Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.2 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu

3

Phần nội dung

4

Chương 1: Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên

4

1.1. Khái quát chung về tỉnh Thái Nguyên

4

1.2. Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên

5

1.2.1.vị trí và chức năng

5

1.2.2.Nhiệm vụ, quyền hạn

5

1.2.3.Cơ cấu tổ chức



7

1.2.4.Tình hình hoạt động

8

Chương 2: Cải cách thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên giai

10

đoạn 2006-2010
2.1.Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

10

1001-2010
2.1.1. Mục tiêu

10

2.1.2. Nội dung

10

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính

12

2.2.1. Mục tiêu


12

2.2.2. Nội dung

12

2.2.3. Thực trạng

13

2.2.3.1. Thành tựu

13

2.2.3.2. Hạn chế

18

2.2.3.3. Nguyên nhân

22

Chương 3:Phương hướng, giải pháp, kiến nghị cải cách Thủ tục hành
chính giai đoạn 2006-2010

24

3.1. Phương hướng, mục tiêu


24

3.2. Giải pháp

25

3.3. Đề xuât, kiến nghị

27

Kết luận

29

Tài liệu tham khảo

30
1


MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khóa là giai đoạn quan trọng đối với sinh viên nói chung và
sinh viên Học viện Hành chính (HVHC) nói riêng.Thơng qua q trình này sinh
viên được tiếp xúc với những điều kiện thực tiễn, được làm quen với công việc để
khi ra trường mỗi sinh viên có thể thích ứng với cơng việc một cách nhanh chóng .
Trong thời gian em thực tập ở Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên,em đã có điều
kiện tiếp xúc với cơng việc "hành chính", tập làm quen với vai trị một cơng
chức.Thời gian đó tuy khơng dài( từ 25/2 đến 25/4) nhưng em đã tích lũy cho
mình được nhiều bài học quý báu vềcách giải quyết công việc, thái độ tác phong
2



khi làm việc, cách sử lý mỗi quan hệ giữa cá đồng nhiệp trong giải quyết công
việc. Những bài học qúy báu này sẽ là hành trang giúp em tự tin hơn khi bước
vào môi trường làm việc mới với nhiều khó khăn và thử thách.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Nội vụ
Thái Ngun, đặc biệt là phịng cải cách hành chính đã trực tiếp hướng dẫn em
trong quá trình thực tập.Dưới sự hướng dẫn của phịng cải, em đã có được những
nhận thức sâu sắc hơn về những khó khăn trong giải quyết công việc của cán bộ,
công chức nhà nước và em đã có những tư liệu cần thiết để hoàn thành tốt báo cáo
thực tập tốt nghiệp với đề tài CCTTHC tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010.
Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo HVHC, các thầy giáo,
cô giáo trong khoa Quản lý Nhà nước về Đô thị và Nông thôn, đặc biệt là thầy
PGS.TS.PHẠM KIM GIAO đã hướng dẫn em viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, tạo
điều kiện cho em hồn thành chương trình thưc tập cuối khóa với kết quả tốt nhất.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ báo của các thầy giáo, cô giáo để
bản báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn nữa.
Thái Nguyên, ngày

tháng 4 năm 2008
Sinh viên

Lê Thị Thủy
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Khái quát chung về UBND tỉnh Thái Nguyên
Theo điều 2 chương 1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2004: UBND
do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên.

UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghi quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực

3


hiện chủ chương, biện pháp pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND tỉnh được quy định cụ thể tù điều 82 đến 96 trong mục 1 chương 4 của
Luật Tổ chức HĐND và UBND 2004, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội ở
địa phương.
Giúp việc cho UBND tỉnh là các cơ quan chun mơn có chúc năng tham
mưu, gíup UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nứơc ở địa phương
và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự uỷ quyền cuả UBND cùng cấp v
à theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản l ý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Sở Nội vụ là một trong những cơ
quan có sự tham mưu đắc lực và hiệu quả nhất trong cơng tác cải cách hành chính
ở địa phương cho UBND tỉnh .
Với sự cố gắng, quyết tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tồn thể
nhân dân tỉnh Thái Nguyên em tin rằng Thái Nguyên sẽ làm tốt cơng tác c ải cách
hành chính và đưa t nh Thái nguyên ngày càng phát triển, tương xưng với vị trí
trung tâm Việt Bắc.
1.2. Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Vị trí và chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND),
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây goi chung là tỉnh) có chức năng tham

mưu và giúp UBND quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực:Tổ chức
bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, cơng chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã,
phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ; các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở; cơng tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4


Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên mơn nghiệp vụ
của Bộ Nội vụ.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
_Trình UBND tỉnh quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
_Trình UBND quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác
nội vụ trên địa bàn tỉnh.
_Hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thôg tin tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
_Về tổ chức bộ máy hành chính sự nghiệp tỉnh.
_Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh.
_Về cơng tác địa giới hành chính.
_Về cán bộ, cơng chức.viên chức Nhà nước của tỉnh.
_Trình UBND về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
CCHC Nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh.
_Về cơng tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
_Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật và của UBND.

_Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác
được UBND giao theo quy định của pháp luật.
_Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ dối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, xã. Giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với

5


công tác tổ chức của các bộ, ngành trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên
địa bàn tỉnh.
_Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan
hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, hơn lành ấp
bản; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức
cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
_Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp
vụ.
_Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh
vực công tác được giao.
_Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND và Bộ Nội vụ.
_Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ khen thưởng đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định.
_Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND.

_Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo Sở gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
_Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND về toàn bộ
các hoạt động của Sở Nội vụ.
_Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác do giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc
Sở về nhiệm vụ được giao.
Phịng, ban thuộc Sở: có 06 phịng chun mơn
6


_Văn phịng: 7 cơng chức;
_Thanh tra: 2 cơng chức;
_Phịng cải cách hành chính: 3 cơng chức;
_Phịng chính quyền địa phương: 6 cơng chức;
_Phịng cán bộ, cơng chức, viên chức: 5 cơng chức
_Phịng tổ chức, biên chế: 4 cơng chức.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ
GIAM ĐỐC

P.GIÁM
ĐỐC 1

Văn phịng

P.Chính
quyền địa
phương


P.GIÁM
ĐỐC 2

P.Cải cách
hành chính

P.Tổ chức Biên chế &
QL Hội

P.GIÁM
ĐỐC 3

P.Cán bộ,
cơng chức,
viên chức

Thanh tra
Sở

1.2.4 Phịng cải cách hành chính
Thùc hiƯn Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt chơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nớc giai đoạn
2001-2010 và Thông t số 05 /2004/TT-BNV ngµy 19/01/2004 cđa Bé Néi vơ vỊ híng dÉn chøc năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh quản lý Nhà n ớc về công tác Nội vụ ở địa phơng. Ngày
22/11/2004, sở Nội vụ đà có Đề án số 1345/ĐA-SNV về tổ chức lại bộ máy sở Nội
vụ, UBND tỉnh đà có quyết định số 2955/QĐ-UB ngày 26/11/2004 về Tổ chức lại
bộ máy sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, trong cơ cấu tổ chức có Bộ phận cải cách
7



hành chính tơng đơng với các Phòng thuộc sở. Từ đó đến nay, Bộ phận cải cách
hành chính thuộc sở là đầu mối giúp cho lÃnh đạo sở và là thờng trực Ban chỉ đạo
cải cách hành chính tỉnh tổ chức thực hiện chơng trình tổng thể cải cách hành
chính của Chính phủ và các chơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách hành chính Nhà nớc trên địa bàn tỉnh.
Cn c vo khi lng công việc cụ thể mà số lượng công chức của phịng
mỗi giai đoạn có sự thay đổi khơng giống nhau. Hiện nay, biên chế của phịng
gồm 3 cơng chức: 01 trưởng phòng và 02 chuyên viên. Từ khi thành lập đến nay
phịng ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, cơng tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh đã thu được nhiều thắng lợi. Có được kết quả trên khơng thể
khơng kể đến vai trị và sự cố gắng, nỗ lực của các thành viên trong phòng cải
cách hành chính.

8


CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH
THÁI NGUN
2.1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010
2.1.1.Mục tiêu
Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001-2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch ,vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính
về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.2.Nội dung

2.1.2.1.Cải cách thể chế
_Xây dựng và hoàn thiện các thể chế,trước hết là thể chế kinh tế của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động
của hệ thống hành chính nhà nước.
_Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
_Bảo đảm việc thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của
cán bộ, công chức.
2.1.2.2.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
_Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước cho phù hợp với tình hình mới.
_Từng bước điều chỉnh những cơng việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để
khắc phục những chồng chéo, trùng nắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các
tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về
dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước trực tiếp tiến hành.
9


_Phân cấp trung ương, địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm
của chính quyền địa phương.
_Bố trí lại cơ cấu tổ chức của chính phủ.
_Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ.
_Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương.
_Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các
cấp.
_Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính.
2.1.2.3.Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
_Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.

_Cải cách tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khác.
_Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
_Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
2. 1.2.4.Cải cách tài chính cơng
_ Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý hành chính và ngân sách, bảo đảm tín
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung
ương. Đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của
địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
_ Đản bảo quyền quyết định ngân sách của địa phương của HĐND các cấp
tạo đi u kiện cho cơ quan địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương.
Quyền quyết định của các bộ, sở, ban, ngành v ề phân bổ ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc. Quyền chủ đ ộng của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt phù hợp với chế độ chính sách.

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính
2.2.1.Mục tiêu

1
0


Trong nhưng năm qua cơng cuộc CCHC nói chung , CCTTHC nói riêng
đã đạt được nhiều thành tựu đáng khính lệ như: nhiều thủ tục hành chính được
cơng khai và giảm bớt phiền hà cho tổ chức và công dân tạo mơi trường thơng
thống thn lợi hơn cho các nhà đầu tư, trách nhiệm của cán bộ, công chức đươc
nâng cao, tạo niềm tin ở nhân dân…Tuy nhiên kết quả dó vẫn chưa được như
mong muốn nhiều thủ tục vẫn cịn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho hoạt động
của các cá nhân, tổ chức; nền hành chính vẫn chưa phù hợp với yêu cầu của cơ
chế quản lý mới. Chính vì vậy Thái Ngun tiếp tục đẩy mạnh cái cách hành
chính, đặc biệt lấy năm 2008 là năm CCTTHC để thu hút đầu tư, nhằm mục tiêu

nhanh chóng khắc phục những khâu yếu kém, những khuyết điểm của quá trình
điều hành trong các cơ quan đụng chạm trực tiếp đến đời sống và hoạt động của
nhân dân và các doanh nghiệp, như các TTHC trong một số lĩnh vực trọng điểm:
đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, xuất nhập cảnh, cấp giấy phép xây dựng và
quyền sử dụng đất, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân. Đồng thời thơng qua việc rà sốt TTHC hiện hành mà phát hiện
những chỗ cần bổ sung, đổi mới trong chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy, quy
chế làm việc và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.Tiến tới mục tiêu
xây dựng một nền hành chính đem lại lợi ích lớn nhất cho người dân, góp phần
vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, sự phát triển chung của toàn xã hội.
2.2.2.Nội dung
_Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu
quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết cơng việc hành chính. Loại bỏ
những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn
cho dân. Mở rộng CCTTHC trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy
định khơng cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt, dịch vụ, giám
định.
Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh
nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
1
1


_Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công
việc của dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vơ trách
nhiệm; khen thưởng những người hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
_Mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc của
cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cơ quan hành
chính các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức phải niêm

yết cơng khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch cơng tác tại trụ sở làm việc.
_Quy định cụ thể và rõ ràng về trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành
công vụ.Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm cuả cán bộ, công chức trong khi
thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức.
2.2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính
2.2.3.1. Thành tựu
Nhìn lại 7 năm qua (2001-2007) công tác CCTTHC tỉnh Thái Nguyên đã
làm được nhiều việc có ý nghĩa, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của
tỉnh nhà, cụ thể như sau:
_Các cấp các ngành có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản trong đó có
nhiều văn bản trực tiếp liên quan đến TTHC, đến các quyền và nghĩa vụ của công
dân trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống như công văn số: 837/CV-BCĐ
ngày19/04/2006 và tổ chức hội nghị vào ngày 25/04/2006 về việc hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch CCHC và đề án "một cửa"; công văn số: 1065/
UBND-NC ngày 07/09/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc tổng rà soát
TTHC; Kế hoạch số: 02/KH-UBND ngày 13/02/2007 về việc triển khai thực hiện
Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Qua đó
thể hiện sự nỗ lực và quyết tâm của chính quyền trong công tác CCTTHC. Nhằm
hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, Ban thường vụ tỉnh ủy
thống nhất lấy năm 2008 là năm CCTTHC để thu hút đầu tư.
_Rà soát TTHC là xem xét hiện trạng giải quyết công việc của cơ quan,
đơn vị có những thủ tục gì. Trên cơ sở hiện trạng mới nghiên cứu loại bỏ thủ tục
1
2


rườm rà, dễ gây nhũng nhiễu khơng rà sốt thì không thể biết được hiện trạng các
TTHC trong cơ quan, đơn vị mình như thế nào, cơng chức sẽ giải quyết công việc
một cách tùy tiện, thủ trưởng không thể kiểm sốt được. Đồng thời sẽ khơng đưa

ra được kế hoạch nghiên cứu để từ đó cải tiến, giảm thủ tục rườm rà, dễ sinh tiêu
cực. Xác định được ý nghĩa của cơng tác rà sốt TTHC, UBND tỉnh đã chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thành phố, UBND các huyện, thị xã thực hiện tổng
rà soát các TTHC, đặc biệt chú trọng đến TTHC trong lĩnh vực: đầu tư, đất đai,
cấp phép các loại, xây dựng cơ bản, đăng ký phương tiện vận tải…Thơng qua đó
nhiều thủ tục phiền hà đã được bãi bỏ hoặc sửa đổi, nhiều quy định mới thơng
thống đã được cơng bố. Những quy định đó sau khi ban hành đã và đang phát
huy tác dụng điều chỉnh các quan hệ phức tạp đa dạng trong cơ chế mới của nền
kinh tế thị trường đang được vận hành ở nước ta (Trong đó có Thái Ngun).
Cụ thể, thực hiện cơng văn số :1065/UBND-NC ngày 07/09/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổng rà soát các TTHC. Ban chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện và trực tiếp làm việc với 20 sở, 8/9 huyện,
thành phố, thị xã về một số nội dung trọng tâm cải cách hành chính trong đó có
nội dung về tổng rà soát TTHC. Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo kết quả bước
đầu như sau: có 242 TTHC đang được thực hiện tại 12 đơn vị (đã tiến hành rà soát
TTHC) trong đó số thủ tục đề nghị sửa đổi bổ sung cụ thể như sau:
- Số TTHC gây phiền hà:16;
- Số TTHC có mâu thuẫn:18, mâu thuẫn với cấp trên là 05, mâu
thuẫn với cấp dưới là 13;
-Số TTHC chồng chéo: 01;
-Số TTHC đề nghị sửa đổi ở trung ương là 05, ở tỉnh là 24, ở
huyện là 05;
Số TTHC đề nghị phân cấp là 19, trong đó:
-07 thủ tục đề nghị phân cấp cho sở (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên-Môi trường);
-12 thủ tục đề nghị phân cấp cho huyện.
1
3



Thơng qua đó đã phát hiện ra nhiều chỗ yếu trong cơ chế vận hành của bộ
máy nhà nước cần sớm được khắc phục như: bộ máy còn cồng kềnh, chức năng
nhiệm vụ cịn chồng chéo.
_Đa số TTHC cơng khai, minh bạch, đúng pháp luật, được niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc. Từ đó cơng dân, tổ chức đến làm việc sẽ dễ dàng nắm rõ
quy trình giải quyết mỗi công việc cụ thể, giảm bớt thời gian đi lại phiền hà, gây
tốn kém mệt mỏi cho người dân, trung bình thời gian giải quyết cơng việc được
rút ngắn 03 ngày so với quy định. Người dân cảm thấy thoải mái và yên tâm hơn
khi có viêc phải đến cơ quan nhà nước, nền hành chính có bước chuyển biến theo
hướng tích cực.
_Nhiều đơn vị trong tỉnh đã tiến hành công bố công khai số điện thoại
đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, đặt hịm thư góp ý để tiếp nhận giải
quyết và xử lý nhanh các phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức, doanh nghiệp
về TTHC phiền hà, vướng mắc hoặc thái độ hành vi quan liêu, tham nhũng, hách
dịch, cửa quyền thiếu trách nhiệm của cán bộ công chức. Đến đầu năm 2007 đã có
13/36 đơn vị thưc hiện việc làm trên với mong muốn xây dựng một nền hành
chính dân chủ, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nhân dân.Nhân thức được ý nghĩa của
việc làm trên, UBND tỉnh có kế hoạch triển khai thưc hiên "thơng tin đường dây
nóng" đến tất cả các cơ quan đơn vị trong tỉnh.
_Để thực hiện cơ chế "một cửa" trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định và có
hiệu quả, Sở Nội vụ-thường trự Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tổ chức hội nghị
hướng dẫn thực hiện cơ chế "một cửa" đối với các Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thành, thị trong tỉnh.Sở Nội vụ-thường trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tập
hợp các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh và biên soạn một tập tài liệu
hướng dẫn thực hiện cơ chế "một cửa".Tài liệu đã được gửi đến các thành viên
Ban chỉ đạo CCHC tỉnh và các cơ quan, đơn vị làm căn cứ tham khảo cho các cơ
quan, đơn vị để xây dựng đề án. Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tiến hành thẩm định
đề án thực hiện cơ chế "một cửa" của các cơ quan, đơn vị; trong quá trình thẩm

1

4


định Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tu vấn cho các đơn vị hồn trỉnh đề án trình
UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
Năm 2004 triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" tại 04 sở là: Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở xây dựng; Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Năm 2005 triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND các xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh. Cơ chế "một cửa" đã được triển khai thực hiện ở 180/180 xã,
phường, thị trấn từ năm 2005, đã có kết quả tốt. Đạt được kết quả như vậy là do
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện "một cửa" mẫu tại 03 đơn vị cấp xã
theo đúng tinh thần Nghị định số 181/TTg của thủ tướng chính phủ là:UBND
phường Đồng Quang thuộc thành phố Thái Nguyên, UBND xã Tân Long thuộc
huyện Đồng Hỷ, UBND xã Trung Thành thuộc huyện Phổ Yên.Từ đó việc triển
khai "một cửa" trong giải quyết công việc cho công dân và tổ chức được diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi.
Năm 2006 mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" ở 07 cơ quan chuyên mơn
thuộc tỉnh là: Văn phịng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Công nghiệp, Sở Giáo dục
và Đào tạo.
_Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo CCHC thường xuyên tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về cơng tác cải cách hành chính cho cán bộ,
cơng chức. Thơng qua đó, hình thành lên một tư duy mới về quản lý nhà nước, tư
duy này ngày càng phát huy tác dụng trong thực tiễn, phong cách và thái độ làm
việc có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Cụ thể như Quyết định số:1680/QĐSNV về việc thành lập ban tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác CCHC năm
2007 đối với công chức địa giới và xây dựng, tư pháp và hộ tịch làm ở bộ phận
"một cửa" của UBND cấp xã và công chức làm tại bộ phận "một cửa" của UBND
cấp huyện. Bên cạnh đó, đài phát thanh tỉnh cịn có riêng một chương trình thơng
tin về cơng tác CCHC nhằm mục đích tuyên truyền sâu rộng hơn về CCHC đến tất

cả các đối tượng khác nhau trong xã hội, không chỉ dừng lại ở cán bộ, công chức,
1
5


viên chức mà đến tất cả mọi người dân. Ngoài ra, hàng quý Sở Nội vụ phối hợp
với Sở Văn hóa Thơng tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác còn xuất bản:
"Bản tin cải cách hành chính", đến nay đã xuất bản được 05 lần với nhiều thông
tin và nội dung phong phú về công tác CCHC.
Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh cịn ln tìm hiểu những đơn
vị, địa phương thực hiện tốt công tác CCHC và cơ chế "một cửa" và "một cửa liên
thông" để liên hệ và tổ chức các đồn cơng tác đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm
về áp dụng một cách linh hoạt, hiệu quả vào cơ quan, đơn vị mình.Tháng 03/2008
UBND tỉnh tổ chức 02 đồn công tác gồm cán bộ lãnh đạo của các Sở, ban, ngành
đi thăm quan, học tập kinh nghiệm tại 04 tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Nam Định,
Ninh Bình.
_Sở Nội vụ Thái Nguyên áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào cung cấp
dịch vụ hành chính cơng đã loại bỏ được nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp, rút ngắn
được thời gian giải quyết cơng việc và giảm chi phí cho người dân đồng thời tăng
năng lực, trách nhiệm cũng như ý thức phục vụ của công chức được tăng lên rõ
rệt, quan hệ giữa công dân và nhà nước được cải thiện. Áp dụng tiêu chuẩn ISO
9000 trong việc cung cấp dịch vụ hành chính sẽ đem lại hiệu quả rất lớn trong
thực tiễn chính vì vậy các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nên dành kinh phí thỏa đáng
để triển khai thực hiện ISO trong thời gian tới có hiệu quả.
Nhiều TTHC được cải cách theo hướng phục vụ dân, vì sự thuận lợi của tổ
chức và cơng dân. Chính vì vậy nhiều việc được giải quyết một cánh nhanh chóng,
thuận lợi, bước đầu tạo niềm tin giữa nhà nước và công dân.
2.2.4.2. Hạn chế, tồn tại và yếu kém
Trong q trình triển khai, thực hiện cơng tác CCHC nói chung và
CCTTHC nói riêng vẫn cịn nhiều tồn tại, trong bài viết này em xin được chia

thành những tồn tại, hạn chế chung trong cả nước (trong đó có Thái Nguyên) và
những hạn chế riêng của tỉnh Thái Nguyên.
a.Hạn chế chung

1
6


_Có quá nhiều cơ quan được ban hành TTHC đã dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn, chồng chéo nhau.Việc ban hành TTHC cịn tùy tiện, chưa có cái nhìn tổng
thể mang tính hệ thống mà chỉ nhằm mục đích giải quyết vấn đề trước mắt, mang
tính tình thế.
_TTHC xuất phát từ nhu cầu giải quyết công việc của cơ quan công quyền
nên ít quan tâm đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Do vậy,
hầu hết các TTHC đều tìm cách tạo thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền, đẩy khó
khăn về phía người dân.
_Hầu hết các TTHC đều không quy định cụ thể, rõ ràng các loại giấy tờ,
tài liệu cần phải mang theo để giải quyết công việc. Một số TTHC sau khi liệt kê
các loại giấy tờ còn quy định thêm:"các giấy tờ, tài liệu khác…" Lợi dụng kẽ hở
này, người có thẩm quyền yêu cầu đương sự nộp thêm các loại giấy tờ khác nhiều
khi rất vơ lý.
_Thời gian hồn tất TTHC thường là q dài và khơng có thời điểm cuối
cùng, khơng có cơ chế tự chịu trách nhiệm nếu để quá thời gian quy định.Tình
trạng người dân nộp giấy tờ và mỏi cổ chờ đợi là rất phổ biến.
_Các biện pháp bảo đảm cho người dân khiếu nại, tố cáo, khởi kiện không
cụ thể, rõ ràng. Các quy định ràng buộc trách nhiệm rất chung chung nhiều thủ tục
không quy định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền.Vì vậy mà khi cơ
quan của người dân bị xâm hại họ khơng có căn cứ để buộc cơ quan công quyền
chịu trách nhiệm.
_Việc giáo dục ý thức đạo đức, ý thức công chức liên quan đến TTHC

chưa được quan tâm đúng mức. khiến cho nhiều cán bộ, công chức tự cho mình
cái quyền được hạch sách, "địi hỏi" người dân bởi nghĩ mình đang "ban ơn" cho
người dân mà khơng biết đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm của mình.
b.Han chế riêng
_Về mặt nhận thức
Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, cơng chức chưa nhận thức đúng mục đích,
u cầu của Đảng, Chính phủ về cơng tác CCHC và những lợi ích đem lại trong
1
7


cơng tác CCHC đóng góp có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, của tỉnh.Trong tỉnh khơng phải cán bộ, cơng chức nào cũng có nhân thức
đúng đắn rằng CCHC phải được tiến hành trong cả hệ thống chính trị nghĩa là phải
được tiến hành ở tất cả mọi tổ chức từ trong các cấp bộ Đảng, các chi bộ cơ sở,
các đoàn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức và trên phạm vi tồn xã hội. Trên
mọi lĩnh vực cơng tác, CCHC được thực hiện thật sự ngay từ mỗi con người, mỗi
việc làm cụ thể. Khơng thể có một cơ quan, một tổ chức hay một cá nhân nào có
thể làm thay làm có hiệu quả đạt mục tiêu CCHC mà Chính phủ đề ra.Nhận thức
đúng mới có hành động đúng để có những giải pháp thiết thực, cụ thể. Kết quả
CCHC của mỗi con người và của mỗi tổ chức được cộng lại thành kết quả CCHC
của cả tỉnh.
_Về việc thực hiện rà soát TTHC
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số: 02/KH-UBND ngày 13/02/2007 về
việc triển khai Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/09/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, trong đó đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thành phố, thị xã thực hiện
tổng rà soát các TTHC để loại bỏ các thủ tục rườm rà, dễ gây nhũng nhiễu; xây
dựng và niêm yết cơng khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, mẫu biểu, thời gian giải
quyết, lệ phí của các TTHC tại bộ phận có trách nhiệm giải quyết liên quan trực
tiếp đến người dân.Qua kiểm tra ở các cơ quan, đơn vị đã cho thấy: rà soát TTHC

mới chỉ dừng lại ở việc thống kê và chỉ ra tên TTHC ở một số cơ quan, đơn vị;
Chưa chỉ ra được số TTHC phải hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; Chưa thực
hiện niêm yết công khai các TTHC tại các bộ phận có trách nhiệm giải quyết mà
mới chỉ niêm yết công khai một số TTHC đang thực hiện theo cơ chế "một cửa".
_Về xây dựng kế hoạch CCHC và đề án "một cửa" của các cơ quan, đơn vị
Sở Nội vụ-thường trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã có cơng văn số 837/CVBCĐ ngày 19/04/2006 và tổ chức hội nghị vào ngày 25/04/2006 v/v hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch CCHC và đề án "một cửa", sau đó gửi về
Sở Nội vụ trước ngày 15/05/2006 để tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê
duyệt, làm căn cứ pháp lý cho các cơ quan, đơn vị thực hiện, làm cơ sở để Ban chỉ
1
8


đạo CCHC tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện CCHC
tại cơ quan, đơn vị.
Đến đầu tháng 07/2006 (vào 02 ngày 07,10/07/2006), Sở Nội vụ-thường
trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh tổ chức hội nghị thẩm định kế hoạch CCHC của các
cơ quan, đơn vị và có nhận xét như sau: Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị chưa
bám sát vào hướng dẫn của thường trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh (nội dung còn
chung chung, chưa có sự phân cơng rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, bộ
phận, khơng có thời gian cần hồn thành, khơng ghi rõ mục tiêu cần đạt được);
Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã trực tiếp làm việc với các cơ quan, đơn vị và có cơng
văn u cầu các cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh, bố sung Kế hoạch CCHC gửi lại cho
thường trực Ban chỉ đạo CCHC để trình UBND tỉnh nhưng tiến độ cịn rất chậm
khơng đúng thời gian quy định, cụ thể:
Ngày 07/11/ 2006 mới tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
CCHC năm 2006-2007 của 15 cơ quan, đơn vị.
Tính đến ngày 15/01/2007 còn 07 cơ quan, đơn vị chưa gửi kế hoạch
CCHC, đó là: Thanh tra tỉnh, Sở Văn hóa-Thơng tin, Sở Thương mại và Du lịch,
UBND huyện Đại Từ, UBND huyện Phổ Yên, UBND huyện Võ Nhai, UBND thị

xã Sông Công.
_Về thực hiện "một cửa"
Các cơ quan, đơn vị lựa chọn công việc thực hiện "một cửa", xây dựng đề
án, duyệt đề án với Ban chỉ đạo CCHC tỉnh tiến hành cịn chậm, chất lượng khơng
đạt u cầu phải hồn chỉnh nhiều lần mới trình UBND tỉnh phê duyệt được. Một
số cơ quan, đơn vị bố trí phịng làm việc, trang thiết bị phục vụ cho công việc
không đạt yêu cầu. Cấp huyện có nơi cịn để ở chỗ khơng thuận tiện, cấp xẫ rát
khó khăn, cịn sử dụng phịng dùng chung, trang thiết bị chưa có, niêm yết sơ sài,
mang tính chiếu lệ. u cầu về cơng chức làm việc ở bộ phận "một cửa" địi hỏi
trình độ rất cao, am hiểu nhiều lĩnh vực và thành thạo công việc nhưng một số cơ
quan, đơn vị điều động cán bộ, cơng chức làm việc ở bộ phận "một cửa" có năng
lực cịn hạn chế, có cơ quan, đơn vị cịn bố trí cả người đang hợp đồng làm việc ở
1
9


bộ phận này. Người dân một số nơi chưa nhận thức đày đủ về lợi ích của cơ chế
"một cửa", thói quen trong quan hệ với chính quyền của người dân theo lối cũ
chậm thay đổi.
_Về thông tin tuyên truyền
Các cơ quan, đơn vị chưa chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch thông tin,
tuyên truyền CCHC (theo báo cáo kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có
UBND thành phố Thái Nguyên xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền).
Trong năm 2006 UBND tỉnh cho phép xuất bản "Bản tin CCHC của tỉnh"
do Sở Nội vụ là cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị để
cung cấp, phản ánh tin bài cho bản tin. Nhưng trong quá trình hoạt động "Bản tin
CCHC của tỉnh" ln gặp phải một khó khăn là khơng có tin bài để đưa vào trong
"Bản tin CCHC của tỉnh". Sở Nội vụ nhiều lần làm văn bản yêu cầu các cơ quan,
đơn vị viết bài cho "Bản tin CCHC của tỉnh" và gọi điện nhiều lần đôn đốc nhắc
nhở các cơ quan, đơn vị ( không gửi bài như: Sở Tài chính, huyện Phú Bình, thị xã

Sơng Cơng ).
2.2.3.3 Nguyên nhân
a.Khách quan
_Do lịch sử để lại
Hiểu biết của cán bộ, cơng chức về TTHC cịn rất hạn chế. Mỗi người mỗi
cấp có một quan niệm khác nhau về thủ tục quản lý do đối tượng quản lý trong
nền kinh tế thị trường rất đa dạng, phức tạp không đơn giản như thời kỳ bao
cấp.Trong khi kinh nghiệm cũ không còn phù hợp kiến thức mới lại chưa được
trang bị đồng bộ khiến cho rất nhiều người thấy lúng túng là điều khơng thể tranh
khỏi.
_Bản chất bộ máy hành chính là cồng kềnh, quan liêu
Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức theo hệ thống thứ bậc,có nhiều
tầng nấc trung gian. Chính đặc điểm này đã góp phần làm cho bộ máy hành chính
thêm cồng kềnh dẫn đến chồng chéo chức năng, nhiệm vụ từ đó dẫn tới việc thông

2
0



×