Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xdcb từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hà nội nhằm hạn chế nợ đọng xdcb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.7 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
--------o0o--------

LÊ THỊ HỊA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI NHẰM
HẠN CHẾ NỢ ĐỌNG XDCB

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG LỘC

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tác giả. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hòa



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài...............................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC.............................................................................................................6
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước.......................................................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm..............................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước............................................................................6
1.1.1.2. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................6
1.1.1.3. Khái niệm nợ đọng xây dựng cơ bản...................................................................6
1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản...............................................................6
1.1.3. Phân loại và nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản..............................................7
1.1.3.1. Căn cứ vào giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng......................................7
1.1.3.2. Căn cứ cơ cấu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng......................................8
1.2. Kiểm soát chi NSNN, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN qua Kho bạc Nhà nước................................................................................9
1.2.1. Khái niệm Kiểm soát chi NSNN................................................................................9
1.2.2. Khái niệm Kiểm soát chi đầu tư XDCB....................................................................9
1.2.3. Khái niệm cam kết chi đầu tư XDCB......................................................................9

1.2.4. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, cam kết chi đầu tư
XDCB........................................................................................................................ 9
1.2.4.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.................................9
1.2.4.2. Sự cần thiết phải thực hiện cam kết chi đầug tư XDCB.................................11
1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi đầu tư XDCB, cam kết chi đầu tư XDCB qua KBNN12
1.2.5.1 Đối tượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.........................................12
1.2.5.2. Đối tượng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB qua KBNN...........................13
1.2.6. Nguyên tắc chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.........................................13
1.2.6.1. Chi đúng đối tượng, mục đích, kế hoạch.......................................................13


1.2.6.2. Thanh toán theo dự toán được duyệt và khối lượng thực tế hoàn thành......14
1.2.6.3. Giám đốc bằng đồng tiền..............................................................................14
1.2.7. Hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB.............................................15
1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB.............................15
1.2.7.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB..............15
1.2.8. Nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi, cam kết chi đầu tư XDCB qua
KBNN...................................................................................................................... 17
1.2.8.1. Những nhân tố chủ quan...............................................................................17
1.2.8.2. Nhân tố khách quan.............................................................................................18
1.2.9 . Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN của một số nước và bài
học đối Việt Nam nói chung và KBNN Hà Nội nói riêng .......................................20
1.2.9.1. KBNN Cộng hòa Pháp...................................................................................20
1.2.9.2. KBNN Trung Quốc.........................................................................................21
1.2.9.3. Bài học đối với Việt Nam................................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2014 VÀ TÌNH HÌNH NỢ ĐỌNG XDCB TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................24
2.1. Khái quát chung về hoạt động của Kho bạc Nhà nước Hà Nội...................24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................................24
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Hà Nội.......................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hà Nội................................................26
2.2. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB của Kho bạc Nhà nước
Hà Nội giai đoạn 2011- 2014.................................................................................27
2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB....................................27
2.2.2 Quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB..............................................................28
2.2.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản...............................................30
2.2.4. Căn cứ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản..................................................31
2.2.4.1. Tài liệu ban đầu.....................................................................................................31
2.2.4.2. Tài liệu bổ sung hàng năm....................................................................................32
2.2.5. Quyết toán chi đầu tư XDCB hàng năm...........................................................37
2.2.6. Tất toán tài khoản............................................................................................37
2.3. Tình hình kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội giai đoạn 20112014......................................................................................................................... 37
2.3.1 .Tình hình chi ngân sách nhà nước....................................................................37
2.3.2. Tình hình kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội...............................38
2.3.3. Tình hình thanh toán tạm ứng chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội....................41
2.3.4. Tình hình từ chối thanh tốn chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội...................42


2.3.5. Thực trạng về nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố Hà Nội..........45
2.4. Đánh giá kết quả kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội giai đoạn
2011-2014 và tình hình nợ đọng XDCB trên địa bàn Thành phố Hà Nội.........47
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................47
2.4.1.1. Về chế độ kiểm sốt thanh tốn.........................................................................48
2.4.1.2. Cơng tác tham mưu phối hợp.............................................................................48
2.4.1.3. Triển khai thành cơng kiểm sốt cam kết chi...................................................49
2.4.1.5. Về ứng dụng công nghệ tin học..........................................................................49
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................... 50
2.4.2.1. Quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế............50

2.4.2.2. Về ứng dụng tin học trong kiểm soát chi.......................................................53
2.4.2.3. về việc thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi...........................................54
2.4.2.4. Hạn chế trong khâu kiểm soát nợ đọng XDCB..............................................54
2.4.2.5. Hạn chế về cơ chế phối hợp thực hiện...........................................................55
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................56
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan.....................................................................................56
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................................58
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI NHẰM HẠN CHẾ NỢ ĐỌNG XDCB........60
3.1. Mục tiêu và định hướng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB đến năm
2020......................................................................................................................... 60
3.1.1.Mục tiêu..........................................................................................................60
3.1.2. Định hướng.....................................................................................................60
3.1.3. u cầu để đổi mới cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB................................61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN Hà Nội nhằm hạn chế nợ đọng XDCB...............62
3.2.1. Cải tiến, hoàn chỉnh tổ chức bộ máy thực hiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB trong hệ thống KBNN Hà Nội.......................................................................62
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ Kho bạc...............................63
3.2.3. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành trung ương, các địa phương của
thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN.................................................................................................................64
3.2.4. Phối hợp với chủ đầu tư, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư, tháo gỡ
vướng mắc về thủ tục thanh tốn vốn đầu tư..............................................................65
3.2.5. Áp dụng cơng nghệ tin học vào cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN
Hà Nội..................................................................................................................... 66
3.2.5.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học.........................................................66



3.2.5.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm sốt chi đầu tư XDCB......................67
3.2.5.3. Thực hiện quản lý và kiểm soát cam kết chi trong điều kiện vận hành
TABMIS...............................................................................................................................67
3.2.6. Chuyên nghiệp hóa cơng tác thanh tra, kiểm tra...............................................68
3.2.6.1. Chun nghiệp hóa cơng tác kiểm tra, kiểm tốn nội bộ................................68
3.2.6.2. Chun nghiệp hóa cơng tác thanh tra chun ngành....................................69
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính.............................................................................70
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành trung ương, địa phương của thành phố Hà Nội....76
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước....................................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................. 84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng

2

KBNN


Kho bạc Nhà nước

3

KSC

Kiểm soát chi

4

KT-XH

Kinh tế xã hội

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

5

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8

NSTP


Ngân sách thành phố

7

NSTW

Ngân sách Trung ương

9

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

10

QLDA

Quản lý dự án

12

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

11

TKTG


Tài khoản tiền gửi

13

TW1

Trung ương 1

14

TW2

Trung ương 2

15

TW3

Trung ương 3

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Hà Nội giai đoạn 2011 – 2014.................38
Bảng 2.2. Tình hình thanh tốn vốn đầu tư qua KBNN Hà Nội giai đoạn 2011 -2014...39
Bảng 2.3. Tình hình thanh tốn vốn đầu tư XDCB chi tiết theo nguồn ngân sách qua
KBNN Hà Nội giai đoạn 2011 - 2014......................................................................40
Bảng 2.4. Số dư tạm ứng giai đoạn 2011-2014........................................................42
Bảng 2.5. Tỷ lệ từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội Giai đoạn
2011 – 2014.............................................................................................................44
Bảng 2.6. Tình hình nợ đầu tư XDCB trên địa bàn Thành phố Hà Nội....................45

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hà Nội.......................................27
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB....................................................29


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, Tài chính cơng nói chung và lĩnh vực Tài chínhNgân sách nói riêng cũng từng bước chuyển mình, đổi mới để hội nhập và phát
triển, theo kịp những bước tiến nhanh chóng của các thành phần, lĩnh vực kinh tếxã hội khác. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, Tài chính cơng cũng đang phải
đối mặt và giải quyết hàng loạt các vấn đề bất cập, gây bức xúc cho xã hội và tổn
hại đến các thành phần kinh tế khác. Một trong các vấn đề nổi cộm là tình trạng nợ
đọng trong thanh tốn, giao dịch giữa các đơn vị thuộc lĩnh vực công và thành phần
kinh tế khác, biểu hiện rõ nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
(NSNN) là một nguồn lực tài chính rất quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn vốn này góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật

cho nền kinh tế, thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Để quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này, nhà nước đã có những văn bản quy phạm pháp luật
dưới nhiều hình thức khác nhau như: Luật, Nghị định, Thơng tư… trong đó có những
quy định chung về đầu tư xây dựng và cả những quy định chuyên ngành về quản lý
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Các văn bản này được điều chỉnh, sửa đổi
nhiều lần và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nguồn kinh phí cho hoạt động
đầu tư XDCB trong cả nước.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của Kho bạc Nhà nước
(KBNN), trong đó cơng tác kiểm sốt chi NSNN nói chung, cơng tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng, đã góp phần khơng nhỏ trong
lĩnh vực thực hành tiết kiệm chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham
nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
KBNN Hà Nội với vai trị là cơ quan kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB nguồn
NSNN trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Qua hơn 20 năm hoạt động, Kho bạc nhà
nước Hà Nội ngày càng khẳng định được vị trí, vai trị của mình trong cơng tác
kiểm sốt chi NSNN như “trạm canh gác cuối cùng”. Tuy vậy, trước sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng hội nhập quốc tế cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB còn bộc lộ một số điểm hạn chế bất cập ở nhiều khâu, từ khâu quyết định

1


cấp vốn, sử dụng vốn đến việc thanh toán, quyết tốn vốn đầu tư, tình trạng chồng
chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả thậm
chí gây lãng phí và thất thốt không nhỏ nguồn NSNN. Do vậy, việc đổi mới hoạt
động của KBNN tăng cường cơng tác kiểm sốt chi được đặt ra như một nhiệm vụ
tất yếu, cấp bách, góp phần quản lý hiệu quả vốn đầu tư XDCB và hồn thiện hơn
nữa chức năng, nhiệm và và vai trị của hệ thống KBNN.
Mặt khác, trong những năm qua tình trạng nợ đọng XDCB còn diễn ra khá
phổ biến trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn

đến hiệu quả đầu tư kém trong đầu tư XDCB. Xử lý nợ đọng XDCB được xem là
một nội dung quan trọng của tái cơ cấu đầu tư công và lập lại kỷ cương trong đầu tư
xây dựng cơ bản; đồng thời, là một trong các giải pháp để ổn định tài chính vĩ mơ,
bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững. Giải quyết nợ đọng trong xây dựng cơ bản
(XDCB) vẫn đang là bài tốn khó, đặc biệt trong bối cảnh “tấm chăn” ngân sách
ngày càng chật hẹp so với nhu cầu đầu tư phát triển và cơ chế phân cấp còn quá
nhiều bất cập. Đã đến lúc tất cả các ngành, các cấp, các địa phương cùng đồng lòng
nỗ lực tham gia xử lý nợ đọng XDCB nhằm đảm bảo an ninh tài chính, an tồn nợ
cơng  hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, với những kinh nghiệm công tác của
bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã đã được học tập, nghiên cứu tại trường,
học viên đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội nhằm hạn chế nợ đọng XDCB"
với mong muốn góp phần tìm hiểu sâu hơn cơng tác này qua KBNN Hà Nội để
hồn thành tốt nhiệm vụ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi
đầu tư XDCB đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà
nước Hà Nội nhằm hạn chế nợ đọng XDCB.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra một số
nhiệm vụ sau :
+ Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về chi đầu tư xây
dựng cơ bản và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN.

2


+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn
NSNN qua KBNN Hà Nội giai đoạn 2011-2014.

+ Phân tích đánh giá thực trạng nợ đọng XDCB trên địa bàn Thành phố Hà
Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nâng cao hiệu quả
kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội
nhằm hạn chế nợ đọng XDCB trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN qua KBNN Hà Nội giai đoạn 2011-2014.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản
trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Hà Nội
và tình hình nợ đọng XDCB trên địa bàn Thành phố Hà Nội, với số liệu thực trạng
của giai đoạn 2012-2014 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu ở trên, luận văn
sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và các phương pháp khác như: Thống kê, tổng hợp, phân tích nhằm đưa ra các căn
cứ, số liệu minh họa cho các luận điểm, đồng thời góp phần dự đốn cho các giai
đoạn tiếp theo.
5. Đóng góp của đề tài
Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi lớn của Nhà nước (chiếm từ 2530%) vì vậy việc tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB được quan tâm, chú trọng
đặc biệt. Đến nay đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học viết về lĩnh
vực này:
“Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư tại Kho bạc nhà
nước Hà Nội nhằm góp phần chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản” (Đào Thái Phúc & Lê Hùng Sơn,2006). Đề tài NCKH cấp ngành.


3


“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
KBNN Hà Nội” (Nguyễn Hoàng Tiến, 2008). Luận văn thạc sĩ.
“Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách Nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình” (Trần Xn Hiệp, 2013). Ln
văn thạc sĩ.
Ngồi ra, trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết đề
cập đến kiểm sốt chi đầu tư XDCB, ví dụ như “Một số giải pháp tăng cường quản
lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát thanh toán các dự án đầu tư
sử dụng vốn NSNN qua KBNN”, tác giả Trương Thị Tuấn Linh, 2014 (Tạp chí quản
lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 18-19); “Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh
tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2014”, tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2014
(Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 146, trang 29-31); “Nâng cao hiệu quả
kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư” tác giả Lâm Hồng Cường, 2014 (Tạp chí quản
lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 16-18); “Bàn về giải quyết nợ đọng xây dựng
cơ bản tại Thành phố Hà Nội” tác giả PGS.TS Lê Hùng Sơn và CN Lê Thị Hịa (
Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 22-24)....
Các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất định, giúp
cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả, những yếu
kém, tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, khi cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước theo chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội qua từng thời kỳ được liên tục đổi mới, hoàn thiện
theo định hướng, vì vậy cần phải liên tục nghiên cứu cải cách cơng tác kiểm sốt chi
vốn đầu tư để phù hợp.
Mặt khác việc chính thức khởi động triển khai dự án TABMIS trên địa bàn
Hà Nội là một điểm mốc quan trọng vì việc triển khai thành cơng dự án tại Hà Nội
đã đánh dấu và khẳng định sự thành công của việc triển khai dự án TABMIS. Dự án
TABMIS là một dự án hạ tầng kỹ thuật quan trọng giúp cho cơ quan Tài chính, cơ

quan KBNN các cấp thực hiện nhiệm vụ dễ dàng hơn, hiệu quả hơn khi bám sát
được các nội dung chỉ đạo, điều hành KT - XH, qua đó góp phần thực hiện thành
cơng nhiệm vụ tài chính, NSNN, thực hiện cải cách tài chính cơng theo hướng cơng
khai, minh bạch, phù hợp với các thơng lệ và chuẩn mực quốc tế.
Cùng theo đó việc tổ chức triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN
qua hệ thống KBNN từ tháng 6/2013 là một sự kiện nổi bật của ngành Tài chính
trong năm 2013. Việc thực hiện cam kết chi là bước cải cách thể hiện sự “giao ước”

4


giữa Nhà nước với khách hàng thông qua việc dành một khoản tiền để thanh toán
cho nhà cung cấp theo cam kết, nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
NSNN và hạn chế nợ đọng trong khu vực tài chính cơng. Vai trị và trách nhiệm
chính trong quản lý cam kết chi NSNN là các đơn vị, chủ đầu tư có sử dụng NSNN
và cơ quan Kho bạc.
Để tiếp tục nghiên cứu vấn đề cấp thiết này, tác giả đã kế thừa và phát huy có
chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các tác giả trước đó để làm rõ hơn một số vấn
đề về cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB.
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi đầu tư XDCB và kiểm
soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra
những hạn chế, yếu kém trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà
Nội, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi góp phần thực
hiện tốt hơn cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội nhằm hạn chế
nợ đọng XDCB trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án; đồng thời có thể làm tài liệu phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và
nghiên cứu bổ ích,có giá trị cho cán bộ, cơng chức KBNN Hà Nội nói riêng và hệ
thống KBNN nói chung.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu sơ
đồ, danh mục chữ viết tắt luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Chương 2- Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội và tình hình nợ
đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2014;
Chương 3- Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội nhằm hạn
chế nợ đọng xây dựng cơ bản.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ những khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư XDCB nguồn NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH khơng có khả năng thu hồi vốn, các cơng
trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án

quy hoạch vùng và lãnh thổ.
Chi đầu tư XDCB có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới
hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài
sản cố định và năng lực sản xuất hiện có. Theo cơ cấu cơng nghệ của vốn đầu tư thì
chi đầu tư XDCB bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác.
Thực chất chi đầu tư XDCB nguồn NSNN là quá trình phân phối và sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng
bước tăng cường, hồn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản
xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3. Khái niệm nợ đọng xây dựng cơ bản:
Nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước là giá trị khối lượng thực
hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư cơng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
1.1.2. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất: Chi NSNN trong đó có chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn
trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và
tức thì tới các hoạt động trong nền kinh tế. Cụ thể chi NSNN cho đầu tư XDCB
thường có tác động lớn đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu ngân sách

6


- chi ngân sách và đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các
chính sách xã hội khác.
Thứ hai: Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các
chủ thể trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư
XDCB có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế. 
Thứ ba: Do sản phẩm của chi NSNN cho đầu tư XDCB là các sản phẩm
XDCB với những đặc trưng riêng, như có thời gian tồn tại lâu dài, chi phí lớn, tác

động trên phạm vi rộng đến hoạt động kinh tế xã hội vùng dự án, nên chất lượng dự
án cũng như chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt
động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.
1.1.3. Phân loại và nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau,
có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, người ta có
thể dựa vào những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư xây dựng
theo hai cách sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng
Nội dung chi đầu tư xây dựng nếu căn cứ theo giai đoạn đầu tư: bao gồm chi
cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, chi cho giai đoạn
kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
Nội dung chi đầu tư xây dựng ở mỗi giai đoạn thể hiện kết quả của việc thực
hiện chủ trương, kế hoạch đầu tư xây dựng theo kế hoạch phát triển kinh tế ở từng
thời kỳ phát triển của đất nước.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự cần
thiết đầu tư dự án, lập dự án đầu tư, xét duyệt và quyết định đầu tư dự án là những
nội dung của công việc chuẩn bị đầu tư. Chỉ khi có quyết định phê duyệt dự án đầu
tư thì dự án mới được ghi kế hoạch thực hiện dự án.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn thực hiện những công tác chuẩn bị
xây dựng và thực hiện công tác đầu tư xây dựng dự án. Ở giai đoạn này các công
việc đền bù GPMB, thiết kế dự tốn, thi cơng xây dựng ... được hồn thành. Chất
lượng lập duyệt cũng như đảm bảo cung cấp kịp thời các tài liệu thiết kế dự tốn có
ý nghĩa quyết định trong việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư xây dựng. Tài liệu thiết kế

7


dự toán đưa ra các giải quyết mọi vấn đề kinh tế kỹ thuật xây dựng, là sự cụ thể hóa
nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định đã được xác định trong dự án đầu tư. Cơ sở

của việc sử dụng vốn đầu tư và hiệu quả của nó cũng được thể hiện trong tài liệu
thiết kế dự toán. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự tốn được duyệt thì việc thi
cơng xây dựng cơng trình mới được thực hiện và vốn đầu tư xây dựng mới được chi
ra cho việc thực hiện các khối lượng xây dựng đó.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác và sử dụng là giai
đoạn khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn đầu tư. Số thực chi vốn đầu
tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
1.1.3.2. Căn cứ cơ cấu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng
Nội dung chi đầu tư xây dựng từ NSNN bao gồm: Chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.
- Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng
trình; chi phí phá dỡ các cơng trình xây dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi
phí xây dựng cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi cơng;
- Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ; chi phí đào tạo
và chuyển giao cơng nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí
vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: Chi phí bồi thường nhà,
cơng trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi thường và chi
phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư;
chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian
xây dựng (nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);
- Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án
từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa cơng trình vào
khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: Chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án,
thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;

8



- Chi phí khác bao gồm: Vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các
dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian xây dựng
và các chi phí cần thiết khác;
- Chi phí dự phịng bao gồm: Chi phí dự phịng cho khối lượng cơng việc phát sinh
và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
1.2. Kiểm soát chi NSNN, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
1.2.1. Khái niệm Kiểm soát chi NSNN:
Kiểm sốt chi NSNN là q trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm ra, kiểm sốt các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức
và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN
được đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển.
1.2.2. Khái niệm Kiểm soát chi đầu tư XDCB
Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu
cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí để thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ,
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
1.2.3. Khái niệm cam kết chi đầu tư XDCB
Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư (BQL) cam kết sử dụng dự toán chi
ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc tồn bộ dự toán được
giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà
cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho
hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp
đồng còn được phép cam kết chi
1.2.4. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN, cam kết
chi đầu tư XDCB

1.2.4.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Kiểm sốt chi đầu tư XDCB có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi những lý do
sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá trình đổi

9


mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý kiểm soát chi đầu tư
XDCB phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả.
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi đầu tư XDCB.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán đầu tư XDCB tuy thường xuyên được
sửa đổi, bổ sung và từng bước hồn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được
những vấn đề chung nhất, mang tính ngun tắc. Vì vậy, nó khơng thể bao qt
được hết tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi đầu tư
XDCB. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác
chi đầu tư XDCB cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho
cơ chế quản lý chi đầu tư XDCB nhiều khi không theo kịp với các biến động và
phát triển của hoạt động chi đầu tư XDCB; trong đó, một số nhân tố quan trọng như
hệ thống tiêu chuẩn định mức, đơn giá còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn
cứ để có thể thẩm định; đặc biệt là trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, một lĩnh vực
phức tạp, không chỉ tốn nhiều tiền mà còn liên quan đến yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội, tạo ra những kẽ hở cơ chế quản lý; từ đó, một số khơng ít đơn vị và cá nhân
đã lợi dụng, khai thác để tham ơ, trục lợi, gây lãng phí tài sản và cơng quỹ của Nhà
nước. Từ thực tế trên, địi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra,
giám sát chi để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, thất
thốt, lãng phí; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có
những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách
hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB ngày càng chặt chẽ
và hoàn thiện hơn.

Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí đầu tư XDCB.
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN cấp
thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp mà
khơng quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự tốn đã được
duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh tốn khống, sai chế độ quy
định, khơng có trong dự tốn chi NSNN đã được phê duyệt, khơng đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan… Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và
khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện
việc kiểm tra, kiểm sốt và hướng dẫn các đơn vị chấp hành đúng các quy định,
tránh sai sót dẫn đến lãng phí, thất thốt kinh phí đầu tư XDCB.

10


Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi đầu tư XDCB các khoản chi của
NSNN đều mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp khơng hồn lại của các khoản chi đầu tư XDCB
là một ưu thế vô cùng to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ
là phải chứng minh được việc sử dụng của các khoản kinh phí bằng các kết quả
cơng việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định
tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường
hợp là thiếu chính xác và gặp khơng ít những khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ
quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
của đầu tư XDCB, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết
quả công việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và những khuyến nghị của
tổ chức tài chính quốc tế; việc kiểm tra, kiểm sốt các khoản chi đầu tư XDCB
chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ

quan quản lý quỹ đầu tư XDCB đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết
không chuyển kinh phí của NSNN qua các cơ quan quản lý tài chính nhà nước, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của nhà nước.
Theo Luật định, KBNN giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình
quản lý ngân sách. Luật NSNN đã quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được
thực hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực
tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải
mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong q
trình thanh tốn và sử dụng kinh phí.
KBNN chính là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước
giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
1.2.4.2. Sự cần thiết phải thực hiện cam kết chi đầug tư XDCB
Thực hiện cam kết chi là một trong những cơ sở đầu tiên để có thể chuyển từ
kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở tiền mặt điều chỉnh (thực hiện
theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ), tiến tới kế tốn
trên cơ sở dồn tích điều chỉnh (theo dõi tài khoản phải thu, tài khoản vay nợ) và
cuối cùng là chuyển sang hình thái dồn tích đầy đủ (theo dõi chi phí, khấu hao, kiểm
kê,…). Qua đó, góp phần thực hiện cải cách tài chính cơng theo hướng công khai,

11


minh bạch và phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Thông qua việc thực hiện quản lý cam kết chi, đặc biệt là quản lý các hợp
đồng nhiều năm sẽ hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính
các cấp và các Bộ, ngành, địa phương.
Thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi trong TABMIS cũng góp phần làm
nâng cao chất lượng dự báo dòng tiền của Kho bạc Nhà nước. Thông qua việc tổng
hợp, dự báo số thu, chi, tồn ngân quỹ trong thời gian tới (tháng, quý, năm) sẽ tạo
điều kiện cho Kho bạc Nhà nước tiến hành cải cách công tác quản lý ngân quỹ đảm

bảo mục tiêu quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả.
Như vậy, có thể thấy được KBNN có vai trị quan trọng trong cơng tác quản
lý và kiểm sốt các khoản chi NSNN. Một mặt, KBNN có vai trị cơng nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính cơng, mặt khác KBNN ngày càng hướng tới đơn giảm
gọn nhẹ các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thụ hưởng
NSNN. Với vai trò quan trọng trong việc quản lý kiểm sốt các khoản cam kết chi
góp phần khơng nhỏ trong việc ngăn chặn tình trạng nợ cơng, tránh tình trạng đầu
tư dàn trải.
1.2.5. Đối tượng kiểm sốt chi đầu tư XDCB, cam kết chi đầu tư XDCB qua
KBNN
1.2.5.1 Đối tượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
- Các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN
và các bộ Luật liên quan đều phải chịu sự kiểm soát chi theo cơ chế, chế độ quy
định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN. Cụ thể là các dự án sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH khơng có khả năng thu hồi vốn thuộc các
lĩnh vực: Giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm, trại thú y, động thực vật
nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; xây dựng các cơng trình văn hố, xã hội, thể
dục thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật; bảo vệ môi
tường sinh thái khu vực, vùng lãnh thổ.
- Các dự án quốc phòng, an ninh khơng có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự tốn NSNN để sửa

12


chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị từ 1 tỷ đồng
trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng

mới các hạng mục cơng trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp).
- Các dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.2.5.2. Đối tượng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB qua KBNN
Tất cả các khoản chi của ngân sách Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao kế hoạch vốn (gồm cả dự toán ứng trước), có giá trị hợp đồng từ
500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm
soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước trừ các trường hợp cụ thể sau:
- Các khoản chi của ngân sách xã;
- Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng;
- Các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ;
- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngồi theo phương thức tài
trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp;
- Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp;
- Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc
Nhà nước;
Mức giá trị hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải làm thủ tục kiểm soát
cam kết chi với Kho bạc Nhà nước được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.
1.2.6. Nguyên tắc chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.2.6.1. Chi đúng đối tượng, mục đích, kế hoạch
- Chi đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN được thực hiện theo phương thức cấp
phát khơng hồn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư
thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phịng, an ninh ... từ đó tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc
dân.
Vốn đầu tư xây dựng chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng theo kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khơng được sử dụng cho các mục đích
khác như dùng để trang trải nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị...Thanh toán vốn
đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng công


13


trình; tổng số cấp vốn thanh tốn trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư không
được vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ
cơng trình này sang cơng trình khác nếu khơng có quyết định của cấp có thẩm quyền,
đặc biệt là điều chuyển vốn từ cơng trình trung ương sang cơng trình địa phương.
Ngun tắc thanh tốn vốn đầu tư xây dựng đúng mục đích và đúng kế hoạch.
Phải khơng ngừng hồn thiện theo hướng khối lượng xây dựng hồn thành được
thanh tốn là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng.
1.2.6.2. Thanh toán theo dự toán được duyệt và khối lượng thực tế hồn thành
Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, mỗi cơng trình có thiết kế và dự tốn
riêng. Dự tốn cơng trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết là giới hạn mức
vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng cơng trình được xác định dựa trên cơ sở các
tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng và các chính sách chế độ của
Nhà nước quy định. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý
chi NSNN theo dự tốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và
thanh tốn vốn đầu tư xây dựng phải dựa vào dự toán đã được duyệt và chỉ trong
phạm vi dự toán đã được duyệt.
Khối lượng đầu tư xây dựng hồn thành được cấp vốn thanh tốn phải là khối
lượng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng, có trong
dự tốn, có trong kế hoạch đầu tư xây dựng năm và đã được nghiệm thu bàn giao
theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Khối lượng thực hiện ở thời điểm nào thì
áp dụng cơ chế chính sách ở thời điểm đó.
Giá thanh tốn là giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu theo đúng hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định tại Luật Đấu thầu và các điều khoản trong hợp đồng xây dựng
ký kết.
1.2.6.3. Giám đốc bằng đồng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế

hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Thực hiện cơng tác giám
đốc trong q trình thanh tốn vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết
kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu
tư xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng cơng trình và hồn thành
cơng trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất sử dụng.

14


Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả
các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, bao gồm giám đốc trước, trong và sau
khi thanh toán vốn.
Các nguyên tắc quản lý và thanh toán vốn đầu tư xây dựng của NSNN là một
thể thống nhất, chi phối toàn bộ cơng tác quản lý và thanh tốn vốn đầu tư xây dựng.
Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện.
1.2.7. Hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
1.2.7.1. Khái niệm hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN là một cơng việc phức tạp, khó
định lượng và thiếu tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, bởi hoạt động kiểm soát chi
NSNN qua KBNN là hoạt động đa dạng, phức tạp và mang tính đặc thù riêng trong
từng nội dung kiểm sốt. Hiện nay, chưa có một hệ thống tiêu chí định lượng chính
thức nào được xây dựng để đánh giá hiệu quả của cơng tác kiểm sốt chi qua
KBNN. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, hiệu quả của công tác này được khái
quát như sau:
Hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh
kết quả giải ngân đầu tư XDCB thể hiện ở khối lượng XDCB và sản phẩm XDCB
hoàn thành được giải ngân đúng đơn giá, định mức, đúng chế độ quy định, mức độ
chặt chẽ trong kiểm soát thanh tốn, mức độ đơn giản, thơng thống về thủ tục hành
chính trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn và sự hài lòng của đơn vị sử dụng ngân
sách.

1.2.7.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
• Chỉ tiêu tiến độ và quy mơ giải ngân vốn

Tiến độ giải ngân được tính bằng tỷ số vốn đã giải ngân
trong tổng số vốn kế hoạch được giao hàng năm, thường được
tính theo tỷ lệ % và được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ giải ngân

=

Tổng số vốn đã giải ngân
Tổng số vốn thông báo kế hoạch năm

x 100

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn của cả
nước, một ngành hoặc địa phương tại một thời điểm. Chỉ số này cũng phản ánh tổng
hợp nhiều yếu tố, công đoạn, nhiều chủ thể liên quan mà kết quả cuối cùng thể hiện
ở khối lượng XDCB và sản phẩm XDCB hoàn thành được giải ngân và rất có ý

15


nghĩa trong đánh giá hiệu quả hiện hành NSNN cho đầu tư XDCB. Tỷ lệ này càng
cao, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN càng được sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả vì tránh được tình trạng lãng phí do nguồn vốn đã được bố trí mà khơng
được sử dụng và đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chỉ số này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính tốn đơn giản dễ thực
hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong tồn
quốc hoặc trong một địa phương, một ngành. Cũng có thể dùng để phân tích, so

sánh hoạt động kinh tế trong một hoặc nhiều thời kỳ với nhau. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này có hạn chế, nó phù hợp với việc đánh giá tổng hợp ở các địa phương, ngành
nhưng không phù hợp với từng cơ quan đơn vị tham gia một mảng công việc trong
dự án XDCB sử dụng vốn từ NSNN.
• Mức độ chặt chẽ trong kiểm sốt thanh toán:
Chỉ tiêu này được thể hiện qua mức độ rủi ro thanh tốn vốn đầu tư sai mục
đích, đối tượng hoặc sai chế độ, định mức, đơn giá do Nhà nước quy định. Mức độ
rủi ro này càng thấp, chi đầu tư XDCB của NSNN càng được kiểm soát chặt chẽ.
Chỉ tiêu này còn được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ lệ từ chối thanh toán. Tỉ lệ (%)
giữa số từ chối thanh toán và số kiểm soát thanh toán, tỷ lệ càng cao thể hiện trình
độ kiểm sốt càng cao, góp phần loại bỏ những chi phí bất hợp lý, sai định mức đơn
giá, sai thiết kế dự toán, ngồi dự tốn trúng thầu… góp phần tiết kiệm chi cho
NSNN, chống lãng phí thất thốt vốn đầu tư.
• Mức độ đơn giản, thơng thống về thủ tục hành chính trong cơng tác kiểm
sốt thanh tốn.
Tiêu chí này thể hiện qua số lượng các thủ tục hành chính được xử lý đúng
thời gian quy định tại văn bản pháp quy liên quan. Sự đơn giản, thơng thống trong
thủ tục hành chính sẽ giảm phiền hà cho các chủ đầu tư, giúp KBNN rút ngắn thời
gian thanh toán trong điều kiện số lượng dự án và nhu cầu thanh toán ngày càng
nhiều.
• Mức độ hài lịng của đơn vị sử dụng ngân sách
Cùng với mục tiêu cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ, quy trình
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư và các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản
lý vốn đầu tư XDCB, mức độ hài lòng của chủ đầu tư sẽ đánh giá thực trạng cơng
tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách tại Kho bạc Nhà
nước Hà Nội. Trong đó, tập trung chủ yếu vào cách thức tổ chức thực hiện cơ chế

16



kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN như: Mơi trường pháp lý,
quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư, hệ thống thơng tin báo cáo, việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB,
nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi,...
Nhằm đáp ứng được các yêu cầu đổi mới, trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ nói
chung và trong quản lý, điều hành NSNN - vấn đề này sẽ được người viết trao đổi
qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN 
1.2.8. Nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi, cam kết chi đầu tư
XDCB qua KBNN
1.2.8.1. Những nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố cơ bản, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư xây dựng qua Kho bạc Nhà nước.
- Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư: Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng, vì vậy quy trình
nghiệp vụ phải được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ
thời hạn giải quyết cơng việc, trình tự cơng việc phải được thực hiện một cách khoa
học, đồng thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ phận.
- Tổ chức bộ máy, trình độ năng lực của người lãnh đạo, của cán bộ làm cơng
tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB.
Tổ chức bộ máy phải gọn nhẹ, phù hợp với thực tế và mục tiêu quản lý của từng
thời kỳ, tránh trùng lắp nhưng vẫn kiểm tra, kiểm sốt được lẫn nhau trong q trình
thực hiện nhiệm vụ. Nếu tổ chức bộ máy khơng phù hợp thì việc kiểm soát chi đầu
tư XDCB sẽ kém hiệu quả, chất lượng thấp, dễ gây thất thốt, lãng phí.
Yếu tố con người ln là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi hoạt
động. Nếu cán bộ có năng lực chuyên môn và nhân cách tốt sẽ loại trừ được các
thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh tốn, cũng như trợ giúp, cung cấp đầy
đủ thơng tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói chung, cũng như
vốn đầu tư nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn kém, tất yếu sẽ không thể hồn
thành tốt cơng tác được giao, khơng phát hiện ra sai phạm và gây thất thoát cho Nhà
nước. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ luôn là mối quan tâm

thường xuyên.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại: Kiểm sốt chi NSNN qua KBNN địi hỏi u
cầu hiện đại hố về cơng nghệ nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, khi khối lượng vốn

17


×