Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận và vài trò của lợi nhuận trong kinh tế thị trường 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.25 KB, 21 trang )

Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

Lời mở đầu
Trong lịch sử nhân loại biết đến chúng ta với những kỳ tích nổi trội chặn
đứng vó ngựa trờng chinh bách chiến bách thắng của quân Mông Cổ. Với
những chiến công Điện Biên Phủ với những chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Đó là những trang sử hào hùng của dân tộc. Hiện nay sau Đại hội Đảng lần
thứ VI, Việt Nam chun tõ nỊn kinh tÕ bao cÊp sang nỊn kinh tế thị trờng.
Nhng đến ngỡng cửa của thế kỷ 21, níc ta vÉn lµ mét níc nghÌo nhÊt thÕ giíi
víi thu nhập bình quân đầu ngời hơn 300 USD, chúng ta đang đứng trớc nguy
cơ tụt hậu. Sự thật đó để lại trong lòng mỗi chúng ta bao cảm xúc sâu sắc. Tại
sao? đó là vì kinh tế có những yêu cầu và quy luật riêng cuả nó. Những chiến
thắng trên mặt trận không thể làm nên đợc những chiến công về kinh tế.
Một thời gian chúng ta đà ngộ nhận xem lợi nhuận là cái xấu xa là phạm
trù không có ở chủ nghĩa xà hội. Sản xuất chỉ phục vụ chứ không vì mục tiêu
lợi nhuận. Còn nay chúng ta đang vận hành đất nớc theo cơ chế thị trờng trong
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nớc thì
lợi nhuận là quan toà công minh nhất để phán xét sự tồn tại phát triển của mọi
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trên thị trờng. Lợi nhuận phải thực sự từ năng
suất chất lợng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh từ tài năng quản lý sản xuất
kinh doanh hiện đại mà tạo ra giá trị lợi nhuận cả về kinh tế, văn hoá- truyền
thống cốt cách của ngời Việt Nam.
Hơn bao giờ hết, lợi nhuận là sự sống còn của doanh nghiệp, là động lực
phát triển. Bởi thế em chọn đề tài:
Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận và vài trò của lợi nhuận trong kinh tế
thị trờng
Với kiến thức ít ỏi của mình em không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết, mong đợc sự giúp đỡ và bổ sung của thầy. Em xin chân thành cảm ơn
thầy đà cung cấp phần lớn kiến thức hoàn thành đề án nµy.



1


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

PHần I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
1.Các quan điểm trớc Mác về lợi nhuận.
a. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng.
Trờng phái này ra đời từ giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 17 trong chế độ
phong kiến bị tan dà và chủ nghĩa t bản ra đời. Họ là những nhà kinh tế học
đầu tiên đi tìm nguồn gốc, đi tìm lợi nhuận trong lu thông. Họ sống trong thời
đại t bản t nhân và ngoài nó họ không biết một hình thái t bản nào khác. Họ
cho rằng là lĩnh vực lu thông mua bán trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc
mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có. Trong hoạt động thơng nghiệp phải
có một bên mất, dân tộc này làm giàu thì dân tộc khác phải chụi thiệt thòi.
b .Quan điểm của trờng phái cổ điển Anh về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh nh: William Petty, A.Smith và
Ricacdo đều phân tích lý luận về lao động. Trên thực tế họ coi lợi nhuận là
kết quả của lao động thặng d. Nhng họ không trình bày nguyên lý đó một
cách rõ ràng, cha nêu ra đợc một lý luận hoàn chỉnh về lợi nhuận.
William Petty (1623- 1678) ông đà tìm thấy nguồn gốc địa tô trong lĩnh vực
sản xuất. Thực ra ông không rút ra đợc lợi nhn kinh doanh rng ®Êt nhng
theo logic häc cã thĨ rút ra đợc kết luận công nhân chỉ nhận đợc tiền lơng tối
thiểu số còn lại là lợi nhuận của địa chủ.
A.Smith (1723- 1790) theo ông lợi nhuận là khoản khẩu trừ thứ hai vào
sản phẩm của ngời lao động, là một trong những nguồn gốc đầu tiên của thu
nhập cũng nh mọi giá trị trao đổi. Ông cho rằng giá cả lao động nông nghiệp

và lao động công nghiệp đều tạo ra lợi nhuận. Smith coi lợi nhuận trong nhiều
trờng hợp chỉ là món tiền thởng cho việc mạo hiểm và lao động khi đầu t t
sản. Lợi nhuận là do toàn bộ t bản đề ra. Lợi nhuận là con đẻ của t bản.
Yừu tố không khoa học khi ông coi lợi nhuận do T Bản đề ra, lợi nhuận là con
đẻ của T Bản, lu thông sinh ra lợi nhuận.
Ricacdo (1772-1823): ông cho rằng lợi nhuận là tiền công là hai bộ phận
của giá trị tạo nên. Ông đa ra một số kết quả quan trọng là: lợi nhuận và tiền
công đối lập nhau. Sự tăng hay giảm của một trong hai yếu tố đó đều gây ra
sự tăng, giảm của yếu tố kia. Từ đó, Ricacdo khẳng định viẹc tăng hay giảm
lợi nhuận hoặc tiền công không ảnh hởng gì đến giá cả mà chỉ ảnh hởng đến
sự phân phối giá trị giữa công nhân và nhà T bản. Vậy Ricacdo đà quy lợi
nhuận thành giá trị thặng d. Tuy nhiên Ricacdo vẫn không nêu ra đợc khái
niệm giá trị thặng d. Khi nói đến năng suất lao động ông không có ý định coi
đó là nguyên nhân quyết định của lợng giá trị thặng d mà thôi. Nh vậy,
2


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

Ricacdo đà bỏ qua giá trị thặng d và chỉ quan tâm đến hình thái học cuả nó:
lợi nhuận, lợi tức, lợi tô, những cái mà ông đà quy về nguồn gốc của chúng,
về lao động không đợc trả công. Sai lầm của Ricacdo o chỗ coi Chủ nghĩa T
bản là hình thức T bản của nền sản xuất xà hội nên ông đà có nhiều luận điểm
sai lầm và mâu thuẫn. 1. mức tăng của lợi nhuận và mức tăng của năng suất
lao động, nhng Ricacdo lại hoàn toàn không hiểu rõ thực chất của lợi nhuận ở
chỗ: một mặt lợi nhuận là hình thái biến tớng cuả giá trị thặng d, mặt khác nó
là hình thái đặc biệt của giá trị thặng d. 2. lợi nhuận và tiền công là hai bộ
phận của cùng một giá trị do lao động quyết định.

Theo Sismondi: lợi nhuận là kết quả cớp bóc đối với giai cấp công nhân.
Ông gọi đó là tai hoạ kinh tế đối với giai cấp công nhân.
c. Trờng phái tầm thờng.
Mantuyt cho rằng lợi nhuận là một khoản cộng thêm vào giá bán, ngời
đứng ra trả tiền cho khoản lợi nhn nay lµ giai cÊp q téc cøu tinh cđa chủ
nghĩa T bản.
Joanbaptistesay(1767 1832) ông nói rằng ngời pháp biện hộ cho chủ
nghĩa t bản không bóc lột, coi đó là tiền công cao của các nhà t bản. Lợi
nhuận là hiệu suất đầu t của t bản mang lại. Say ủng hộ quan điểm này, theo
ông nếu đầu t thêm t bản vào sản xuất sẽ làm tăng thếm sản phẩm, phù hợp
phần tăng thêm về giá trị từ đó máy móc tham gia vào sản xuất sẽ tham gia
vào việc tăng giá trị. Nh vậy ông giải thích lợi nhuận dựa vào quan điểm hiệu
suất đầu t t bản.
2. Học thuyết giá trị thặng d và lý luận lợi nhuận của C.Mac.
a. Sự tạo ra giá trị thặng d.
Trong nền sản xuất hàng hoá dự trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, giá
trị sử dụng không phải là mục đích. Giá trị sử dụng đợc sản xuất chỉ vì nó là
vật mang giá trị trao đổi, nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa nhà t bản muốn sản
xuất ra một hàng hoá có giá trị hàng hoá lớn hơn tổng giá trị những t liệu sản
xuất và giá trị sức lao động mà nhà t bản bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản
xuất giá trị thặng d ngời ta nghiên cứu bài toán sau:
Chi phí t bản chủ nghĩa để sản xuất gồm có chi phí về t bản bất biến và
t bản khả biến, tức là những chi phí về t liệu sản xuất và tiền lơng công nhân.
Đối với t bản hàng hoá đáng giá bao nhiêu là tính theo t bản đà chi phí, đối
với xà hội hàng hoá đáng giá bao nhiêu là tính theo lao động đà hao phí. Bởi
vậy những chhi phí t bản chủ nghĩa để sản xuất ra hàng hoá, thấp hơn giá trị
hàng hoá ấy tức là thấp hơn những chi phí sản xuất thực tế. Chỗ chênh lệch
3



Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

giữa giá trị hay chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là
giá trị thặng d mà nhà t bản chiếm không. Nh vậy giá trị thặng d là giá trị dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không.
Nhận xét về học thuyết giá trị thặng d của Mac, Lenin đà từng đánh giá
học thuyết giá trị thặng d là Hòn đá tảng của toàn bộ học thuyết kinh tế của
Mac. Từ học thuyết đà vạch rõ bản chất bóc lột của nhà t bản, giá trị thặng d
là do công nhân sáng tạo ra bị nhà t bản chiếm không. Nếu công nhân không
tạo ra giá trị thặng d ngời t bản không đợc gì, sản phẩm xà hội không tăng
lên, kinh tế không phát triển. Chính vì thế, giai cấp t sản tìm thấy lao động
thặng d là một phát minh vĩ đại tạo ra bớc phát triển kinh tế và chính lòng
khao khát lao động thặng d bằng mọi cách đà làm cho nền kinh tế phát triển
nhảy vọt từ khi họ lên nắm địa vị thống trị. ở bề ngoài xà hội thì không có giá
trị thặng d mà chỉ có lợi nhuận mà thôi.
Các loại giá trị thặng d:
Giá trị thặng d tuyệt đối là giá trị thặng d đợc tạo ra bằng cách kéo dài
ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không đổi.
Giá trị thặng d tơng đối là giá trị thặng d đợc tạo ra bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết trong độ dài ngày lao động, từ đó kéo dài tơng ứng
thời gian lao động thặng d.
Giá trị thặng d siêu ngạch là phần giá trị thặng d phụ thêm xuất hiện khi giá
trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xà hội.
b. Lợi nhuận.
Khi hàng hoá do xí nghiệp của nhà t bản sản xuất ra thì giá trị thặng d
biểu hiện thành một số thừa ngoài chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa. Khi xác
định mức thu nhập của xí nghiệp, nhà t bản so sánh số thừa đó với số t bản đÃ
ứng trớc tức là tổng t bản đà bỏ vào sản xuất. Giá trị thặng d khi so sánh với

tổng t bản, thì biểu hiện bằn hình thức lợi nhuận những giá trị thặng d bị đem
so sánh không phải với t bản khả biến mà với toàn bộ t bản, cho nên chỗ khác
nhau giữa t bản bất biến dùng vào việc mua t liệu sản xuất và t bản khả biến
dùng vào việc mua sức lao động bị xoá mờ đi. Do đó mà sinh ra cái vẻ bề
ngoài giả dối khiến cho ngời ta tởng lầm: lợi nhuận cho t bản đẻ ra. Nhng sự
thực nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thặng d và giá trị thặng d chỉ là do lao
động của công nhân sáng tạo ra trong quá trình sử dụng lao động, mà giá trị
của nó thể hiện ở t bản khả biến. Lợi nhuận là giá trị thặng d so sánh với số t
bản đà bỏ ra sản xuất, nhìn bề ngoài giá trị thặng d có vẻ nh là kết quả của số
t bản ấy. Vì vậy Mác gọi lợi nhuận là hình thái biến tớng của giá trị thặng d.
Và nh vậy, hình thức lợi nhuận đà che giấu quan hệ bóc lột bằng cách tạo ra
4


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

quan niệm sai lầm rằng: lợi nhuận là do chính bản thân t bản đẻ ra. Chính cá
hình thức của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đà làm lu mờ và che giÊu thùc
chÊt quan hƯ bãc lét cđa nã.
NÕu gäi lỵi nhuận là P thì công thức giá trị sẽ bằng c+v+m = k+m sẽ
chuyển hoá thành giá trị sẽ bằng k+ p hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản
xuất cộng lợi nhuận. Vậy, thoạt nhìn ta thấy rằng P và m cùng là một. Tuy
nhiên giữa lợi nhuận và giá trị thặng d không phải hoàn toàn thống nhất mà
giữa chúng có sự khác nhau.
Về mặt chất: giá trị thặng d phản ánh nguồn gốc sinh ra từ t bản lu động
là biểu tợng của lao động thặng d, còn lợi nhuận đựơc xem là toàn bộ t bản
ứng trớc đề ra. Giá trị thặng d là biểu hiện của quan hệ giai cấp còn lợi nhuận
biểu hiện mối quan hệ giữa vật với vật.

Về mặt lợng: nếu hàng hoá bán đúng giá trị của nó thì ngời ta đà thực
hiện đợc một lợi nhuận rồi. Lợi nhuận đó bằng giá trị thừa ra ngoài chi phí sản
xuất hàng hoá, tức là bằng toàn bộ giá trị thặng d chứa đựng trong giá trị của
hàng hoá ( m = p). Nhng nhà t bản có thể bán hàng hoá dới giá trị của nó mà
vẫn có lợi nhuận. Bởi vì chừng nào có giá trị của hàng hoá còn cao hơn chi phí
sản xuất của nó, dù giá trị bán thấp hơn giá trị của nó thì bao giờ cũng vẫn
thực hiện đợc một bộ phận giá trị thặng d chứa đựng trong đó. Nh vậy, lợi
nhuận là một phạm trù trong lu thông. Nhà t bản thu đợc lợi nhuận nhiều hay
ít phụ thuộc vào giá trị hàng hoá. Lợi nhuận xoay quanh giá trị thặng d cũng
nh giá cả dao động quanh giá trị nhng tổng giá trị thặng d bằng tổng lợi nhuận
cũng nh tổng giá trị bằng tổng giá cả.
Tóm lại, sự khác nhau giữa lợi nhuận, giá trị thặng d cũng giống nh sự
khác nhau giữa giá trị và giá trị trao đổi. Lợi nhuận là sự thể hiện, tức là hình
thái biến tớng của giá trị thặng d và cũng nh nghiên cứu giá trị, thoạt tiên Mác
gạt bỏ hình thái của nó, tức giá trị trao đổi. Chỉ sau mò vết tích của giá trị,
Mác mới trở lại giá trị trao đổi. ở đây cũng thế thoạt tiên Mác nghiên cứu giá
trị thặng d mà không đả động gì đến các hình thái của nó. Mác chỉ giải thích
thực chất của giá trị thặng d xét xem nó đợc sản xuất nh thế nào và ai sản xuất
nó. Chỉ sau khi nghiên cứu nh thế, Mác mới chuyển sang nghiên cứu hình thái
của nó tức là nghiên cứu lợi nhuận. Nhng lúc này phạm vi sản xuất sang một
bên và chuyển sang phạm vi lu thông vì giá trị thặng d chỉ chuyển hoá thành
lợi nhuận trong lu thông. Nh vậy Mác đà chỉ ra rằng: Giá trị thặng d biểu hiện
thcj chất của phơng thức t bản chủ nghĩa. Còn lợi nhuận là một trong những
hình thái cụ thể mà dới hình thái đó t bản hiện ra ở bề mỈt cđa x· héi.

5


Đề án kinh tế chính trị


Trờng ĐHKTQD

c. Tỷ suất lợi nhuận.
Đối với ngời chủ xí nghiệp thì mức lÃi xuất của xí nghiệp t bản chủ
nghĩa cao hay thấp là do tỷ suất lợi nhuận quyết định.
Tỷ suất lợi nhuận là biểu hiện ty số giữa giá trị thặng d và tổng t bản.
P = m/k.100%
Ví dụ: Nếu t bản ứng trớc là 30.000 USD, nếu lợi nhuận hàng năm là 60.000
USD thì tỷ suất lợi nhuận là:
P = 60.000/30.000.100% = 200%
Sự chuyển hoá giá trị thặng d thành lợi nhuận đợc hoàn thành ở sự
chuyển hoá tỷ suất giá trị thặng d thành tỷ suất lợi nhuận. Sự chuyển hoá giá
trị thặng d thành lợi nhuận đà nằm trong việc chia giá trị của hàng hoá thành
chi phí sản xuất kinh tế tăng thêm ngoài chi phí sản xuất, nhng sự chuyển hoá
đó đợc biểu hiện một cách độc lập và đặc thù trong tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất
lợi nhuận biểu hiện tỷ số giữa số tăng thêm nói trên với tổng t bản. Do đó, nó
củng cố ấn tợng cho rằng lợi nhuận là con đẻ của t bản.
Dới chế độ t bản chủ nghĩa, mức độ bóc lột lao động của ngời khác
mang hình thức tăng giá trị, biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng d, nh vậy sẽ
không tránh khỏi việc phải chuyển tỷ suất giá trị thặng d thành tỷ suất lợi
nhuận bởi vì cả bản thân giá trị lẫn mức tăng giá trị đều chỉ có thể hiện trong
lu thông. Nhng trong lu thông còn có những sự khác nhau giữa t bản khả biến
và t bản bất biến, giá trị của hàng hoá chia ra thành chi phí sản xuất và số
hàng thêm ngoài giá trị chi phí sản xuất. Do ®ã trong biĨu thøc vỊ møc ®é bãc
lét tû sè giữa giá trị thặng d với tỷ t bản khả biến (m/v), đà chuyển hoá tỷ số
ấy thành tỷ số giữa giá trị thặng d với tổng t bản (m/(c+v)). Trên thực tế các
nhà t bản quan tâm đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận nhiều hơn. bởi vì tỷ suất
lợi nhuận cho biết nhà T bản đầu t vào đâu thì có lợi. Đối với nhà t bản nếu P
= 100% thì đầu t khắp nơi, P=200% thì bất chấp cả pháp luật và còn nếu P
=300% thì có treo cổ nhà t bản vẫn cứ làm.

Đúng vậy, tỷ suất lợi nhuận không chỉ là mục tiêu theo đuổi mà còn là
động lực chính, là yếu tố để cạnh tranh, là sự thèm khát vô hạn. Trên thực tế
thì tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan nh
tỷ suất giá trị thặng d, tiết kiệm t bản bất biến, cấu tạo hữu cơ, tốc độ chu
chuyển Bởi thế các nhà t Bởi thế các nhà t bản đầu t vào Việt Nam đang tập trung vào những
ngành có tỷ suất lỵi nhn cao, thu lỵi nhn nhanh nh chđ nghÜa khai thác,
du lịch.

6


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

d. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh là hình thức đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất
hàng hoá dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm giành giật
những điều kiện có lợi nhất về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Cạnh tranh trong nội bô ngành là sự cạnh tranh giữu các xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp cạnh tranh: Các nhà t bản thờng cải tiến kỹ thuật, nâng cao
cấu tạo hữu cơ của t bản, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị cá
biệt của hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xà hội để thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là hình thành nên giá trị xà hội.
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà t bản kinh
doanh trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu t có lợi.
Biện pháp cạnh tranh: Tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành
khác tức là tự phát phân phối t bản ( c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.

Kết quả của cuộc cạnh tranh là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá
trị hàng hoá chuyển thành giá trị sản xuất.
Các xí nghiệp trong nội bộ từng ngành cũng nh giữa các ngành có cấu
tạo hữu cơ của t bản không giống nhau cho nên để thu đợc thì các nhà t bản
phải chọn những ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao để đầu t vốn.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá
trị thặng d trong xà hội t bản và tổng t bản xà hội đà đầu t vào tất cả các lĩnh
m
100% .
vực sản xuất, các ngành của nền sản xt t b¶n chđ nghÜa: P'  

 (c  v)

Việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và việc biến giá trị thành giá cả
sản xuất càng che giấu thêm quan hệ bóc lột, càng che giấu thêm nguồn gốc
làm giàu thực sự của bọn t bản. Thực ra thì sự hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân có nghĩa là phân phối lại giá trị thặng d giữa các nhà t bản trong các
ngành sản xuất khác nhau. Nhà t bản thuộc ngành có cấu tạo hữu cơ cao chiếm
đoạt đợc một phần giá trị thặng d do các ngành có cấu tạo hữu cơ t bản thấp
sáng tạo ra. Bởi vậy công nhân không những bị nhà t bản thuê mình bóc lột mà
còn bị toàn bộ giai cấp t bản bóc lột. Toàn bộ giai cấp t bản đều quan tâm đến
việc nâng cao mức độ bóc lột công nhân vì điều đó làm tăng thêm tỷ suất lợi
nhuận bình quân. Nh vậy Mác đà vạch rõ, tỷ suất lợi nhuận bình quân thay đổi
tuỳ theo mức độ bóc lột của toàn bộ t bản đối với toàn bộ lao động.

7


Đề án kinh tế chính trị


Trờng ĐHKTQD

3. Các hình thức của lợi nhuận.
Ta đà biết rằng giá trị thặng d, lợi nhuận không hoàn toàn đồng nhất
nhng chúng đều có chung nguồn gốc từ lao động thặng d. Trớc Mác các nhà
kinh tế học đà hình dung ra giá trị thặng d nhng họ cha có đủ lí luận để diễn
đạt mà chỉ biểu hiện quan điểm của mình trong vấn đề thu nhập, tiền lơng. Chỉ
khi đến Mác, ông mới chứng minh xây dựng lý thuyết giá trị thặng d là phát
minh vĩ đại của Mác mà Lênin nói là Hòn đá tảng trong học thuyết kinh tế.
Tuy nhiên chúng ta phải hiểu rằng Mác không phải là ngời phát minh ra giá trị
thặng d càng không phải là ngời làm ra nó: Chính ngời tìm ra giá trị thặng d là
nhà t bản và ngời lao động thặng d là công nhân. Giá trị thặng d rất rõ ràng
nhng nó đợc che giấu bởi lợi nhuận và nó tồn tại trong xà hội t bản dới các
hình thức sau:
a. Lợi nhuận công nghiêp:
Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị các nhà t bản chiếm
không và phần giá trị nay bán trên thị trờng thu đợc một số tiền lời sau khi trừ
đi chi phí sản xuất. Ngày lao động của công nhân đợc chia ra làm hai phần:
một phần làm ra giá trị tơng đơng với số tiền lơng của anh ta và làm ra giá trị
thặng d vì thèm muốn lợi nhuận nên nhà t bản công nghiệp luôn tìm cách tăng
phần thời gian lao động thặng d nh tăng giờ làm, tăng năng suất lao động. Thời
gian lao động thặng d càng nhiều thì càng thuộc về các nhà t bản và sẽ thu đợc
lợi nhuận càng cao. Nh vậy, lợi nhuận công nghiệp là hình thái gần nhất, dễ
thấy nhất với giá trị thặng d và lợi nhuận công nghiệp là động lực mạnh mẽ để
phát triển sản xuất.
b. Lợi nhuận thơng nghiệp:
Trong lu thông, trao đổi không tạo ra giá trị nhng nhà t bản thơng
nghiệp làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá, làm cho hàng hoá đợc bán đi nhanh
hơn t bản thơng nghiệp thực hiên khâu tiêu thụ cho t bản công nghiệp. Vì thế
họ phải thu đợc một phần lợi nhuận mà nhà t bản thơng nghiệp chiếm đợc. Về

thực chất lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng
nghiệp. Sở dĩ nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp một
phần giá trị thặng d trong lúc họ luôn khao khát, thèm muốn nó. Bởi vì nhà t
bản thơng nghiệp rất am hiểu thị trờng, khách hàng do đó giúp cho hàng hoá
bán đi nhanh hơn, tốc độ chu chuyển nhanh hơn, nên các nhà t bản công
nghiệp rảnh tay để sản xuất. Do có vai trò quan trọng nh vậy, nhà t bản công
nghiệp phải nhờng một phần giá trị thặng d cho nhà t bản thơng nghiệp. Lỵi
8


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

nhuận thơng nghiệp là do s chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá. Điều
đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán giá cao hơn giá trị mà họ
mua hàng hoá thấp hơn giá trị và khi bán thì bán đúng giá trị.
c. Lợi tức cho vay.
Nhà t bản muốn hoạt động nhng bản thân họ không đủ vốn hoặc không có
vốn nên họ phải đi vay để làm vốn đem vào sản xuất. Một số nhà t bản có tiền
nhng cha đến chu kỳ sử dụng hoặc cha sử dụng nên họ cho vay và nhận dợc
khoản tiền øng víi sè tiỊn cho vay tõ tay nhµ t bản đi vay, gọi là lợi tức. Lợi tức
cho vay là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay phải trả cho nhà
t bản cho vay, ứng với món tiền mà t bản cho vay đa cho nhà t bản đi vay, lợi
tức cao hay thấp tuỳ thuộc vạo nhiều yếu tố nh sự cần thiết, hoàn cảnh lịch sử
và sự thoả thuận giữa các nhà t bản Bởi thế các nhà tĐối với các nhà t bản thì tiền không thể
chết trong két sắt mà nó đẻ ra liên tục.
d. Lợi nhuận ngân hàng.
Ngân hàng là cơ quan kinh doanh tiền tệ là môi giới giữa ngời đi vay và

ngời cho vay. Tuy nhiên, t bản ngân hàng khác t bản cho vay ở chỗ: t bản ngân
hàng là t bản hoạt động, ngoài nguồn vốn nhàn rỗi còn có cả các chứng
khoán Bởi thế các nhà t Ngân hàng tham gia vào sản xuất với t bản và cả hai bên chi phí liên
quan đến nhau cùng chia lợi nhuận. Lợi nhuận ngân hàng là phần lợi nhuận thu
đợc ứng với số tiền mà ngân hàng chung vốn với nhà t bản tham gia sản xuất.
Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhà sản xuất. Một đất nớc có
phát triển thì hệ thống ngân hàng phải phát triển bởi vì vai trò của ngân hàng
trong cơ chế thị trờng là yếu tố đặc biệt quan trọng.
e. Địa tô t bản.
T bản không chỉ hình thành và thống trị trong lĩnh vực công nghiệp mà
còn mở rộng cả trong nông nghiệp. Địa chủ có nhiều ruộng đất còn nhà t bản
cần nhiều ruộng để kinh doanh. Nhà t bản kinh doanh ruộng phải thu thêm
một phần giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, tức là lợi nhuận
siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch nay tơng đối ổn định, lâu dài và nhà t bản
phải trả cho chủ ruộng đất dới hình thức địa tô t bản chủ nghĩa. Nh vậy địa tô
t bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng d còn lại sau khi đà khấu trừ đi phần
lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruéng ®Êt.

9


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

4. Quan điểm sau Mác về lợi nhuận.
Các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: lợi nhuận là lợng dôi ra của
doanh thu so víi chi phÝ. Trong ®ã, doanh thu cđa mét hÃng là số tiền mà nó
kiếm đựơc qua việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một giai đoạn nhất định.
Theo Marshall: Lợi nhuận là phần thởng của năng lực kinh doanh trờng

phái Keynes, cho rằng lợi nhuận là hiệu quả của đầu t t bản để tăng hiệu quả t
bản, ông chủ trơng lạm phát có kiểm soát để làm tăng giá cả hàng hoá trong
điều kiện chi phí cha thay đổi, các nha kinh doanh thu đợc khối lợng lợi nhuận
nhiều hơn.
Samuellson: theo ông lợi nhuận là mức chênh lệnh giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí. Để tính lợi nhuận lấy tổng doanh thu có đợc do bán hàng trừ đi
tất cả các chi phí (Tiền công, tiền lơng, lÃi vay Bởi thế các nhà t) Phần còn lại là lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp để cung cấ hàng hoá cho thị trờng, các nhà sản xuất phải bỏ tiền
vốn trong quá trình sản xuÊt vµ kinh doanh. Hä mong muèn chi phÝ cho đầu
vào thấp nhất và bán hàng với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số
d dôi ra không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không
ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị
trờng.
Nói chung các nhà kinh tế học hiện đại xem xét lợi nhuận về mặt lợng là
chủ yếu.

10


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

PHầN II. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh
tế thị trờng.
I. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
1. Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế thị trờng.
Xét về mặt kinh tế, động lực chính là nhu cầu vật chất, lợi ích vật chất
của con ngời trong đó quyền sở hữu và quyền hởng thụ là những khía cạnh

khác nhau của lợi ích.
Khi đà thừa nhận đặt con ngời vào vị trí trung tâm thì vấn đè cốt lõi là phải
đảm bảo lợi ích cá nhân coi đó là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của
nên kinh tế nói chung.
Trong nền kinh tế thị trờng các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm trớc
hết là lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc thĨ hiƯn chđ u ë lỵi
nhn nhiỊu hay Ýt. Lỵi nhuận là nhân tố chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
với phí tổn sản xuất.
Trong lịch sử có nhiều nhà kinh tế quan niệm rằng lợi nhuận chính là sự trả
công cho những ai dám mạo hiểm vay vồn đầu t vào sản xuất kinh doanh và
dám chấp nhận rủi do, thậm trí phá sản.
Chủ nghĩa trọng thơng coi lợi nhuận là động lực của thơng nhân. Còn
theo Mac, coi lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận cao là động lực của nhà t bản.
Samuellson coi lợi nhuận là động lực của có chế thị trờng. Thúc đẩy các doanh
nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm hạ giá thành sản xuất.
a. Lợi nhuận phân bổ của nguồn lực của xà hội vào đúng nơi đúng lúc.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu của
thị trờng và xà hội để đạt lợi nhuận tối đa, đạt hiệu quả khu kinh tế và xà hội
cao nhất trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp luôn bị thị trờng thẩm phán về
lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lÃi thì một phần lợi nhuận sẽ đi vào
tích luỹ để doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất mở rộng lợi nhuận doanh nghiệp
thu đợc trên thị trờng sẽ trả lời câu hỏi: có nên tiếp tục sản xuất không? Sản
xuất cái gì? đổi mới cái gì? Không còn nữa và sẽ không còn một doanh
nghiệp kinh doanh vẫn tiếp tục sản xuất khi mặt hàng đó không thu đợc lợi
nhuận. Nh vậy lợi nhuận sẽ điều hớng các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ sản
xuất hàng ngàn mặt hàng khác nhau cho phù hợp với nhu cầu. Không một bộ
máy thứ hai nào dù tài giỏi đến đâu có thể giải quyết tôt đẹp vấn đề này. Cơ

11



Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

chế giá cả và lợi nhuận tự do sẽ tối đa hoá sản xuất và sẽ làm giảm tình hình
khan hiếm nhanh chóng hơn bất cứ một cơ chế nào.
b. Lợi nhuận là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Doanh nghiệp cũng nh các nhà kinh tế phải cố gắng hết sức để đạt đợc
lợi nhuận tối đa. Họ phải làm gì? Phải lựa chọn cái nào? Sản xuất ra sao?... Đó
là một vấn đề rất khó trả lời một cách cụ thể nhng chắc chắn rằng sản xuất
không có lÃi doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi thị trờng. Trên thơng trờng các
doanh nghiệp luôn luôn phải tiến lên, nếu dừng lại đồng nghĩa với nguy cơ
phá sản đang tiến đến. Vì vậy, các ông chủ phải làm mọi cách để doanh
nghiệp ngày càng mỏ rộng phải làm cho lợi nhuận đẻ ra lợi nhuận thì mới có
điều kiện phát triển trong môi trờng gay go quyết định lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm ra phơng pháp s¶n xt tèi u nhÊt, gi¶m tèi thiĨu chi
phÝ s¶n xuất, tăng năng suất lao động để giảm giá thành sản phẩm, giành
thắng lợi trong cạnh tranh, thu đợc nhiều lơi nhuận. Do vậy, khoa học với
công nghệ mới tiên tiến đợc ngày càng nhiều. Đây là nhân tố quyết định sự
phát triển của lực lợng sản xuất xà hội.
c. Lợi nhuận góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trờng, các nhà sản xuất kinh doanh ngoài phần thu
nhập là tiền lơng, còn một khoản thu nhập khác, đó là lợi nhuận và phần này
ngày càng tăng lên, chiếm u thế trong tổng thu nhập. Tổng thu nhập là mỗi
ngời lao động nói chung, mỗi nhà sản xuất kinh doanh nói riêng có đợc vừa
phản ánh kết quả lao động của mỗi ngời, vừa phản ánh kết quả lao động của
tập thể với t cách là một chỉnh thể. Để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh
tế cần phải phát huy tối đa sức sáng tạo của các nhà sản xuất kinh doanh giỏi

và thạo với cơ chế thị trờng. Muốn vậy phải không ngừng nâng cao thu nhập
của họ.
Thực tế cho thấy đời sống của ngời công nhân ở các nớc t bản phát triển
đợc cải thiện nhiều hơn thời Mác sống. ở những nớc này, lực lợng sản xuất rất
đợc quan tâm, thúc đẩy góp phần tăng năng suất lao động xà hội. Do đó giá cả
t liệu sản xuất giảm xuống. Với đồng lơng cố định, ngời công nhân có thể
mua đợc nhiều vật phẩm tiêu dùng hơn, do đó đời sống của họ đợc cải thiện
hơn. Ngoài ra do khối lợng thặng d thu đợc quá lớn với tốc độ nhanh để tránh
sự phản ứng của ngời lao động và quần chúng nhân dân, và để che đậy sự bóc
lột tàn bạo ấy các nhà t bản cũng phải bỏ ra một phần giá trị thặng d thu đợc
để lo cho đời sống dân sinh xà hội.
Nh vậy, lợi nhuận góp phần nâng cao mức sống cho ngời dân phải hăng
say lao động, nâng cao hiệu quả công việc hơn nữa hay nói cách khác đây
12


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

chínhlà điều kiện để tái sản xuất ra sức lao động trong điều kiện nền sản xuất
hiện đại.
d. Lợi nhuận tạo điều kiện tái sản xuất cho xà hội.
Vì mục đích lợi nhuận các nhà t bản không ngừng phát triển sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều đồng thời phân
công lao động ngày càng sâu, mối liên hệ giữa các xí nghiệp, các ngành kinh
tế ngày càng chặt chẽ thì thị trờng ngày càng phát triển. Các nhà t bản phải
mua bán với nhiều t liệu tiêu dùng hơn. Do đó, hàng hoá sản xuất ra có thể
tiêu thụ đợc, vì vậy lợi nhuận cũng thu đợc nhiều hơn. Và một phần lợi nhuận
đó đợc các nhà t bản mang vào tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhằm lần sau

thu đợc nhiều lợi nhuận hơn lần trớc. Do vậy lợi nhuận tạo điều kiện để mở
rộng sản xuất là động lực thúc đẩy xà hội phát triển.
Nh vậy lợi nhuận kích thích các chủ thể kinh tế, kích thích họ tìm tòi,
cải tiến phơng thức sản xuất, phát triển lực lợng sản xuất. Đồng thời nền kinh
tế thị trờng phát triển cũng huy động đợc nguồn lực của xà hội và phát triển
kinh tế ®Ĩ thu ®ỵc nhiỊu lỵi nhn. Do vËy cã thĨ nói lợi nhuận chính là động
lực của nền kinh tế thị trờng.
2. Các phơng pháp tăng lợi nhuận.
Thực sự là thiếu sót nếu không đề cập đến cách tăng lợi nhuận. Làm thế
nào để tăng lợi nhuận? Đó là câu hỏi đặt ra với bất kì ai làm kinh tế. Nh ng để
trả lời một cách cụ thể thì khó trả lời, có những cái chung nhất để trả lời câu
hỏi đó:
Phải luôn luôn nắm vững thị hiếu khách hàng, tâm lí ngời mua. Ngành
tiếp thị cho thấy rằng khách hàng luôn a chuộng những sản phẩm có tính chất
lợng hình thức giá rẻ. Bởi thế muốn thắng trên cạnh tranh cần phải thoả
mÃn ba yếu tố đó của sản phẩm. Đầu t vào khoa học kỹ thuật là cách tốt nhất
để làm đợc điều đó.
Các doanh nghiệp, các nhà kinh tế phải tránh tình trạng tồn kho, ứ
đọng. Các nhà quản lí phải tính toán sao cho vừa phải phù hợp để khỏi tiền
chết trong hàng hoá. Phải giải đợc bài toán đầu vào - đầu ra từ đó suy ra
thị trờng số lợng hàng hoá hợp lí nhằm luôn luôn tạo ra cung cầu. Vấn đề là
họ phát triển, nắm bắt đợc đối tợng cầu của khách hàng và thời thế.
Ngành marketing là đóng vai trò quan trọng trong việc bán sản phẩm,
nhất là những khi mà doanh nghiƯp cha cã uy tÝn, cha phỉ biÕn. Tuy nhiên
quảng cáo phải có sức thuyết phục, phải có phần hợp lí tránh tình trạng quảng
cáo hiện thực. Ngày nay, khách hàng là những ngời hết sức nhạy cảm, có
nhiều thông tin chính xác cho nên chất lợng mới là yếu tố quan trọng để đợc
chữ tín. Bởi thế cho nên Marketing phải luôn luôn đi sát thực tế sản phÈm.
13



Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

Một điều nữa hết sức quan trọng đó là tài cá nhân của ngời lÃnh đạo,
các ông chủ phải biết tính toán nên đầu t vào đâu, số lợng bao nhiêu, làm nh
thế nào để khi bán sản phẩm họ thu đợc lợi nhuận. Vai trò ngoại giao của ông
chủ phải làm tốt với các đối tác cũng nh đối với công nhân. Những cái đó ảnh
hởng lớn đến việc lợi nhuận của doanh nghiệp có tăng hay không.
Điều cuối cùng cũng là điều quan trọng nhất là đầu t nh thế nào? Đầu t vào
đâu? Đầu t bằng cách nào? Câu trả lời là muốn tăng lợi nhuận thì chỉ có cách
hiệu quả nhất là đầu t vào khoa học kỹ thuật để giảm chi phí sản xuất và đồng
thời tăng đựơc chất lợng sản phẩm. Sở dĩ Nhật Bản có hiện tợng nhảy vọt thần
kì nh vậy là một phần họ đầu t thậm chí là mua chất xám nhằm tăng trình độ
khoa học trong sản phẩm nên họ thắng đợc trên thị trờng cạnh tranh.
II. Vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam.
1. Thực trạng vấn để lợi nhuận ở nớc ta.
a.

Thời kỳ trớc năm 1986.
Đây là cả một thời kỳ Nhà nớc cha đa các doanh nghiệp hoạt động
trong mối quan hệ trực tiếp với thị trờng. Mọi hoạt động của các đơn vị kinh
doanh đều dựa và Nhà nớc. Mọi kinh phí Nhà nớc cấp, sản xuất kinh doanh bị
nớc đợc Nhà nớc bù, sản xuất tiêu thụ sản phẩm đợc Nhà nớc đảm nhiệm. Lợi
nhuận cha đợc coi là động lực chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Vì vậy trong nên kinh tế luôn xảy ra tình trạng lÃi giả lỗ thật, lỗ thật lÃi giả.
Nh vậy Nhà nớc cha nắm đợc nguồn vốn của các doanh nghiệp từ đó buông
lỏng trong khâu quản lý nó. Mặt khác do việc cha đánh giá và xác định lợi

nhuận một cách có căn cứ nên các đơn vị luôn tìm mọi thủ đoạn, mọi cách để
hởng cao nhất, còn nhà nớc bị thiệt nhiều hơn.
Trong thời gian này do quá nhấn mạnh phát triển kinh tế quốc dân và
phát triển nó một cách tràn lan, không có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngành,
các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp có điều kiện làm ăn tốt, có khả năng
thu đợc lợi nhuận cao với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thậm trí
luôn thua lỗ. Với cơ chế quản lý phân phối lỗ nhà nớc bù lÃi nhà nớc thu
chúng ta đà cha coi lợi nhuận với t cách là hình thức thu nhập đối với ngời sản
xuất kinh doanh. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đó cơ chế hình
thành và phân phối lợi nhuận không đợc tiến hành trên cơ sở những căn cứ
khoa học và khách quan, điều đó đà gây ra sự bất bình đẳng lớn giữa các đơn
vị sản xuất kinh doanh, làm mất đi động lực thúc đẩy đòn bẩy lợi nhuận, tao ra
một t tởng ỷ lại ngày càng lớn vào nhà nớc làm mất đi tính chủ động sáng tạo
của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
14


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

b. Thời kỳ năm 1986 đến nay.
Từ năm 1986 đến nay nền kinh tế Việt Nam đà có những bớc chuyển
biến quan tọng trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc. Nhà nớc đà đa ra nhiều chính sách kinh tế nhằm từng bớc tạo lập
môi trờng kinh doanh và buộc mọi doanh nghiệp phải hoạt dộng trong mối
quan hệ trực tiếp với thị trờng, phải chuyển sang hoạch toán kinh doanh thực
sự. Để thực hiện điều đó, nhà nớc đà thực hiện việc xoá bỏ lỗ nhà nớc bù, lÃi
nhà nớc thu. Nhằm mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh, xoá bỏ mọi ách tắc và trở ngại trong sản xuất và lu thông,

từng bớc tạo ra thị trờng thống nhất, hoàn chỉnh trong cả nớc, xoá bỏ bao cÊp
qua gi¸, thùc hiƯn chÝnh s¸ch mét gi¸ trong kinh doanh vật t, hàng hoá và đa
dần nhiều mức giá trong nớc lên sát mức giá của thị trờng thế giới. Điều chỉnh
lÃi suật một cách phải hợp lý theo từng thời kỳ, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế đầu t sản xuất kinh doanh trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh và
bình đẳng với nhau trớc pháp luật. Các phơng hớng chính sách và biện pháp
trên về cơ bản là đúng đắn và có tác dụng tích cực.
Tuy nhiên đa số các doanh nghiệp không chuyển kịp và thích nghi với
cơ chế thị trờng nên nhà nớc thực hiện đợc xoá bỏ bao cấp qua vốn, tín dụng,
giá và thị trờng đầu ra... thì phần lớn các doanh nghiệp bị đình đốn, thu hẹp
sản xuất tạm ngừng sản xuất toàn bộ hay bộ phận mặc dù đà có sự sắp xếp và
hay bố trí loại doanh nghiệp nhng các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ còn nhiều,
đặc biệt là các doanh nghiệp địa phơng. Điều này buộc nhà nớc phải hỗ trợ tạo
điều kiện cùng doanh nghiệp sản xuất, tạo điều kiện khắc phục tình trạng đình
đốn suy thoái trì trệ trong sản xuất kinh doanh. Để làm điều đó nhà nớc đà áp
dụng một số giải pháp tình thế sau:
Tập chung chỉ đạo thanh toán tình trạng nợ dây chuyền và chiếm dụng
vốn lẫn nhau của các đơn vị kinh tế nhà nớc.
Cho doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lÃi suất u đÃi và hoàn thu hồi
vốn các khoản vay trớc.
Trợ giá cho một số ngành công nghiệp nặng.
Phát hành thêm tiền để mua lơng thực dự trữ, mua sản phẩm ứ đọng tiếp
tục cấp phát vốn xây dựng cơ bản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sức mua tăng
cầu.
Tính toán lại mức thu quốc doanh, tạm hoÃn hoặc miễn thu quốc doanh
đối với doanh nghiệp đang thực sự khó khăn đình đốn hoặc ngng trệ.
Chia hàng trăm tỷ đồng để hỗ trợ cho doanh nghiệp nhằm sắp xếp lại
lực lợng lao động cho các đơn vị kinh tế nhà nớc.
15



Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

Chuyển sang cơ chế thị trờng, nhà nớc quy định và cho phép các doanh
nghiệp trích lợi nhuận ( lÃi) theo cấu thành giá thành và lợi nhuận. Do vậy các
doanh nghiệp có xu hớng không muốn để lợi nhuận ở bảng tính toán, trái lại
họ tìm mọi cách biến tớng nó để phải nộp ít nhất và đợc hởng nhiều nhất trờng
hợp nếu thiếu tiền trả lơng cho cán bộ, công nhân viên, thì họ sẵn sàng giảm
khoản lợi nhuận và do đó giảm phần nộp cho nhà nớc để tăng nguồn thu nhËp
cho doanh nghiƯp.
Tõ khi chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng. NhiỊu doanh nghiƯp ngoµi
qc doanh xt hiƯn vµ gãp phần làm sôi động nền kinh tế cả nớc. Nhìn bề
ngoài hầu hết các doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả và thu nhập của những
ngời lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc. Có đợc kết quả nh vậy không
thể không thừa nhận hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất
hiệu quả góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên do
nhà nớc cha quản lý đợc mức thu nhập của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nên cha có căn cứ chính xác để tính thuế. Tình trạng trốn lậu thuế buôn
bán lậu qua biên giới vào trong nớc làm hàng giả, núp dới bóng doanh nghiệp
quốc doanh để trốn thuế khá phổ biến với doanh nghiệp quốc doanh và t nhân.
Nh vậy ở nớc ta đòn bẩy kinh tế của lợi nhuận cha đợc phát huy đúng
với thế mạnh của nó. Sở dĩ nh vậy là vì cơ chế hình thành lợi nhuận không hợp
lý. đồng thời cơ chế phân phối lợi nhuận cha đủ tạo ra động lực kích thích các
doanh nghiệp phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế tất yếu
phải đổi mới cơ chế hình thành và phân phối lợi nhuận của nhà nớc ta. Việc
đổi mới đòi hỏi phải đợc tiến hành đồng bộ với việc đổi mới và hoàn thiện cơ
chế quản lý nói chung.
2. Các giải pháp về vấn đề lợi nhuận nhằm thúc đẩy tăng trởng và phát triển

kinh tế.
Suy đến cùng phân phối thu nhập, phân phối lợi ích kinh tế cho ngời lao
động tập thể và xà hội đợc giải quyết nh thế nào cho công bằng so với sự đóng
góp trong quá trình tạo ra lợi ích kinh tế. Một nền kinh tế đạt đợc tốc độ tăng
trởng và phát triển ngày càng cao hoàn toàn có điều kiện và khả năng thực tế
các lợi ích kinh tế. đến lợt mình, việc giải quyết tốt các lợi ích kinh tế tạo ra
động lực mới cho sự phát triển. Do vậy nàh nớc phải có chính sách và biện
pháp ®iỊu chØnh ®iỊu tiÕt thu nhËp ®Ĩ gi¶m bít thu nhập quá lớn giữa ngời
giàu và ngời nghèo, hạn chế bất công xà hội.
Đối với cơ chế hình thành và cơ chế phân phối lợi nhuận.
Về cơ chế hình thành lợi nhuận, không nên xác định lợi nhuận bình
quân theo cấu thành giá nh trớc tuỳ từng ngành từng loại sản phẩm khác nhau
16


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

mà nhà nớc nên quy định và điều chỉnh lại tỷ lệ lợi nhuận định mức khác
nhau. Ví dụ: Đối với những sản phẩm có giá trị nhỏ ( gạch, ngói....) nhà nớc
nên nâng tỷ lệ lợi nhuận định mức. Khi đó góp phần giải quyết những bất bình
trong việc thu và phân phối lợi nhuận trớc đây.
Bên cạnh đó nhà nớc cần thông qua bộ máy quản lý thực hiện việc kiểm
tra, kiểm kê, kiểm soát các nguồn vốn của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
buộc các đơn vị phải hoạt động đi vào hiệu quả thực sự lÃi thật, lỗ thật đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhà nớc cần quản lý thu nhập của họ
thực hiện sự quản lý chặt chẽ đối với quá trình sản xuất kinh doanh theo luật
pháp đà ban hành. Việc quản lý đó phải bắt đầu từ khâu cấp giấy phép sản
xuất kinh doanh đến khâu tiêu thụ sản phẩm, thẳng thắn trừng trị ai trốn lậu

thuế, kinh doanh hàng cấm, hàng giả.
Về cơ chế phân phối lợi nhuận để khai thác tiềm năng tối u của các
ngành, địa phơng, các đơn vị cơ sở, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phát
triển kinh tế nhanh, điều quan trong hàng đầu là tăng thu nhập cho ngời lao
động. Đây là động lực chủ yếu cho sự phát triển. Nhà nớc nên giành phần thu
nhập ngày càng lớn cho doanh nghiệp và ngời lao động. Nhà nớc chỉ nên thu
phần lợi nhuận trong phần lợi nhuận định mức và nếu có điều kiện nhà nớc
nên giảm phần trăm thu khoản lợi nhuận này.
Phần lợi nhuận vợt ngoài định mức, nhà nớc không nên thu mà chỉ để
cho doanh nghiệp và ngời lao động toàn quyền sử dụng. Có chăng nhà nớc chỉ
nên định hớng việc sử dụng khoản lợi nhuận này.
3. Những mặt trái của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
Bên cạnh những u điểm của mình: Thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
cao, tao ra sự cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân, phơng thức
sản xuất ngày càng hiện đại, lợi nhuận cũng không tránh khỏi những mặt tiêu
cực của nó.
Chủ nghĩa t bản ngày càng phát triển thì cấu tạo hữu cơ của t bản ngày
càng cao. Mỗi xí nghiệp trong khi dùng máy móc thay thế công nhân đều
muốn giảm bớt chi phí sản xuất, mở rộng đờng tiêu thụ hàng hoá và thu lợi
nhuận siêu ngạch. Nhng khi một số thành tựu của một số xí nghiệp đà lan
rộng ra, thì cấu tạo hữu cơ trong phần lớn các xí nghiệp đợc nâng cao do đó
mà tỷ suất lợi nhuận chung giảm xuống. Đây là kết quả không một nhà t bản
nào mong muốn. Do vậy họ tìm cách kìm hÃm sự giúp sức của tỷ suất lợi
nhuận và vì vậy dẫn đến những hậu quả giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề,
nhà t bản không quan tấm đến sức khoẻ và tính mệnh của công nhân, các chủ
xí nghiệp bắt công nhân làm việc trong nhiều gian nhà chật hÑp, thiÕu khÝ trêi,
17


Đề án kinh tế chính trị


Trờng ĐHKTQD

họ giảm bớt các thiết bị an toàn lao động. Tính keo bẩn của các nhà t bản dẫn
đến sức khoẻ của công nhân bị mòn mỏi, bao nhiêu tai nạn lao động xảy ra, tỷ
số công nhân chết tăng lên.
Việc áp dụng máy móc để tăng lợi nhuận làm tăng tỷ lệ thất nghiệp,
gây một áp lực lớn đối với thị trờng lao động. Điều đó khiến bọn chủ xí
nghiệp giảm tiền lơng xuống và định mức của tiền lơng thấp hơn giá trị của
sức lao động rất nhiều. Vì vậy trong khi các nhà t bản ngày càng giầu thì đời
sống của ngời công nhân ngày càng bần cùng điều đó làm cho mâu thuận giữa
giai cấp t bản và vô sản ngày càng sâu sắc.
Ngày nay trong nền sản xuất hiện tại việc, việc chạy theo lợi nhuận kéo
theo việc áp dụng nhiều máy móc, kỹ thuật hiện đại làm cho môi trờng xung
quanh trở nên ô nhiễm, tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, gây nên nhiều bệnh
tật cho con ngời. Hiện nay, các nhà t sản đổ xô vào các nớc đang phát triển để
chia sẻ hết gánh nặng này. họ xuất sang các nớc này những phơng tiện kỹ
thuật lạc hậu, gây ô nhiễm, tận dụng tài nguyên và nguồn nhân lực phong phú
của các nớc này. Nhân dân ở các nớc này đang phát triển do vậy bị bóc lột
triệt để. Điều đó làm cho mâu thuận giữa các nớc t bản phát triển và đang phát
triển ngày càng sâu sắc.
Ngoài ra việc chạy theo lợi nhuận cũng làm cho một số cá nhân doanh nghiệp
tìm mọi cách trốn thuế, giảm thuế, buôn lậu, làm hàng giả . . . gây ảnh hởng
không nhỏ đến ngân sách nhà nớc và tính mạng của con ngời.
Để thu đợc lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp đà liên kết với nhau dẫn
đến tình trạng độc quyền. Các tổ chức độc quyền lợi dụng u thế của mình để
qui định giá cả, thu đợc lợi nhuận cao hơn. Do vậy, đà phá vỡ thế cạnh tranh
hoàn hảo gây nên tình trạng mất hiệu quả kinh tế.
Tóm lại lợi nhuận bên cạnh vai trò to lớn của mình còn có những nhợc
điểm nhất định. Ngày nay nhiều ngời tỏ ra rất phẫn nộ khi đề cập đến danh từ

lợi nhuận. Tuy nhiên chúng ta không thể
phủ định những tác dụng to lớn của lợi nhuận đà đem lại cho nền kinh tế của
chúng ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Do vậy để hạn chế
những ảnh hởng tiêu cực do lợi nhuận gây ra phải cần đến vai trò của nhà nớc.
4. Vai trò của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng nhằm tăng cờng mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu của lợi nhuận.
Đảm bảo sự ổn định chính trị, xà hội và thiết lập khuôn khổ pháp luật
để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Muốn vậy nhà nớc
cần tạo ra hành lang pháp luật đảm bảo sự cạnh tranh bình đảng giữa các chủ
thể kinh tế, nghỉêm trị những trốn lậu trốn thuế, kinh doanh hàng cấm hµng
18


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

giả. Khuôn khổ pháp luật mà nhà nớc thiết lập có tác dụng sâu sắc tới các
hành vi kinh tế và của con ngời và cả bản thân Chính phủ cũng phải tuân theo.
Để đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp
có thể vì mục đích tối đa của mình mà lạm dụng tài nguyên xà hội gây «
nhiƠm m«i trêng sèng cho con ngêi vµ x· héi phải gánh chịu. Nhà nớc cần
phải buộc các doanh nghiệp phải trả tiền do những thiệt hại do ô nhiễm mà
doanh nghiệp ấy gây ra trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức độc quyền có
thể tăng thậm chí giảm sỗ lợng hàng hoá mà chỉ tăng giá để tăng lợi nhuận.
Một nền kinh tế bị thúc đẩy khỏi cạnh tranh hoàn hảo sẽ đạt hiệu quả cao, nhng cạnh tranh sẽ làm hạn chế khả năng đạt lợi nhuận nên các doanh nghiệp cố
gắng giảm bớt cạnh tranh. Vì vậy nhà nớc có nhiệm vụ bảo vệ cạnh tranh,
chống độc quyền, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động thị trờng. Việc chạy
theo lợi nhuận, việc phân hoá giàu nghèo, tác động xấu đến đạo đức và tính
ngời. Do vậy nhà nớc cần phân phối lại thu nhập cho công bằng để bảo vệ các

thành viên của xà hội, chống lại những khó khăn về kinh tế, nâng cao mức
sống của các nhóm dân cũ có thu nhập thấp. Điều đó đựoc thực hiện thông
qua các chính sách phân phối bảo hiểm xà hội, và phúc lợi xà héi.

19


Đề án kinh tế chính trị

Trờng ĐHKTQD

Kết luận.
Lợi nhuận là métc ph¹m trï to lín cã ý nghÜa rÊt lín quyết định đến sự
tăng trởng phát triển của mỗi xà hội trong thời đại ngày nay. Trong nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta, lợi nhuận là mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp,
ảnh hởng to lớn đến sự phát triển của nớc nhà. Vì vậy tìm hiểu lợi nhuận giúp
cho ta hiểu bản chất nguồn gốc của lợi nhuận, có cái nhìn đúng đắn về lợi
nhuận. Từ đó chúng ta sẽ có những bớc đi đúng nhằm thu nhiều lợi nhuận,
song vừa bảo vệ đợc môi trờng tài nguyên thiên nhiên, cạnh tranh lành
mạnh Bởi thế các nhà t
Bản thân em là một sinh viên Kinh tế Qua đề án này em thấm nhuần
lợi nhuận là mục đích cạnh tranh, là điều kiện để phát triển, bởi thế trong sự
khắc nghiệt của thị trờng đòi hỏi một đất nớc, một doanh nghiệp, một ngời
làm kinh doanh thì phải kiếm đợc lÃi. Tuy nhiên hoạt động kinh tế không quá
vì lợi nhuận mà quên mất di sản văn hoá, song song với phát triển kinh tế phải
giữ gìn bản sắc dân tộc thì mới tạo ra động lực chắc chắn. Liệu Việt Nam có
theo kịp thời đại hay không, điều đó còn tuỳ thuộc và tất cả chúng ta để xứng
đáng với lịch sử hào hùng của dân tộc. Và với em sẽ quyết tâm hết sức mình
trong trờng đại học và sau này trên thơng trờng sẽ góp phần xây dựng Việt
Nam giàu đẹp hơn, văn minh h¬n.


20



×