụ) như: ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, giao thông, giải trí. Có thể nói, chúng
có mối quan hệ cùng tiến, cùng lùi với nhau. Ngành du lịch hiện mang lại rất nhiều
cơ hội việc làm, mức thu nhập tốt dành cho người lao động.
3

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel


Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

1.2. Chức năng và vai trò của du lịch trong nền kinh tế
Khác với việc xuất khẩu hàng hố thơng thường, xuất khẩu du lịch mang lại
nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế mà không bị ảnh hưởng ngược lại nhiều. Nói
đến xuất khẩu hàng hố, Việt Nam phải đưa hàng hố ra nước ngồi để thu được
dịng ngoại tệ về trong nước. Thì trong lĩnh vực du lịch, lữ khách nước ngoài đến
Việt Nam và dùng ngoại tệ để đổi tiền Việt và mua hàng Việt trong quá trình du lịch
tại đây, ta gọi quá trình này là xuất khẩu du lịch.
Xuất khẩu du lịch khác xuât khẩu hàng hố ở chỗ xuất khẩu du lịch khơng
khiến cho đất nước tiêu hao bất khi hàng hoá nhưng vẫn thu được ngoại tệ cho
khách hàng tiêu dùng trong nước. Góp phần gia tang trữ lượng ngoại tệ trong nước,
ảnh hưởng trực tiếp lẫn gián tiếp đến quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Từ khi đất nước mở cửa kinh tế, bắt đầu gia nhập và phổ biến trên nhiều quốc
gia, du lịch đóng góp một phần đáng kể trong tổng thu nhập hàng năm, đặc biệt tại
Việt Nam du lịch được đánh giá là một trong 3 ngành kinh tế mũi nhọn được nhà
nước chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, không ngừng phát triển và đóng góp rất lớn và
nền kinh tế đất nước. Du lịch phát triển hỗ trợ các ngành giao thông vật tại, bưu
chính viễn thơng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ ăn uống và nghỉ ngơi. Ngồi
ra ngành du lịch phát triển mang lại thị trường tiêu thụ văn hoa rộng lớn, thúc đẩy
tăng trưởng nhanh tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.
Ngành du lịch giúp tạo cơ hội việc làm lớn cho lao động, đặc biệt là lao động
nữ. Ở các vùng cao, ngành du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân nông
thôn, tạo ra những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao mức sống.Góp phần làm
giảm q trình đơ thị hố, cân bằng lại sự phân bố dân cư, cơ sở hạ tầng từ đơ thị về
nơng thơn, nhờ đó làm giảm gánh nặng những tiêu cực do đơ thị hố gây ra.Đồng
thời du dịch là cách thức quảng bá văn hoá, phong tục tập quán hiệu quả của con

người Việt Nam cho bạn bè quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các hình thức giao
dịch khác.Ngành du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước ta, tuy nhiên
do sự thiếu hụt trầm trọng của nhân viên ngành du lịch khiến cho một số nơi chưa
đáp ứng được hết nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy thời điểm này những bạn
theo đuổi ngành du lịch chắc chắn sẽ mang lại cơ hội phát triển tốt cho tương lai.
4

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho đất nước chủ
nhà mà không phải mất tiền. Về phương diện kinh tế: là phương tiện tuyên truyền,
quảng cáo hữu hiệu cho hàng hoá nội địa ra nước ngồi thơng qua du khách. Khách
hàng được làm quen tại chỗ với các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…
Một số sản phẩm làm cho du khách hài lòng, về nước, du khách tuyên truyền cho
bạn bè, người thân… và nhiều khi bắt đầu tìm kiếm các mặt hàng đó ở nước mình
và nếu khơng thấy, khách có thể yêu cầu các cơ quan ngoại thương nhập các mặt
hàng đó.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng có vị trí quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển du lịch sẽ góp phần vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mang lại nguồn thu ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư và xuất khẩu
hàng hóa tại chỗ, tác động tích cực đối với phát triển các ngành kinh tế có liên quan.

Du lịch cịn góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo nhiều việc làm,
mang lại thu nhập thường xuyên cho người lao động tại nhiều vùng, miền khác
nhau.
Theo Hà Phương (2021), ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, Hà Nội đã
ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2010. Trong suốt
những năm qua, bước đầu những định hướng quy hoạch trên đã phát huy được hiệu
quả nhất định và có những đóng góp tích cực đưa du lịch Hà Nội dần trở thành
ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Thủ đô. Ngày 22-12-2008, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1878/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với mục
tiêu được đề ra là: “Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành thành phố “Xanh - Văn hiến
- Văn minh - Hiện đại”, đô thị phát triển năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao
trong nước, khu vực và quốc tế” và “là một trong những trung tâm kinh tế, du lịch,
thương mại, dịch vụ của khu vực châu Á - Thái Bình Dương”. Theo đó, du lịch ln
được Hà Nội quan tâm, chú trọng, đưa vào nghị quyết, chương trình cơng tác hàng
năm của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố và lồng ghép vào các chương trình,
kế hoạch của từng cấp, từng ngành, từng quận, huyện, thị xã.
Dưới góc độ xã hội, du lịch là một hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ
ngơi, giải trí và học tập của con người. Đây là nhu cầu rất phổ biến, mức sống càng
cao thì nhu cầu du lịch của con người càng lớn. Đối với Việt Nam, ngành du lịch
5

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan



(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

được xem như là mô ‹t trong ba ngành kinh tế mũi nhọn, được chú trọng đầu tư,
không ngừng phát triển và có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia.
Theo các nhà nghiên cứu, kể từ năm 1986, kinh tế Việt Nam có những thay đổi đáng
kể trên nhiều lĩnh vực, như nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. Khách du lịch đến
Việt Nam ngày càng đông, các điểm du lịch được khai thác và mở rộng hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam.
Cũng theo Hà Phương (2021), giai đoạn 2017 - 2021, nhiều sản phẩm du lịch
đã trở thành địa điểm tham quan, vui chơi giải trí khơng thể thiếu của người dân
Thủ đơ mỗi dịp cuối tuần. Triển khai Luật Du lịch năm 2017 đến nay, Ủy ban nhân
dân thành phố đã công nhận 19 điểm du lịch, khu du lịch cấp thành phố. Một số
điểm du lịch được đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức dịch vụ khá tốt, thu hút đông đảo
khách du lịch đến tham quan, đóng góp tích cực vào kết quả hoạt động của ngành
du lịch. Từ năm 2016 đến năm 2019, lượng khách du lịch đến Hà Nội tăng nhanh và
ổn định, với mức tăng 10,1%/năm, lượng khách quốc tế tăng 21,2%/năm. Năm
2019, Hà Nội đón hơn 28,9 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 7 triệu lượt
khách quốc tế; tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch vào tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) là 12,54%. Hà Nội được nhiều tổ chức quốc tế bình chọn vào danh sách
điểm đến hấp dẫn của thế giới. Đáng chú ý, Hà Nội có thêm nhiều sản phẩm du lịch
chất lượng cao gắn với thương hiệu du lịch Thủ đô. Hoạt động quảng bá xúc tiến
của ngành du lịch Thủ đô được đổi mới mạnh mẽ; thực hiện hiệu quả việc xúc tiến
tại chỗ, triển khai thỏa thuận hợp tác giữa thành phố với các hãng hàng không; ký
kết hợp tác với 40 tỉnh, thành phố để xây dựng tour du lịch, tuyến liên vùng, kết nối
các điểm đến du lịch của Hà Nội với cả nước.
Khác với việc xuất khẩu hàng hóa thơng thường là đưa hàng hóa ra nước ngồi
để thu ngoại tệ về, xuất khẩu du lịch lại thu ngoại tệ từ việc khách trả tiền cho các
hoạt động của mình khi họ đến du lịch tại nước sở tại. Khách từ nước ngoài đến du
lịch tại Việt Nam được xem như là hoạt động xuất khẩu du lịch, nghĩa là khi một

người có thu nhập từ nước ngoài đến du lịch tại Việt Nam đồng nghĩa với việc
luồng ngoại tệ đã chảy vào Việt Nam, hoạt động tiêu tiền (dùng tiền để mua hàng
hóa trong nước) của khách du lịch nước ngoài tại Việt Nam chính là hoạt động xuất
khẩu du lịch của Việt Nam. Khi khách du lịch đến Việt Nam càng nhiều thì dịng
6

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

ngoại tệ đổ vào Việt Nam cũng sẽ tăng lên góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ của
một quốc gia. (Theo Nguyễn Thị Oanh Kiều và Ngô Thị Diệu An, 2014)
Theo thống kê Sở du lịch (2020), Năm 2020 và 2021 là khoảng thời gian
khủng hoảng của ngành du lịch cả nước nói chung, Hà Nội nói riêng. Từ tháng 12020 đến hết tháng 4-2020, toàn thành phố Hà Nội có 1.190 cơ sở lưu trú, 1.364
doanh nghiệp lữ hành, 120 doanh nghiệp vận chuyển, điểm đến du lịch tạm dừng
hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng; gần 41.000 lao động tạm thời nghỉ việc. Sự
sụt giảm mạnh về lượng khách du lịch đến Hà Nội đã dẫn đến tổng thu từ khách du
lịch giảm 73% so với năm 2019, đưa tốc độ tăng trưởng trung bình về tổng thu của
cả giai đoạn 2017 - 2020 giảm xuống còn -3,74%. Quý I-2021, tổng thu từ khách du
lịch (chỉ bao gồm khách du lịch nội địa) ước đạt 5,4 nghìn tỷ đồng, giảm 65,6% so
với cùng kỳ năm 2020.
Theo c愃Āc nh nghiên cư฀u, kể từ năm 1986, kinh tế Việt Nam
có những thay đổi đ愃Āng kể trên nhiều lĩnh vực, như nông nghiệp,

công nghiệp v du lịch. Kh愃Āch du lịch đến Việt Nam ngy cng
đông, c愃Āc điểm du lịch được khai th愃Āc v mở rộng hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.
Theo Phạm Đức Tài (2021), từ năm 1990 đến nay l giai
đoạn ngnh du lịch Việt Nam chuyển mình với những bước đột ph愃Ā
quan trọng cả về chủ trương, chính s愃Āch v những kết quả ấn
tượng. Hiện nay, ngnh du lịch đang bước vo giai đoạn ph愃Āt triển
ở tầm cao mới với nhiều thời cơ v khó khăn, th愃Āch thư฀c mới. Sự
ph愃Āt triển của ngnh du lịch đã góp phần thúc đẩy sự ph愃Āt triển
của nền kinh tế Việt Nam. Bi viết ny sẽ chú trọng phân tích một
số vai trò của kinh tế du lịch v đề xuất một số giải ph愃Āp nhằm
ph愃Āt triển hơn nữa kinh tế du lịch của Việt Nam. Kinh tế du lịch
đóng góp trên 9,2% vo GDP cả nước, tạo ra 2,9 triệu việc lm,
trong đó có 927 nghìn việc lm trực tiếp. Dịch vụ du lịch có gi愃Ā trị
xuất khẩu cao v hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong c愃Āc hoạt
động xuất khẩu dịch vụ đặc biệt l theo góc độ thu ngoại tệ v thu

7

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel


hút lao động, tạo công ăn việc lm. Xuất nhập khẩu dịch vụ cũng
có ảnh hưởng lớn đến c愃Ān cân thanh to愃Ān của ton bộ nền kinh tế.
Tóm lại, du lịch là ngành kinh tế trọng điểm của đất nước được duy trì và khai
thác bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế. Có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc gia, góp phần quan trọng vào cơng cuộc phát triển đất nước, nhất là trong giai
đoạn kinh tế thị trường như hiện nay. Góp phần đưa Việt Nam sớm rời khỏi cuộc
chơi của những nước đang phát triển để tham gia vào thương trường của các nước
phát triển. Làm giàu mạnh đất nước, đem lại sự thịnh vượng cho 54 dân tộc anh em
Việt Nam nói chung.
Chương trình du lịch là kế hoạch di chuyển, ăn uống, tham quan, vui chơi giải
trí, hội họp và các hoạt động khác. Tuỳ theo đối tượng khách mà chương trình mang
màu sắc và nội dung phù hợp. Hai đối tượng khách lớn nhất mà các doanh nghiệp
du lịch hướng đến thường là đối tượng khách lẻ và đối tượng khách đoàn. Một
chương trình tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí thường phù hợp với các đối
tượng khách lẻ, tham gia chuyến đi với nhu cầu giải trí, tham quan tìm hiểu và nghỉ
dưỡng.
Nhưng, đối với đối tượng khách đoàn (thường là các cơng ty lớn nhỏ hoặc các
tổ chức có số lượng thành viên lớn) thì nhu cầu về chương trình du lịch lại khơng
dừng lại ở đó. Đối tượng khách đồn có xu hướng tổ chức hoạt động đội nhóm như
Teambuilding và đêm tiệc Gala dinner để có thể gắn kết tình cảm các thành viên
trong cơng ty, góp phần hồi phục năng lượng cho thành viên và nâng cao hiệu suất
làm việc của công ty. Xu hướng tổ chức hoạt động đội nhóm đã hình thành và phát
triển trong một thời gian dài. Nhận được sự tin tưởng phó thác của đại đa số khách
đồn đến các cơng ty du lịch. Tuy nhiên có những thứ đang dần được thay thế, xu
hướng về các chương trình hiện nay đang nổi lên là du lịch tự túc và chương trình
du lịch trekking, climbing,… ngày càng được thế hệ các cơng ty trẻ u thích và lựa
chọn thay cho xu hướng teambuilding vốn đã quá quen thuộc với đại đa số cơng ty.
1.3. Khái niệm về chương trình du lịch
Theo Tổng cục Du lịch (2009), Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ
và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi

xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
8

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Theo Luật Du lịch (2017), chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình,
dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất
phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
Theo Charlers J.Wetelka (1930) thì chương trình du lịch được định nghĩa là:
"Chương trình du lịch là bất kì chuyến đi chơi nào có sắp xếp trước (thường được
trả tiền trước) đến 1 hoặc nhiều địa điểm và trở về nơi xuất phát. Thông thường bao
gồm sự đi lại, ở, ăn, ngắm cảnh và những thành tố khác"
Theo Gagnon và Ociepka: "Chương trình du lịch là một sản phẩm lữ hành
được xác định mức giá trước, khách có thể mua riêng lẻ hoặc mua theo nhóm và có
thể dùng riêng lẻ hoặc tiêu dùng chung với nhau. Một chương trình du lịch có thể
bao gồm và theo các mức độ chất lượng khác nhau của bất kì hoặc tất cả các dịch vụ
vận chuyển, hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy, nơi ăn ở, tham quan và
vui chơi giải trí".
Theo Ngơ Thị Diệu An và Nguyễn Thị Oanh Kiều (2014 ) thì chương trình
du lịch trọn gói là chương trình được doanh nghiệp kết hợp các dịch vụ liên quan
trong quá trình thực hiện chuyến đi du lịch thành một sản phẩm dịch vụ tổng hợp và

chào bán theo một mức giá nhất định (giá trọn gói). Khi mua chương trình du lịch
này, du khách không cần phải lo bất cứ điều gì cho chuyến đi ngoại trừ 32 hành lý
cá nhân. Hiện nay, đa phần khách du lịch thích loại hình du lịch trọn gói vì khơng
có nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị cho chuyến đi. Chương trình du lịch từng
phần là chương trình chỉ gồm một hoặc một số dịch vụ trong suốt quá trình thực
hiện chuyến du lịch. Các chương trình có mức giá chào bán tùy theo số lượng các
dịch vụ thành phần cơ bản. Thơng thường, một số khách ưa tự do, thích đi theo kiểu
tùy hứng, tự tìm hiểu và cảm nhận theo sở thích của cá nhân… thì sẽ lựa chương
trình du lịch từng phần. Ví dụ: Trong chuyến du lịch Vịnh Hạ Long, du khách sẽ chỉ
mua phương tiện vận chuyển và lưu trú, còn lại mọi vấn đề khác khách tự lo.
1.4. Phân loại chương trình du lịch và đặc điểm từng loại
1.4.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
Chương trình du lịch chủ động: Doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu thị trường
để tạo chương trình ấn định ngày thực hiện, tổ chức giới thiệu, bán và tổ chức.
Khách: tiếp xúc chương trình qua quảng cáo và mua chương trình.
9

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Chương trình du lịch bị động: Doanh nghiệp lữ hành chào đón địi hỏi của
khách – tạo chương trình du lịch – khách thõa thuận lại, chương trình được xúc tiến

tổ chức.
Chương trình du lịch kết hợp: Doanh nghiệp lữ hành nghiên cứu thị trường:
tạo chương trình tuy nhiên khơng ấn định ngày thực hiện – khách đến thõa thuận và
chương trình được thực hiện. Chương trình này phụ thuộc vào thị trường dung
lượng khơng lớn, bất ổn và nó cải thiện được điểm khơng tốt của hai chương trình
trên.
1.4.2. Căn cứ vào phương thức hợp đồng
Chương trình du lịch trọn gói là chương trình được doanh nghiệp kết hợp các
dịch vụ liên quan trong quá trình thực hiện chuyến đi du lịch thành một sản phẩm
dịch vụ tổng hợp và chào bán theo một mức giá nhất định (giá trọn gói). Khi mua
chương trình du lịch này, du khách khơng cần phải lo bất cứ điều gì cho chuyến đi
ngoại trừ 32 hành lý cá nhân. Hiện nay, đa phần khách du lịch thích loại hình du lịch
trọn gói vì khơng có nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị cho chuyến đi.
Chương trình du lịch từng phần là chương trình chỉ gồm một hoặc một số dịch
vụ trong suốt quá trình thực hiện chuyến du lịch. Các chương trình có mức giá chào
bán tùy theo số lượng các dịch vụ thành phần cơ bản. Thông thường, một số khách
ưa tự do, thích đi theo kiểu tùy hứng, tự tìm hiểu và cảm nhận theo sở thích của cá
nhân… thì sẽ lựa chương trình du lịch từng phần. Ví dụ: Trong chuyến du lịch Vịnh
Hạ Long, du khách sẽ chỉ mua phương tiện vận chuyển và lưu trú, còn lại mọi vấn
đề khác khách tự lo.
1.4.3. Căn cứ vào phạm vi khơng gian lãnh thổ
Chương trình du lịch dẫn khách tham quan, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí tại
quốc gia của cơng dân quốc gia đó gọi là chương trình du lịch nội địa. (Domestic).
Chương trình du lịch dẫn khách là công dân của một quốc gia rời khởi quốc
gia đó và đi tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí tại quốc gia khách gọi là du lịch
nước ngồi (Outbound).
Chương trình du lịch dẫn khách quốc tịch quốc gia khác đến tham quan, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí thì gọi là Inbound.
10


0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

1.4.4. Căn cứ vào thông tin và mục tiêu chuyến đi
Du lịch thiên nhiên là loại hình du lịch thu hút những người thích tận hưởng
bầu khơng khí ngồi trời, thích thưởng thức phong cảnh đẹp và đời sống động thực
vật hoang dã. Những người đi du lịch trong nhóm này muốn tìm đến vẻ đẹp và đời
sống hoang sơ, hùng vĩ của rừng, núi, làng xóm...
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch hấp dẫn những người mà mối quan tâm
chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ
thuật... của nơi đến. Những du khách đi với mục đích này sẽ viếng thăm các viện
bảo tàng, nghỉ tại các quán trọ đồng quê, tham dự các lễ hội truyền thống và các
sinh hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian của địa phương.
Du lịch xã hội hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với
những người khác là quan trọng. Đối với một số người, khi được đồng hành cùng
với các thành viên của một nhóm xã hội trong các chương trình du lịch cũng làm họ
thỏa mãn, hài lịng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa nhập với cư dân
bản xứ của nơi đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm trong loại hình này.
Du lịch hoạt động thu hút khách du lịch bằng một hoạt động được xác định
trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ. Một số
du khách 26 muốn thực hành và hồn thiện vốn ngoại ngữ của mình khi đi du lịch
nước ngoài. Một số khác muốn thám hiểm, khám phá cấu tạo địa chất của một khu

vực nào đó...
Du lịch giải trí được nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi thể
lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người mà lý do
chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghỉ. Họ thường
đến bờ biển đẹp, tắm dưới ánh mặt trời, tham gia vào các hoạt động như cắm trại,
các trị chơi có tổ chức và học các kỹ năng mới.
Du lịch dân tộc học là loại hình du lịch thỏa mãn nhu cầu quay trở về nơi quê
cha đất tổ tìm hiểu lịch sử nguồn gốc của quê hương, dịng dõi gia đình; hoặc tìm
kiếm khơi phục các truyền thống văn hóa bản địa.
Du lịch chuyên đề là loại hình du lịch liên quan đến một nhóm nhỏ, ít người đi
du lịch cùng với một mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt nào đó của riêng
họ. Những người kinh doanh xe ô tô đến thăm một nhà máy sản xuất ở nước ngoài
11

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

hoặc một nhóm sinh viên đi một tour du lịch thực tập, nghiên cứu… là những ví dụ
cho loại hình du lịch này.
Du lịch thể thao thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể chất,
sức khỏe. Loại hình này có hai loại khách chính đó là vận động viên trực tiếp tham
gia thi tài ở các kì Thế Vận hội, Worldcup hoặc đến các vùng có tiềm năng thể thao

như leo núi, trượt tuyết, săn bắn, bơi lội… (chủ động) và các cổ động viên xem các
cuộc thi đấu và cổ vũ (bị động).
Du lịch tôn giáo là loại hình thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những
người theo đạo phái khác nhau, họ đến nơi có ý nghĩa tâm linh hay vị trí tơn giáo
được tơn kính. Ngồi ra cịn có những đối tượng khơng thuộc thành phần tơn giáo,
nhưng họ lại có xu hướng hiếu kỳ khi tham gia vào các hoạt động mang tính tơn
giáo. Đây là loại hình du lịch lâu đời nhất và vẫn còn phổ biến đến ngày nay.
Du lịch sức khỏe là loại hình du lịch hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải
thiện điều kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc
ven biển, các điểm có suối nước khống hoặc nước nóng… là nơi điển hình tạo ra
thể loại du lịch này.
Mặc dù mỗi loại hình du lịch có những đặc trưng riêng, nhưng trong thực tế
thường khơng thể hiện ngun một dạng mà có thể kết hợp một vài loại hình du lịch
với nhau trong cùng một chuyến đi. Ví dụ, du lịch nghỉ ngơi với du lịch văn hóa,
học tập; du lịch giải trí nghỉ ngơi với dân tộc học...
1.4.5. Căn cứ vào một vài tiêu thức khác
Chương trình du lịch khách lẻ và Chương trình du lịch khách đồn.
Chương trình du lịch dài ngày, Chương trình du lịch ngắn ngày.
Chương trình du lịch theo phương tiện giao thơng: Chương trình du lịch bằng
xe khách, Chương trình du lịch bằng xe lửa, Chương trình du lịch bằng máy bay,
Chương trình du lịch kết hợp,...
1.5. Quy trình xây dựng chương trình du lịch
1.5.1. Nghiên cứu thị trường du khách
Nghiên cứu thị trường du khách là bước đầu tiên của quy trình xây dừng nên
một chương trình du lịch. Nhằm làm rõ những vấn đề sau:
12

0

0


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Thứ nhất, mục đích và động cơ của hành trình: Trên thực tế, khách hàng quyết
định và có nhu cầu đi du lịch dựa trên đặc trưng mùa, thời tiết hoặc các thời điểm
khác nhau trong năm.
Thứ hai, xác định năng lực thanh tốn, khơng phải chương trình nào cũng phù
hợp với mọi đối tượng khách hàng. Đặc biệt là yếu tố giá thành, do đó trên cơ sở
năng lực tài chính và mức độ chi trả của khách hàng, các công ty vận dụng linh hoạt
việc thiết kế chương trình du lịch sao cho phù hợp,
Thứ ba, xác định bởi thời gian rảnh, do nhiều khách hàng chỉ rảnh rỗi trong
một khoảng thời điểm và thời gian cụ thể. Do đó, cần nghiên cứu để xác định dữ
liệu này, nhằm cung ứng cho khách hàng một vài ý tưởng để họ chủ động lựa chọn.
Chẳng hạn như tháng 5 thì phù hợp cho những chương trình đến Nha Trang, Đà
Nẵng thay vì chương trình ngắm tuyết Sapa.
Tóm lại là để xác định thị hiếu, nhu cầu, thói quen về chất lượng và tiêu dùng
của khách hàng nhằm đưa đến khách một chương trình phù hợp.
1.5.2. Phân tích thị trường cung ứng
Các công ty khác nhau sẽ mang đến những dịch vụ cung cấp không giống
nhau. Sự khác nhau về chất lượng và tiêu chuẩn trong phục vụ của từng điểm khác
nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và phân tích kỹ năng lực đáp ứng
của đối tác dịch vụ trong hợp tác như: đối tác lưu trú, đối tác vận chuyển, đối tác
điểm vui chơi giải trí, đối tác điểm ăn uống, đối tác điểm tham quan,… Trên cơ sở
xác định và quyết định đối tác nào sẽ phù hợp để hợp tác trong chương trình cung
cấp cho khách hàng.

1.5.3. Xác định ý tưởng và mục đích chuyến đi
Thơng qua báo cáo kết quả từ q trình nghiên cứu mục đích và động cơ của
khách hàng. Doanh nghiệp lữ hành thiết kế chương trình du lịch bao gồm các hoạt
động cần thiết và các hoạt động gắn liền với bản chất và đặc trưng của khách hạn,
như teambuilding hoặc gala dinner. Tổ chức hoạt động chương trình, trị chơi mang
đến sự gắn bó, đồn kết, nâng cao tinh thần tập thể phù hợp với đối tượng khách
đoàn chung một tổ chức hoặc liên kết bởi một tồn tại, sự kiện nào đó. Kể cả các
13

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

hoạt động hướng đến sự nhẹ nhàng, nghiêm túc kết hợp giữa vui chơi và công việc,
để dành thời gian cho các hoạt động liên quan đến công việc.
1.5.4. Xây dựng lịch trình chuyến đi
Đầu tiên là bố trí các điểm du lịch theo thứ tự thời gian: Điểm đến chính trong
chương trình du lịch được bố trí và sắp xếp theo thời gian từ thời điểm bắt đầu cho
đến khi kết thúc hành trình. Trình tự này phải đảm bảo tính phù hợp, lộ trình di
chuyển liền mạch và tuyệt đối tránh trường hợp di chuyển không hợp lý
Tiếp theo là lựa chọn đối tác dịch vụ phù hợp:
Đối với đối tác vận chuyển, cần có sự đảm bảo uy tín về an tồn bởi các
phương tiện vận chuyển thường xuyên được bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ.

Đối với đối tác lưu trú, đảm bảo tình trạng phịng cịn đủ trống để phục vụ số
lượng du khách trong đoàn, đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm. Nội dung thực
đơn cũng cần đảm bảo độ tươi, tính đặc sản và hấp dẫn của từng món ăn.
Cuối cùng là cụ thể hố chương trình du lịch, sau khi đã xác định khung thời
gian kèm các điểm đến chính thức của hành trình; chi tiết thời gian ăn uống, giải trí,
tham quan, liên kết chặt chẽ với đối tác tại điểm du lịch để tiến hành bổ sung thông
tin và yêu cầu khách hàng nếu cần thiết.
1.5.5. Thiết lập giá
Thiết lập giá thành và chi phí cho chương tình du lịch cần phải tiến hành tính
tốn giá bán và giá thành. Cơng đoan tính giá cả là cơ sở thiết yếu để xác định chính
xác và cụ thể doanh thu hay lãi gộp mà doanh nghiệp lữ hành thu về.
1.5.6. Hồn chỉnh chương trình du lịch
Bước cuối cùng trong cách thiết kế một chương trình du lịch cần chú trọng
kiểm tra lại lịch trình chương trình du lịch đảm bảo tính hợp lý. Thiết kế bổ sung
những thay đổi, phát sinh, điều khoản hợp đồng sao cho phù hợp với doanh nghiệp
lữ hành.
1.6. Đặc điểm chương trình du lịch
1.6.1. Tính vơ hình của hàng hố
14

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel


Khi nhắc đến một chương trình du lịch, ta có thể tưởng tượng ra trải nghiệm
mà các công ty du lịch miêu tả ra cho khách hàng. Chứ khó có thể hình dung hình
dạng cụ thể của một chương trình du lịch, bởi chương trình du lịch vốn là trải
nghiệm thực tế được hội tụ bởi các dịch vụ được bản thân khách hàng trải nghiệm
và ảnh hưởng đến khách hàng qua cảm giác.
Sản phẩm du lịch về cơ bản là khơng cụ thể (vơ hình). Thực ra nó như là một
kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành sản phẩm
du lịch có hàng hóa. Sản phẩm du lịch là khơng cụ thể, do đó khơng thể đặt ra vấn
đề nhãn hiệu như hàng hóa và cũng vì vậy mà sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước,
cụ thể là người ta có thể dễ dàng sao chép những chương trình du lịch, bắt chước
cách bài trí phịng đón tiếp hay qui trình phục vụ đã được nghiên cứu cơng phu. Mặt
khác, do tính chất khơng cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi mua và vì vậy, rất nhiều người chưa từng đi du lịch sẽ phân vân khi
chọn sản phẩm du lịch. Ngoài ra, cũng do đặc điểm này mà vấn đề quảng cáo trong
du lịch đóng vai trị quan trọng và phải khác với quảng cáo cho những hàng hóa vật
chất.
1.6.2. Tính khơng đồng nhất
Vì được tạo thành chủ yếu từ dịch vụ nên sản phẩm du lịch khó tiêu chuẩn hóa
được, khó đưa ra một quy chuẩn nhất định. Cùng một sản phẩm dịch vụ nhưng chất
lượng có thể khơng giống nhau khi: Cung cấp bởi những nhân viên khác nhau Cung cấp cho những khách hàng khác nhau - Cung cấp tại những thời gian, địa
điểm khác nhau. Trong một nhà hàng, khách sạn..., mặc dù có cùng tiêu chuẩn dịch
vụ nhưng đánh giá của khách hàng sẽ khác nhau là do mỗi khách hàng được phục
vụ bởi một hoặc một nhóm nhân viên khác nhau. Nhân viên trong cùng đơn vị có
thể có trình độ 15 chun mơn như nhau nhưng thái độ phục vụ, tinh thần trách
nhiệm đối với công việc... khác nhau sẽ tác động đến sự cảm nhận khác nhau về
chất lượng dịch vụ giữa các khách hàng.
Trong một số trường hợp, cùng một tiêu chuẩn dịch vụ, cùng một nhân viên
nhưng phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Mỗi khách hàng có một đánh giá, một
cảm nhận khác nhau chất lượng sản phẩm, về thái độ phục vụ của nhân viên. Điều

này cho thấy chất lượng sản phẩm d u lịch cung cấp cho khách phụ thuộc vào tính
15

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

cách, sở thích, trạng thái tâm lý... của mỗi khách hàng. Chất lượng sản phẩm du lịch
cung cấp cho du khách cũng sẽ được cảm nhận khác nhau tùy vào từng thời điểm,
không gian khác nhau. Vào những lúc đông khách hay vào thời điểm vắng khách,
vào ngày đẹp trời hay ngày nóng bức... thì cũng sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá
chất lượng sản phẩm của du khách cũng như sự linh hoạt trong phục vụ của đơn vị
kinh doanh...
1.6.3. Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp
Các dịch vụ có trong chương trình du lịch gắn liền với các nhà cung cấp. Cũng
dịch vụ đó nếu khơng phải đúng các nhà cung cấp có uy tín tạo ra thì sẽ khơng có
sức hấp dẫn đối với khách. Mặt khác, chất lượng của chương trình du lịch khơng có
sự bảo hành về thời gian, khơng thể hoặc trả lại dịch vụ vì tính vơ hình của chúng.
1.6.4. Tính dễ bị sao chép và cầm chước
Là do kinh doanh chương trình du lịch khơng địi hỏi kỹ thuật tinh vi, khoa
học tiên tiến hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp nên việc mơ hình kinh doanh dễ
thực hiện và triển khai giống, miễn là có các đầu mối đối tác dịch vụ địa phương
hợp tác.

1.6.5. Tính thời vụ
Tính thời vụ cao bởi các dịch vụ, văn hố, mùa màng của từng khu vực là khác
nhau, tạo nên vẻ đẹp trong từng giai đoạn trong năm, ảnh hưởng bởi thời vụ mùa
màng, thời điểm lễ hội, thời gian diễn ra sự kiện văn hoá, thời gian nở của hoa,…
ảnh hưởng và tạo nên thời vụ du lịch. Thông thường từng địa phương có mốc thời
vụ khác nhau bởi thời gian các tài nguyên du lịch trọng điểm chỉ tồn tại một thời
gian ngắn, trước khi trở lại vào cùng thời điểm vào năm sau.
Ví dụ lữ khách lên kế hoạch tham quan Hà Giang thường lựa chọn thời điểm
hoa Tam Giác Mạch nở rộ, tạo nên cảnh sắc độc đáo, nên thơ nhưng chỉ duy trì
trong một thời gian. Vậy có thể hiểu thời vụ du lịch Hà Giang có thể hiểu là thời
gian hoa Tam Giác Mạch nở rộ.

16

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Thời vụ du lịch luôn luôn bị biến động, bởi vì tiêu dùng và sản suất du lịch
phụ thuộc nhiều và rất nhạy cảm với những thay đổi của các yếu tố trong mơi
trường vĩ mơ.
Tính thời vụ du lịch là một đặc trưng quan trọng trong kinh doanh du lịch. Khi
kinh doanh sản phẩm du lịch mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với những yếu tố tác

động khác nhau, từ đó tạo nên tính thời vụ trong du lịch. Tính thời vụ đó đã gây
những tác động khơng nhỏ đến hoạt động kinh doanh của họ. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tính thời vụ khơng chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học mà cả
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Quan niệm về tính thời vụ du lịch được nhiều tác giả cùng quan điểm như sau:
“Tính thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi, lặp lại hàng năm đối với cung và cầu
các dịch vụ và hàng hóa du lịch, xảy ra dưới tác động của một số nhân tố nhất định"
1.6.6. Tính khó bán cho những đặc điểm trên
Tính khó bán của chương trình du lịch là kết quả của các đặc tính nói trên.
Tính khó bán do cảm nhận rủi ro của khách khi mua chương trình du lịch như rủi ro
về sản phẩm, thân thể, tài chính, tâm lý, thời gian… ảnh hưởng mạnh đến quyết
định mua sản phẩm chương trình du lịch.
1.7. Ý nghĩa của việc phát triển, đổi mới, sáng tạo chương trình du lịch, nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch..
1.7.1. Gia tăng ngoại tệ cho đất nước
Trên quan điểm xem du lịch là hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia, ý
nghĩa kinh tế của du lịch được xem xét trên hai mặt: sự ảnh hưởng của du lịch đến
cán cân thanh toán quốc tế và sự góp phần làm tăng GNP của đất nước. Với sự gia
tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch có ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thanh toán quốc
tế của nhiều quốc gia. Trong xuất nhập khẩu du lịch, một điều cần lưu ý ở nước ta
cũng như những nước kém phát triển khác, do nhu cầu bù đắp thiếu hụt trong cán
cân thanh tốn quốc tế, nên chính quyền một mặt kích thích xuất khẩu du lịch (tạo
khả năng thu hút khách du lịch quốc tế), mặt khác hạn chế cư dân nước mình đi du
lịch ở nước ngoài.
Du lịch quốc tế đến (xuất khẩu du lịch) mang lại ngoại tệ cho đất nước, góp
phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế đồng thời làm tăng tổng sản phẩm quốc
17

0


0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan


(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

dân 33 cho đất nước. Du lịch (nói chung) góp phần làm tăng GDP (tổng sản phẩm
quốc nội) cho nền kinh tế quốc dân. Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan
trọng, đóng góp đáng kể và hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa... của đất nước.
Tổng giá trị đóng góp của du lịch vào GDP của quốc gia gồm:



Đóng góp trực tiếp1 + Đóng góp gián tiếp 2+ Đóng góp phát sinh 3.
Theo công bố tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch G20 diễn ra ngày 16 tháng 5

năm 2012 tại Mexico, du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển
nhanh nhất, ngành du lịch chiếm 9% thu nhập GDP thế giới. Theo Hội đồng Du lịch
và Lữ hành Thế giới, giá trị đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt
Nam tăng 5,3% năm 2012 và sẽ tăng bình quân 6,0% tới năm 2022.
1.7.2. Thúc đẩy các ngành nghề khác cùng phát triển
Sản phẩm du lịch được cấu thành từ rất nhiều các sản phẩm đơn lẻ khác nhau
như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí... đây là sản phẩm
của rất nhiều ngành kinh doanh. Ví dụ: để có một sản phẩm ăn uống phục vụ khách
du lịch, nhà hàng phải sử dụng rất nhiều sản phẩm khác nhau như: sản phẩm thủy
sản của doanh nghiệp chế biến thủy sản, rau, hoa quả của các doanh nghiệp trồng

trọt, thịt của các doanh nghiệp chăn nuôi, sử dụng trang thiết bị dụng cụ phục vụ ăn
uống của các doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng, các loại khăn vải của doanh
nghiệp may mặc... Hoạt động du lịch càng phát triển thì điều này rõ ràng sẽ kích
thích các ngành nghề kinh doanh trên phát triển theo.
1 Đóng góp trực tiếp: Tổng chi tiêu (trên phạm vi quốc gia) của khách du lịch quốc tế, khách
du lịch nội địa (cả mục đích kinh doanh và nghỉ dưỡng); chi tiêu của Chính phủ đầu tư cho các
điểm tham quan như cơng trình văn hóa (bảo tàng) hoặc các khu vui chơi giải trí (cơng viên quốc
gia); thu nhập của các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, cơ sở lưu trú, vận chuyển (đường bộ,
đường không, đường thủy,..), dịch vụ vui chơi giải trí, các điểm tham quan du lịch, các cửa hàng
bán lẻ, các khu dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí. Trừ chi phí mà các cơ sở cung cấp dịch vụ này
mua các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho khách du lịch.
2 Đóng góp gián tiếp: Chi tiêu đầu tư vật chất cho du lịch; chi tiêu cơng của chính phủ; chi
phí do các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ mua sắm trong nước đối với hàng hóa, dịch vụ để phục
vụ khách du lịch.
3 Đóng góp phát sinh: Đây là khoản chi tiêu cá nhân của tổng đội ngũ, lực lượng lao động
tham gia cả trực tiếp và gián tiếp vào ngành du lịch trên toàn quốc, gồm cả các cấp quản lý nhà
nước và cơ sở cung cấp dịch vụ, hãng lữ hành, khách sạn...

18

0

0

(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel(Tieu.luan).giai.phap.phat.trien.chuong.trinh.du.lich.bang.xe.dap.tai.cong.ty.co.phan.du.lich.va.tiep.thi.giao.thong.van.tai.viet.nam.vietravel

Tieu luan



×