Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

cải cách thủ tục hành chính tỉnh thái nguyên giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.47 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập cuối khóa là giai đoạn quan trọng đối với sinh viên nói chung và
sinh viên Học viện Hành chính (HVHC) nói riêng.Thông qua quá trình này sinh
viên được tiếp xúc với những điều kiện thực tiễn, được làm quen với công việc để
khi ra trường mỗi sinh viên có thể thích ứng với công việc một cách nhanh chóng.
Trong thời gian em thực tập ở Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, em đã có điều
kiện tiếp xúc với công việc "hành chính", tập làm quen với vai trò một công chức.
Thời gian đó tuy không dài (từ 25/2 đến 25/4) nhưng em đã tích lũy cho mình được
nhiều bài học quý báu về cách giải quyết công việc, thái độ tác phong khi làm việc,
cách sử lý mỗi quan hệ giữa cá đồng nhiệp trong giải quyết công việc. Những bài
học qúy báu này sẽ là hành trang giúp em tự tin hơn khi bước vào môi trường làm
việc mới với nhiều khó khăn và thử thách.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Nội vụ Thái
Nguyên, đặc biệt là phòng cải cách hành chính đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá
trình thực tập. Dưới sự hướng dẫn của phòng, em đã có được những nhận thức sâu
sắc hơn về những khó khăn trong giải quyết công việc của cán bộ, công chức nhà
nước và em đã có những tư liệu cần thiết để hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt
nghiệp với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010”.
Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo HVHC, các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Quản lý Nhà nước về Đô thị và Nông thôn đã hướng dẫn em viết
báo cáo thực tập tốt nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành chương trình thưc tập
cuối khóa với kết quả tốt nhất. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ báo của các
thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn nữa.
1


CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Khái quát chung về UBND tỉnh Thái Nguyên


Theo điều 2 chương 1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2004: UBND do
HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghi quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ chương, biện pháp pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND tỉnh được quy định cụ thể tù điều 82 đến 96 trong mục 1 chương 4 của Luật
Tổ chức HĐND và UBND 2004, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội ở địa
phương.
Giúp việc cho UBND tỉnh là các cơ quan chuyên môn có chúc năng tham
mưu, gíup UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nứơc ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự uỷ quyền cuả UBND cùng cấp v à
theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản l ý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Sở Nội vụ là một trong những cơ
quan có sự tham mưu đắc lực và hiệu quả nhất trong công tác cải cách hành chính ở
địa phương cho UBND tỉnh.
2
Với sự cố gắng, quyết tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn thể
nhân dân tỉnh Thái Nguyên em tin rằng Thái Nguyên sẽ làm tốt công tác c ải cách
hành chính và đưa t nh Thái nguyên ngày càng phát triển, tương xưng với vị trí
trung tâm Việt Bắc.
2. Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
2.1. Vị trí và chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây goi chung là tỉnh) có chức năng tham mưu và

giúp UBND quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực:Tổ chức bộ máy các
cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn; tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
của Sở; công tác cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Bộ Nội vụ.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình UBND tỉnh quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở.
- Trình UBND quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác
nội vụ trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thôg tin tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Về tổ chức bộ máy hành chính sự nghiệp tỉnh.
- Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh.
- Về công tác địa giới hành chính.
- Về cán bộ, công chức.viên chức Nhà nước của tỉnh.
3
- Trình UBND về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
CCHC Nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh.
- Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật và của UBND.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác

được UBND giao theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ dối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, xã. Giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với
công tác tổ chức của các bộ, ngành trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên
địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan
hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, hôn lành ấp
bản; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức
cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh
vực công tác được giao.
- Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND và Bộ Nội vụ.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ khen thưởng đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
4
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy
định.
- Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
2.3. Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo Sở gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND về toàn bộ
các hoạt động của Sở Nội vụ.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách một hoặc một số

lĩnh vực công tác do giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc
Sở về nhiệm vụ được giao.
Phòng, ban thuộc Sở: có 06 phòng chuyên môn
- Văn phòng: 7 công chức;
- Thanh tra: 2 công chức;
- Phòng cải cách hành chính: 3 công chức;
- Phòng chính quyền địa phương: 6 công chức;
- Phòng cán bộ, công chức, viên chức: 5 công chức
- Phòng tổ chức, biên chế: 4 công chức.
5
S c cu t chc S Ni v
2.4 Phũng ci cỏch hnh chớnh
Thực hiện Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt chơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nớc giai đoạn
2001-2010 và Thông t số 05 /2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ về h-
ớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nớc về công tác Nội vụ ở địa phơng. Ngày
22/11/2004, sở Nội vụ đã có Đề án số 1345/ĐA-SNV về tổ chức lại bộ máy sở Nội
vụ, UBND tỉnh đã có quyết định số 2955/QĐ-UB ngày 26/11/2004 về Tổ chức lại
bộ máy sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, trong cơ cấu tổ chức có Bộ phận cải cách
hành chính tơng đơng với các Phòng thuộc sở. Từ đó đến nay, Bộ phận cải cách
hành chính thuộc sở là đầu mối giúp cho lãnh đạo sở và là thờng trực Ban chỉ đạo
6
GIAM C
P.GIM
C 1
P.GIM
C 2
P.GIM
C 3

P.Chớnh
quyn a
phng
Vn phũng
P.T chc -
Biờn ch &
QL Hi
P.Ci cỏch
hnh chớnh
P.Cỏn b,
cụng chc,
viờn chc
Thanh tra
S
cải cách hành chính tỉnh tổ chức thực hiện chơng trình tổng thể cải cách hành chính
của Chính phủ và các chơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách hành chính Nhà nớc trên địa bàn tỉnh.
Cn c vo khi lng cụng vic c th m s lng cụng chc ca phũng
mi giai on cú s thay i khụng ging nhau. Hin nay, biờn ch ca phũng gm
3 cụng chc: 01 trng phũng v 02 chuyờn viờn. T khi thnh lp n nay phũng
luụn hon thnh xut sc nhim v c giao, cụng tỏc ci cỏch hnh chớnh trờn a
bn tnh ó thu c nhiu thng li. Cú c kt qu trờn khụng th khụng k n
vai trũ v s c gng, n lc ca cỏc thnh viờn trong phũng ci cỏch hnh chớnh.
7
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2001-2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch ,vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản
được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1.2. Nội dung
1.2.1. Cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế,trước hết là thể chế kinh tế của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của
hệ thống hành chính nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm việc thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của
cán bộ, công chức.
1.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
_Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu
cầu quản lý nhà nước cho phù hợp với tình hình mới.
_Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để
8
khắc phục những chồng chéo, trùng nắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các
tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về
dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước trực tiếp tiến hành.
- Phân cấp trung ương, địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của
chính quyền địa phương.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của chính phủ.
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính Phủ.

- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương.
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các
cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính.
1.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.
- Cải cách tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khác.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
1.2.4. Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý hành chính và ngân sách, bảo đảm tín
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung
ương. Đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của
địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
- Đảm bảo quyền quyết định ngân sách của địa phương của HĐND các cấp
tạo điều kiện cho cơ quan địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương.
Quyền quyết định của các bộ, sở, ban, ngành v ề phân bổ ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc. Quyền chủ đ ộng của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt phù hợp với chế độ chính sách.
9
2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính
2.1. Mục tiêu
Trong nhưng năm qua công cuộc CCHC nói chung, CCTTHC nói riêng đã
đạt được nhiều thành tựu đáng khính lệ như: nhiều thủ tục hành chính được công
khai và giảm bớt phiền hà cho tổ chức và công dân tạo môi trường thông thoáng
thuân lợi hơn cho các nhà đầu tư, trách nhiệm của cán bộ, công chức đươc nâng
cao, tạo niềm tin ở nhân dân…Tuy nhiên kết quả dó vẫn chưa được như mong
muốn nhiều thủ tục vẫn còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho hoạt động của các
cá nhân, tổ chức; nền hành chính vẫn chưa phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý
mới. Chính vì vậy Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh cái cách hành chính, đặc biệt lấy

năm 2008 là năm CCTTHC để thu hút đầu tư, nhằm mục tiêu nhanh chóng khắc
phục những khâu yếu kém, những khuyết điểm của quá trình điều hành trong các
cơ quan đụng chạm trực tiếp đến đời sống và hoạt động của nhân dân và các doanh
nghiệp, như các TTHC trong một số lĩnh vực trọng điểm: đầu tư của nước ngoài
vào Việt Nam, xuất nhập cảnh, cấp giấy phép xây dựng và quyền sử dụng đất, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Đồng
thời thông qua việc rà soát TTHC hiện hành mà phát hiện những chỗ cần bổ sung,
đổi mới trong chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy, quy chế làm việc và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước.Tiến tới mục tiêu xây dựng một nền hành
chính đem lại lợi ích lớn nhất cho người dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, sự phát triển chung của toàn xã hội.
2.2. Nội dung
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những
thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Mở rộng CCTTHC trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không
cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, dịch vụ, giám định.
10
Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh
nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công
việc của dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách
nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc của cá
nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cơ quan hành chính
các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức phải niêm yết
công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc.
- Quy định cụ thể và rõ ràng về trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công
vụ.Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm cuả cán bộ, công chức trong khi thi

hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức.
2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính
2.3.1. Thành tựu
Nhìn lại 7 năm qua (2001-2007) công tác CCTTHC tỉnh Thái Nguyên đã làm
được nhiều việc có ý nghĩa, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh
nhà, cụ thể như sau:
- Các cấp các ngành có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản trong đó có
nhiều văn bản trực tiếp liên quan đến TTHC, đến các quyền và nghĩa vụ của công
dân trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống như công văn số: 837/CV-BCĐ
ngày19/04/2006 và tổ chức hội nghị vào ngày 25/04/2006 về việc hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch CCHC và đề án "một cửa"; công văn số:
1065/UBND-NC ngày 07/09/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc tổng rà
soát TTHC; Kế hoạch số: 02/KH-UBND ngày 13/02/2007 về việc triển khai thực
hiện Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Qua
đó thể hiện sự nỗ lực và quyết tâm của chính quyền trong công tác CCTTHC.
11
Nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, Ban thường vụ
tỉnh ủy thống nhất lấy năm 2008 là năm CCTTHC để thu hút đầu tư.
- Rà soát TTHC là xem xét hiện trạng giải quyết công việc của cơ quan, đơn
vị có những thủ tục gì. Trên cơ sở hiện trạng mới nghiên cứu loại bỏ thủ tục rườm
rà, dễ gây nhũng nhiễu không rà soát thì không thể biết được hiện trạng các TTHC
trong cơ quan, đơn vị mình như thế nào, công chức sẽ giải quyết công việc một
cách tùy tiện, thủ trưởng không thể kiểm soát được. Đồng thời sẽ không đưa ra
được kế hoạch nghiên cứu để từ đó cải tiến, giảm thủ tục rườm rà, dễ sinh tiêu cực.
Xác định được ý nghĩa của công tác rà soát TTHC, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, thành phố, UBND các huyện, thị xã thực hiện tổng rà
soát các TTHC, đặc biệt chú trọng đến TTHC trong lĩnh vực: đầu tư, đất đai, cấp
phép các loại, xây dựng cơ bản, đăng ký phương tiện vận tải…Thông qua đó nhiều
thủ tục phiền hà đã được bãi bỏ hoặc sửa đổi, nhiều quy định mới thông thoáng đã

được công bố. Những quy định đó sau khi ban hành đã và đang phát huy tác dụng
điều chỉnh các quan hệ phức tạp đa dạng trong cơ chế mới của nền kinh tế thị
trường đang được vận hành ở nước ta (Trong đó có Thái Nguyên).
Cụ thể, thực hiện công văn số :1065/UBND-NC ngày 07/09/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc tổng rà soát các TTHC. Ban chỉ đạo cải cách hành chính
tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện và trực tiếp làm việc với 20 sở, 8/9 huyện,
thành phố, thị xã về một số nội dung trọng tâm cải cách hành chính trong đó có nội
dung về tổng rà soát TTHC. Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo kết quả bước đầu
như sau: có 242 TTHC đang được thực hiện tại 12 đơn vị (đã tiến hành rà soát
TTHC) trong đó số thủ tục đề nghị sửa đổi bổ sung cụ thể như sau:
- Số TTHC gây phiền hà:16;
- Số TTHC có mâu thuẫn:18, mâu thuẫn với cấp trên là 05, mâu thuẫn với
cấp dưới là 13;
- Số TTHC chồng chéo: 01;
- Số TTHC đề nghị sửa đổi ở trung ương là 05, ở tỉnh là 24, ở huyện là 05;
12
- Số TTHC đề nghị phân cấp là 19, trong đó:
- 07 thủ tục đề nghị phân cấp cho sở (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên
- Môi trường);
- 12 thủ tục đề nghị phân cấp cho huyện.
Thông qua đó đã phát hiện ra nhiều chỗ yếu trong cơ chế vận hành của bộ
máy nhà nước cần sớm được khắc phục như: bộ máy còn cồng kềnh, chức năng
nhiệm vụ còn chồng chéo.
- Đa số TTHC công khai, minh bạch, đúng pháp luật, được niêm yết công
khai tại trụ sở làm việc. Từ đó công dân, tổ chức đến làm việc sẽ dễ dàng nắm rõ
quy trình giải quyết mỗi công việc cụ thể, giảm bớt thời gian đi lại phiền hà, gây
tốn kém mệt mỏi cho người dân, trung bình thời gian giải quyết công việc được rút
ngắn 03 ngày so với quy định. Người dân cảm thấy thoải mái và yên tâm hơn khi
có viêc phải đến cơ quan nhà nước, nền hành chính có bước chuyển biến theo
hướng tích cực.

- Nhiều đơn vị trong tỉnh đã tiến hành công bố công khai số điện thoại đường
dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử, đặt hòm thư góp ý để tiếp nhận giải quyết và xử
lý nhanh các phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức, doanh nghiệp về TTHC
phiền hà, vướng mắc hoặc thái độ hành vi quan liêu, tham nhũng, hách dịch, cửa
quyền thiếu trách nhiệm của cán bộ công chức. Đến đầu năm 2007 đã có 13/36 đơn
vị thưc hiện việc làm trên với mong muốn xây dựng một nền hành chính dân chủ,
đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nhân dân.Nhân thức được ý nghĩa của việc làm trên,
UBND tỉnh có kế hoạch triển khai thưc hiên "thông tin đường dây nóng" đến tất cả
các cơ quan đơn vị trong tỉnh.
- Để thực hiện cơ chế "một cửa" trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định và có
hiệu quả, Sở Nội vụ-thường trự Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tổ chức hội nghị hướng
dẫn thực hiện cơ chế "một cửa" đối với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện,
thành, thị trong tỉnh.Sở Nội vụ-thường trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tập hợp các
văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh và biên soạn một tập tài liệu hướng dẫn
13
thực hiện cơ chế "một cửa".Tài liệu đã được gửi đến các thành viên Ban chỉ đạo
CCHC tỉnh và các cơ quan, đơn vị làm căn cứ tham khảo cho các cơ quan, đơn vị
để xây dựng đề án. Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã tiến hành thẩm định đề án thực hiện
cơ chế "một cửa" của các cơ quan, đơn vị; trong quá trình thẩm định Ban chỉ đạo
CCHC tỉnh đã tu vấn cho các đơn vị hoàn trỉnh đề án trình UBND tỉnh phê duyệt
thực hiện.
Năm 2004 triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" tại 04 sở là: Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở xây dựng; Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Năm 2005 triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND các xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh. Cơ chế "một cửa" đã được triển khai thực hiện ở 180/180 xã,
phường, thị trấn từ năm 2005, đã có kết quả tốt. Đạt được kết quả như vậy là do
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện "một cửa" mẫu tại 03 đơn vị cấp xã theo
đúng tinh thần Nghị định số 181/TTg của thủ tướng chính phủ là:UBND phường
Đồng Quang thuộc thành phố Thái Nguyên, UBND xã Tân Long thuộc huyện

Đồng Hỷ, UBND xã Trung Thành thuộc huyện Phổ Yên.Từ đó việc triển khai "một
cửa" trong giải quyết công việc cho công dân và tổ chức được diễn ra nhanh chóng,
thuận lợi.
Năm 2006 mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" ở 07 cơ quan chuyên môn
thuộc tỉnh là: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Công nghiệp, Sở Giáo dục và
Đào tạo.
- Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo CCHC thường xuyên tổ chức
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác cải cách hành chính cho cán bộ, công
chức. Thông qua đó, hình thành lên một tư duy mới về quản lý nhà nước, tư duy
này ngày càng phát huy tác dụng trong thực tiễn, phong cách và thái độ làm việc có
nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Cụ thể như Quyết định số:1680/QĐ-SNV về
việc thành lập ban tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác CCHC năm 2007 đối
14
với công chức địa giới và xây dựng, tư pháp và hộ tịch làm ở bộ phận "một cửa"
của UBND cấp xã và công chức làm tại bộ phận "một cửa" của UBND cấp huyện.
Bên cạnh đó, đài phát thanh tỉnh còn có riêng một chương trình thông tin về công
tác CCHC nhằm mục đích tuyên truyền sâu rộng hơn về CCHC đến tất cả các đối
tượng khác nhau trong xã hội, không chỉ dừng lại ở cán bộ, công chức, viên chức
mà đến tất cả mọi người dân. Ngoài ra, hàng quý Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn
hóa Thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác còn xuất bản: "Bản tin cải
cách hành chính", đến nay đã xuất bản được 05 lần với nhiều thông tin và nội dung
phong phú về công tác CCHC.
Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh còn luôn tìm hiểu những đơn vị,
địa phương thực hiện tốt công tác CCHC và cơ chế "một cửa" và "một cửa liên
thông" để liên hệ và tổ chức các đoàn công tác đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm
về áp dụng một cách linh hoạt, hiệu quả vào cơ quan, đơn vị mình.Tháng 03/2008
UBND tỉnh tổ chức 02 đoàn công tác gồm cán bộ lãnh đạo của các Sở, ban, ngành
đi thăm quan, học tập kinh nghiệm tại 04 tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Nam Định,
Ninh Bình.

- Sở Nội vụ Thái Nguyên áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào cung cấp
dịch vụ hành chính công đã loại bỏ được nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp, rút ngắn
được thời gian giải quyết công việc và giảm chi phí cho người dân đồng thời tăng
năng lực, trách nhiệm cũng như ý thức phục vụ của công chức được tăng lên rõ rệt,
quan hệ giữa công dân và nhà nước được cải thiện. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000
trong việc cung cấp dịch vụ hành chính sẽ đem lại hiệu quả rất lớn trong thực tiễn
chính vì vậy các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nên dành kinh phí thỏa đáng để triển
khai thực hiện ISO trong thời gian tới có hiệu quả.
Nhiều TTHC được cải cách theo hướng phục vụ dân, vì sự thuận lợi của tổ
chức và công dân. Chính vì vậy nhiều việc được giải quyết một cánh nhanh chóng,
thuận lợi, bước đầu tạo niềm tin giữa nhà nước và công dân.
15
2.4.2. Hạn chế, tồn tại và yếu kém
Trong quá trình triển khai, thực hiện công tác CCHC nói chung và CCTTHC
nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, trong bài viết này em xin được chia thành những
tồn tại, hạn chế chung trong cả nước (trong đó có Thái Nguyên) và những hạn chế
riêng của tỉnh Thái Nguyên.
a. Hạn chế chung
- Có quá nhiều cơ quan được ban hành TTHC đã dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn, chồng chéo nhau.Việc ban hành TTHC còn tùy tiện, chưa có cái nhìn tổng
thể mang tính hệ thống mà chỉ nhằm mục đích giải quyết vấn đề trước mắt, mang
tính tình thế.
- TTHC xuất phát từ nhu cầu giải quyết công việc của cơ quan công quyền
nên ít quan tâm đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Do vậy, hầu
hết các TTHC đều tìm cách tạo thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền, đẩy khó khăn
về phía người dân.
- Hầu hết các TTHC đều không quy định cụ thể, rõ ràng các loại giấy tờ, tài
liệu cần phải mang theo để giải quyết công việc. Một số TTHC sau khi liệt kê các
loại giấy tờ còn quy định thêm:"các giấy tờ, tài liệu khác…" Lợi dụng kẽ hở này,
người có thẩm quyền yêu cầu đương sự nộp thêm các loại giấy tờ khác nhiều khi

rất vô lý.
- Thời gian hoàn tất TTHC thường là quá dài và không có thời điểm cuối
cùng, không có cơ chế tự chịu trách nhiệm nếu để quá thời gian quy định.Tình
trạng người dân nộp giấy tờ và mỏi cổ chờ đợi là rất phổ biến.
- Các biện pháp bảo đảm cho người dân khiếu nại, tố cáo, khởi kiện không
cụ thể, rõ ràng. Các quy định ràng buộc trách nhiệm rất chung chung nhiều thủ tục
không quy định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền.Vì vậy mà khi cơ
quan của người dân bị xâm hại họ không có căn cứ để buộc cơ quan công quyền
chịu trách nhiệm.
16
- Việc giáo dục ý thức đạo đức, ý thức công chức liên quan đến TTHC chưa
được quan tâm đúng mức. khiến cho nhiều cán bộ, công chức tự cho mình cái
quyền được hạch sách, "đòi hỏi" người dân bởi nghĩ mình đang "ban ơn" cho người
dân mà không biết đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm của mình.
b. Han chế riêng
- Về mặt nhận thức
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chưa nhận thức đúng mục đích,
yêu cầu của Đảng, Chính phủ về công tác CCHC và những lợi ích đem lại trong
công tác CCHC đóng góp có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
của tỉnh.Trong tỉnh không phải cán bộ, công chức nào cũng có nhân thức đúng đắn
rằng CCHC phải được tiến hành trong cả hệ thống chính trị nghĩa là phải được tiến
hành ở tất cả mọi tổ chức từ trong các cấp bộ Đảng, các chi bộ cơ sở, các đoàn thể,
các cấp chính quyền, các tổ chức và trên phạm vi toàn xã hội. Trên mọi lĩnh vực
công tác, CCHC được thực hiện thật sự ngay từ mỗi con người, mỗi việc làm cụ
thể. Không thể có một cơ quan, một tổ chức hay một cá nhân nào có thể làm thay
làm có hiệu quả đạt mục tiêu CCHC mà Chính phủ đề ra.Nhận thức đúng mới có
hành động đúng để có những giải pháp thiết thực, cụ thể. Kết quả CCHC của mỗi
con người và của mỗi tổ chức được cộng lại thành kết quả CCHC của cả tỉnh.
- Về việc thực hiện rà soát TTHC
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số: 02/KH-UBND ngày 13/02/2007 về

việc triển khai Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07/09/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, trong đó đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thành phố, thị xã thực hiện
tổng rà soát các TTHC để loại bỏ các thủ tục rườm rà, dễ gây nhũng nhiễu; xây
dựng và niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, mẫu biểu, thời gian giải
quyết, lệ phí của các TTHC tại bộ phận có trách nhiệm giải quyết liên quan trực
tiếp đến người dân.Qua kiểm tra ở các cơ quan, đơn vị đã cho thấy: rà soát TTHC
mới chỉ dừng lại ở việc thống kê và chỉ ra tên TTHC ở một số cơ quan, đơn vị;
Chưa chỉ ra được số TTHC phải hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; Chưa thực
17
hiện niêm yết công khai các TTHC tại các bộ phận có trách nhiệm giải quyết mà
mới chỉ niêm yết công khai một số TTHC đang thực hiện theo cơ chế "một cửa".
- Về xây dựng kế hoạch CCHC và đề án "một cửa" của các cơ quan, đơn vị
Sở Nội vụ-thường trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh đã có công văn số 837/CV-
BCĐ ngày 19/04/2006 và tổ chức hội nghị vào ngày 25/04/2006 v/v hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch CCHC và đề án "một cửa", sau đó gửi về Sở
Nội vụ trước ngày 15/05/2006 để tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt,
làm căn cứ pháp lý cho các cơ quan, đơn vị thực hiện, làm cơ sở để Ban chỉ đạo
CCHC tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện CCHC tại cơ
quan, đơn vị.
Đến đầu tháng 07/2006 (vào 02 ngày 07,10/07/2006), Sở Nội vụ-thường trực
Ban chỉ đạo CCHC tỉnh tổ chức hội nghị thẩm định kế hoạch CCHC của các cơ
quan, đơn vị và có nhận xét như sau: Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị chưa bám
sát vào hướng dẫn của thường trực Ban chỉ đạo CCHC tỉnh (nội dung còn chung
chung, chưa có sự phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận, không
có thời gian cần hoàn thành, không ghi rõ mục tiêu cần đạt được); Ban chỉ đạo
CCHC tỉnh đã trực tiếp làm việc với các cơ quan, đơn vị và có công văn yêu cầu
các cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh, bố sung Kế hoạch CCHC gửi lại cho thường trực
Ban chỉ đạo CCHC để trình UBND tỉnh nhưng tiến độ còn rất chậm không đúng
thời gian quy định, cụ thể:
Ngày 07/11/ 2006 mới tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch CCHC

năm 2006-2007 của 15 cơ quan, đơn vị.
Tính đến ngày 15/01/2007 còn 07 cơ quan, đơn vị chưa gửi kế hoạch CCHC,
đó là: Thanh tra tỉnh, Sở Văn hóa-Thông tin, Sở Thương mại và Du lịch, UBND
huyện Đại Từ, UBND huyện Phổ Yên, UBND huyện Võ Nhai, UBND thị xã Sông
Công.
- Về thực hiện "một cửa"
Các cơ quan, đơn vị lựa chọn công việc thực hiện "một cửa", xây dựng đề án,
18
duyệt đề án với Ban chỉ đạo CCHC tỉnh tiến hành còn chậm, chất lượng không đạt
yêu cầu phải hoàn chỉnh nhiều lần mới trình UBND tỉnh phê duyệt được. Một số cơ
quan, đơn vị bố trí phòng làm việc, trang thiết bị phục vụ cho công việc không đạt
yêu cầu. Cấp huyện có nơi còn để ở chỗ không thuận tiện, cấp xẫ rát khó khăn, còn
sử dụng phòng dùng chung, trang thiết bị chưa có, niêm yết sơ sài, mang tính chiếu
lệ. Yêu cầu về công chức làm việc ở bộ phận "một cửa" đòi hỏi trình độ rất cao, am
hiểu nhiều lĩnh vực và thành thạo công việc nhưng một số cơ quan, đơn vị điều
động cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận "một cửa" có năng lực còn hạn chế, có
cơ quan, đơn vị còn bố trí cả người đang hợp đồng làm việc ở bộ phận này. Người
dân một số nơi chưa nhận thức đày đủ về lợi ích của cơ chế "một cửa", thói quen
trong quan hệ với chính quyền của người dân theo lối cũ chậm thay đổi.
- Về thông tin tuyên truyền
Các cơ quan, đơn vị chưa chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch thông tin,
tuyên truyền CCHC (theo báo cáo kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm 2007 chỉ có
UBND thành phố Thái Nguyên xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền).
Trong năm 2006 UBND tỉnh cho phép xuất bản "Bản tin CCHC của tỉnh" do
Sở Nội vụ là cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị để cung
cấp, phản ánh tin bài cho bản tin. Nhưng trong quá trình hoạt động "Bản tin CCHC
của tỉnh" luôn gặp phải một khó khăn là không có tin bài để đưa vào trong "Bản tin
CCHC của tỉnh". Sở Nội vụ nhiều lần làm văn bản yêu cầu các cơ quan, đơn vị viết
bài cho "Bản tin CCHC của tỉnh" và gọi điện nhiều lần đôn đốc nhắc nhở các cơ
quan, đơn vị (không gửi bài như: Sở Tài chính, huyện Phú Bình, thị xã Sông

Công).
2.3.3. Nguyên nhân
a. Khách quan
- Do lịch sử để lại
Hiểu biết của cán bộ, công chức về TTHC còn rất hạn chế. Mỗi người mỗi
cấp có một quan niệm khác nhau về thủ tục quản lý do đối tượng quản lý trong nền
19
kinh tế thị trường rất đa dạng, phức tạp không đơn giản như thời kỳ bao cấp.Trong
khi kinh nghiệm cũ không còn phù hợp kiến thức mới lại chưa được trang bị đồng
bộ khiến cho rất nhiều người thấy lúng túng là điều không thể tranh khỏi.
- Bản chất bộ máy hành chính là cồng kềnh, quan liêu
Cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức theo hệ thống thứ bậc,có nhiều
tầng nấc trung gian. Chính đặc điểm này đã góp phần làm cho bộ máy hành chính
thêm cồng kềnh dẫn đến chồng chéo chức năng, nhiệm vụ từ đó dẫn tới việc thông
tin có khả năng bị sai lệch và các văn bản được ban hành thì chồng chéo thậm chí
mâu thuẫn với nhau.
b. Chủ quan
- Lãnh đạo các cấp chưa có nhận thức đầy đủ về lợi ích đem lại của CCHC
nói chung và CCTTHC nói riêng từ đó không có sự quyết tâm, kiên quyết trong
quá trình thực hiện (đặc biệt là ở cấp xã) dẫn đến thực hiện "một cửa" chưa đúng
tinh thần Nghị định 181/NĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về quy chế thực hiện cơ
chế "một cửa"; việc rà soát TTHC còn chậm, mang tính chiếu lệ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được chú trọng, tăng cường, nội dung,
phương pháp đã phong phú thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu bởi nội
dung mang tính lý luận, lý thuyết, không sát thực, thiếu cụ thể, không gắn với công
việc thực tế cần phải giải quyết.
- Trình độ của cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế nhất là đối với CCHC.
Hơn nữa quá trình "sàng lọc ngược" khiến cho những người có trình độ, tâm huyết
đối với công cuộc cải cách ít có cơ hội cống hiến và góp sức mình làm cho nền
hành chính vốn trì trệ càng ít có khả năng đổi mới và năng động với thời cuộc.

- Cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức nhà nước còn nhiều
bất cập chưa tạo ra đông lực mạnh mẽ cho sự thay đổi.Ví dụ như chính sách đối với
công chức trong biên chế nhà nước khiến họ yên tâm khi làm việc đồng thời cũng
tạo ra độ trì trệ và kém năng động, hiệu quả bởi họ hiểu rằng dù có làm chậm, làm
nhanh,có sáng tạo hay không sáng tạo thì họ vẫn có được chế độ đãi ngộ như nhau.
20
Sự đổi mới nhiều khi đem lại cho họ những rắc rối mà không đổi mới họ không gặp
phải, vậy họ chọn cách nào hơn, đấy là một bài toán mà nếu không phải người tâm
huyết với nghề thì rất dễ tìm lời giải. Hay chính sách tiền lương hiện nay khiến cho
cán bộ, công chức có quá nhiều mối quan tâm ngoài công việc để đảm bảo cuộc
sống làm cho họ không thể chuyên tâm vào công việc của mình.
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính không nghiêm. Tính răn đe trong xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức chưa nghiêm, còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý cán bộ,
công chức, quản lý công vụ còn lỏng lẻo. Đây cũng là một lý do góp phần làm cho
hiệu suất làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước không cao.
- Chưa có sự ủng hộ của cơ quan tài chính vì vậy trang thiết bị phục vụ cho
công việc còn nhiều yếu kém (nhất là phòng một cửa), công tác đào tạo bồi dưỡng
nâng cao nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức.
- Người dân chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của cơ chế "một cửa", thói
quen trong quan hệ với chính quyền của người dân theo lối cũ, chậm thay đổi.
Trong khi đó công tác thông tin tuyên truyền chưa đến được mọi đối tượng trong xã
hội, nhất là những người dân ở vùng xâu, vùng xa.
- Việc thực hiện CCHC, CCTTHC đụng chạm đến lợi ích cục bộ của một bộ
phận cán bộ, công chức nên một số cơ quan, đơn vị chần chừ, trì hoãn trong việc
thực hiện.
21
CHNG III
PHNG HNG, GII PHP, KIN NGH
CI CCH TH TC HNH CHNH GIAI ON 2006-2010
1. Phng hng, mc tiờu ci cỏch th tc hnh chớnh

Xác đnh CCTTHC l nhim v trng tõm ca CCHC, CCTTHC phi tip
tc c y mnh v l hot ng thng xuyờn ca tt c cỏc t chc trong h
thng chớnh tr.
CCTTHC cng nhm hng vo mc tiờu chung ca Chng trỡnh tng th
CCHC l: "Xõy dng mt nn hnh chớnh dõn ch, trong sch, vng mnh, chuyờn
nghip, hin i hoỏ, hot ng cú hiu lc, hiu qu theo nguyờn tc ca Nh nc
phỏp quyn XHCN di s lónh o ca ng; xõy dng i ng cỏn b, cụng
chc cú phm cht v nng lc ỏp ng yờu cu ca cụng cuc xõy dng, phỏt trin
t nc. n nm 2010, h thng hnh chớnh v c bn c ci cỏch phự hp vi
yờu cu qun lý nn kinh t th trng nh hng XHCN". Căn cứ vào các mục
tiêu cụ thể của chng trình tổng thể CCHC nh nớc của Chính phủ, Nghị quyết
Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, thực trạng của hệ thống hành chính của tỉnh,
mục tiêu CCHC giai on 2006 -2010, mc tiờu CCTTHC giai on 2006-2010 c
th nh sau:
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy định cụ thể của tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực trên cơ sở triển khai thực hiện đúng đắn, mạnh dạn, sáng tạo các thể
chế mới của nhà nớc.
- Tp trung xúa b v c bn cỏc TTHC mang tớnh quan liờu, rm r, gõy
phin h cho dõn v doanh nghip; hon thin TTHC mi theo hng cụng khai,
n giản và thuận tiện cho dân.
- Tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định về phng thức hoạt
động, quy chế làm việc, nhiệm vụ và chế độ trách nhiệm cá nhân tại mỗi cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm cá nhân của ngi đứng đầu cơ quan, đơn vị.
22
- Tăng cng kỷ luật, kỷ cng hành chính, chế độ thanh tra, kiểm tra công
vụ, kể cả chế độ trách nhiệm của ngi đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh thực hiện các thể chế về dân chủ, mở rộng thực hiện công khai,
minh bạch trong hoạt động của hệ thống hành chính.
- i mi cụng tỏc o to, bi dng cỏn b, cụng chc theo hng: o
to theo a ch, o to k nng c th ca tng chc danh cỏn b, cụng chc, c

bit i vi cỏn b, cụng chc cp xó.
- Tng cng k cng, k lut hnh chớnh. y mnh cụng tỏc kim tra,
thanh tra cụng v, cụng chc trong cỏc c quan hnh chớnh cỏc cp.
2. Gii phỏp
- R soỏt TTHC phi c tin hnh thng xuyờn v thc hin phõn loi
theo tiờu chớ sau:
+ Tờn TTHC;
+ C quan ban hnh TTHC;
+ C quan cú thm quyn tin hnh TTHC;
+ Cỏc loi ti liu, giõy t v l phớ khi lm TTHC;
+ Thi gian ti a khi hon tt th tc;
+ C quan ch trỡ v cỏc c quan cú liờn quan n tng loi th tc.
Phõn TTHC theo 04 loi:
+ Hp phỏp, hp lý s tip tc thc hin;
+ Hp phỏp nhng cha hp lý s tin hnh sa i, b sung;
+ Hp lý nhng cha hp phỏp s cú kin ngh n c quan ban hnh;
+ Khụng hp phỏp, khụng hp lý cn ỡnh ch thi hnh ngay lp tc.
- Tng cng cụng tỏc kim tra CCHC. Phi lp biờn bn chung sau mi ln
kim tra: xỏc nh nhng u im, nhng hn ch, nhng sai sút lónh o tng
c quan, n v, a phng c kim tra bit cú hng khc phc.
HND cỏc cp, cỏc t chc on th, qun chỳng nhõn dõn giỏm sỏt thc
hin CCHC mt cỏch thng xuyờn.
23
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải
coi CCTTHC là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo một cách thiết thực và tích
cực (hàng tuần, hàng tháng trong các cuộc họp giao ban phải có báo cáo kết quả thực
hiện CCTTHC tại cơ quan, đơn vị mình). Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về kết quả CCTTHC và những đánh giá
của tổ chức, công dân về chất lượng phục vụ của cơ quan, đơn vị mình.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị bố trí công chức chuyên môn có đủ năng lực,

trình độ, kinh nghiệm để tiếp nhận và giải quyết công việc theo cơ chế một cửa và
dành nguồn kinh phí thoả đáng cho công tác CCTTHC và thực hiện cơ chế một cửa.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí CCHC theo
Thông tư 99/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính. Hướng dẫn thu phí
và lệ phí theo quy định hiện hành.
- Tăng cường giáo dục rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần
tận tuỵ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Xây dựng cơ chế chính sách về đãi
ngộ hợp lý, tuyên dương, thưởng vật chất cho tập thể, cá nhân làm tốt công tác
CCHC, đồng thời phải có cơ chế xử lý nghiêm, khi cần thiết có cơ chế loại ra khỏi
đội ngũ cán bộ, công chức những người thiếu trách nhiệm, cố tình nhũng nhiễu gây
cản trở và mất uy tín của cơ quan công quyền trong khi thực thi công vụ.
Công tác này rất quan trọng bởi cán bộ, công chức có thể là động lực đồng
thời cũng có thể là rào cản của CCTTHC. Là động lực khi họ có trình độ nghiệp vụ,
có phẩm chất tốt, có điều kiện làm việc đầy đủ, được động viên và khích lệ về vật
chất và tinh thần nột cách đúng mức. Nhưng họ sẽ là dào cản thực sự khi hiểu biết
còn hạn chế, lại không ít người phẩm chất kém, cấp có thẩm quyền quản lý không
quan tâm đến họ một cách đầy đủ để uốn nắn, bồi dưỡng họ kịp thời trong công
việc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về CCHC nói chung, CCTTHC nói riêng.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền về CCHC, các cơ quan báo
chí, phát thanh truyền hình có các hình thức tổ chức tuyên truyền đa dạng, xây
24
dựng bản tin, các chuyên trang, chuyên mục thường kỳ với thời lượng thoả đáng.
Khi tuyên truyền biểu dương cần nêu cả tốt và xấu.
Trên đây là những giải pháp cần phải được tiến hành thường xuyên nhằm
đem lại kết quả tốt nhất cho công tác CCTTHC, đạt mục tiêu ban đầu đã đề ra.
3. Đề xuất, kiến nghị
Để công tác CCTTHC thật sự có hiệu quả, góp phần vào hoàn thành mục
tiêu chung của chương trình cải cách tổng thể em xin đề xuất một số kiến nghị sau:
3.1. Những kiến nghị mang tính quốc gia

- Cần một cơ quan chuyên trách độc lập về CCHC, các quy định về CCHC
phải chịu sự rà soát của một cơ quan độc lập ở cấp Chính phủ nhằm đảm bảo tính
thực thi của chúng. Như ở Hàn Quốc, cơ quan này trực thuộc văn phòng thủ tướng,
thủ tướng là đồng chủ tịch ủy ban CCHC.
- Phải ban hành riêng một văn bản pháp luật (pháp lệnh) quy định về TTHC
nhằm tạo ra sự thống nhất trong cách hiểu và điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các TTHC.Ban
hành văn bản trên phải dựa vào nguyên tắc:
+ Chỉ cơ quan có thẩm quyền được pháp lệnh quy định mới được phép ban
hành TTHC;
+ TTHC phải đặt quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức lên trên quyền lợi của
cơ quan có thẩm quyền, lấy phục vụ nhân dân là thước đo hoạt động hiệu quả;
+ TTHC cần liệt kê đủ loại giấy tờ mà đương sự cần phải có khi làm thủ
tục.Ngoài ra không được yêu cầu đương sự nộp thêm bất cứ loại giấy tờ nào;
+ Quy định rõ ràng thời gian tiến hành thủ tục, nếu vượt qua thời gian phải
có hình thức xử lý, gây thiệt hại vật chất phải bồi thường;
+ Khi đương sự đến làm TTHC ,cơ quan phải tiếp nhận và trả lời bằng văn
bản (phiếu tiếp dân).
25

×