Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đề tài: Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại Xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.96 KB, 41 trang )


LUẬN VĂN
Đề tài: Đánh giá tình hình xóa đói giảm
nghèo tại Xã Hòa Sơn, Huyện Krông
Bông, tỉnh Đăk Lăk

1
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng năm …
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN 1 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN 2 3
CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 3
2.1.1 Khái niệm về đói, nghèo 3
2.1.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau 4
2.3 Phương pháp nghiên cứu 5
2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu 5
2.3.2 Phương pháp chọn hộ điều tra 5
2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu 5
2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 5
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 6
2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 6
PHẦN 3 7
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7


3.1 Đặc điểm địa bàn 7
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 7
3.1.1.1 Vị trí địa lý 7
3.1.1.2 Điều kiện khí hậu 7
3.1.1.3 Địa hình 8
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 8
3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn 8
3.1.2.2 Tài nguyên đất 8
3.1.2.3 Tài nguyên rừng 9
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 9
3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 9
3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 11
3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 11
3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng 13
3.2 Kết quả nghiên cứu 14
3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã 14
3.2.1.1 Thực trạng hộ nghèo theo thành phần dân tộc 14
3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo 17
3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất 17
3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động 18
3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ 19
3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói 20
3.2.3.1 Trình độ học vấn 21
1
3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ 22
3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ 22
3.2.3.4 Năng suất cây trồng 23
3.2.3.5 Tình hình vay vốn 24
3.2.3.6 Mức tích lũy của nông hộ 25
3.3 Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn 26

3.3.1 Tình hình thực hiện 26
3.3.2 Những thành kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo 27
3.3.3 Những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa bàn xã 32
3.3.4 Giải pháp xóa đói giảm nghèo 32
PHẦN 4 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
4.1 Kết luận 34
4.2 Kiến nghị 35
2
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội. Nghèo
đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực để
phát triển kinh tế - xã hội. Ngay cả những nước phát triển cao cũng có tình trạng nghèo
đói. Theo ngân hàng thế giới đến năm 2011vẫn còn 1.1 tỷ người nghèo, đói chiếm 21%
dân số thế giới. Đó là một thách thức lớn cho sự phát triển của toàn thế giới
Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với gần 70% dân cư sống
ở khu vực nông thôn, lực lượng lao động làm nông nghiệp là rất lớn. Do sự phát triển
chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã
hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp.
Tình hình nghèo đói ở Việt Nam diễn ra rất phổ biến và phức tạp đặc biệt khu vực
miền núi và nông thôn chiếm tỷ lệ rất cao, có sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn giữa
thành thị và nông thôn. Nghèo đói làm cho trình độ dân trí không thể nâng cao, đời
sống xã hội không thể phát triển được.
Chính vì vậy trong quá trình xây dựng và đổi mới Đảng và nhà nước ta luôn đặt
mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu góp phần đem lại hiệu quả thiết thực cho
người nghèo, ổn định thu nhập, nâng cao đời sống và tạo mọi điều kiện để đáp ứng đầy
đủ nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo đưa đất nước tiến vào kỷ nguyên mới
nhằm hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk là một xã phần đông dân số sống
bằng nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp, điều kiện sản xuất khó
khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn
cao nên công tác xóa đói giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải, từ những
khó khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm
nghèo và đời sống của người dân trên địa bàn nên tôi chọn đề tài. “Đánh giá tình hình
1
xóa đói giảm nghèo tại Xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk” để nghiên
cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông,
tỉnh ĐăkLăk.
- Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
- Đưa ra một số đề xuất góp phần tăng cường hiệu quả của công tác xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống của hộ nghèo xã.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình: Sản xuất, tiêu dùng, vấn đề nghèo đói của các
hộ nông dân tại bốn Thôn, Buôn trên địa bàn xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh
Đăk Lăk.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Thông tin sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi xã Hoà
Sơn, Huyện Krông Bông ,Tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 16/10/2011 đến 16/11/2011.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu
+ Tình hình nghèo đói ở xã Hoà Sơn, Huyện Krông Bông ,Tỉnh Đăk Lăk.
+ Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.
+ Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Hoà Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh
Đăk Lăk giai đoạn 2008-2010.
+ Tác động của công tác xóa đói giảm nghèo.
+ Đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm đi đến xoá đói giảm nghèo.

2
PHẦN 2
CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản
2.1.1 Khái niệm về đói, nghèo
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng nghèo đói của từng quốc gia hay từng
vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất
để xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay mức chi tiêu để thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã
hội.
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những
nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy
định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng
địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của
từng địa phương hay từng quốc gia.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đưa ra:
+ Nghèo tuyệt đối là việc không thõa mãn nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì
cuộc sống của con người.
+ Nghèo tương đối là tình trạng không đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời
điểm nào đó.
Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối
thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó
là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu
khả năng trả nợ.
3
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả
mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống

trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
* Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh
hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
* Khái niệm vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận
lợi.
2.1.2 Chuẩn nghèo đói được xác định dựa vào các căn cứ sau
Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2011.
Tiêu chuẩn Nông thôn Thành thị
Nghèo 400 000 500 000
Cận nghèo 401 000 – 520 000 501 000 – 650 000
Nhóm hộ nghèo: <401000 VNĐ/người/tháng
Nhóm hộ cận nghèo: Từ 401000 đến 520000 VNĐ/người/tháng
Nhóm hộ khá : >520000 VNĐ/người/tháng
4
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu
Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong bốn Thôn, Buôn trên
tổng số 15 Thôn, Buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: Thôn 1, 8, 10 và Buôn Ya.
Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có hai thôn phát triển nhất là
Thôn 1 và Thôn 8, Thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, Buôn Ya là buôn chậm
phát triển nhất của xã (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa
sơn năm 2010, chuẩn nghèo 2011-2015).
2.3.2 Phương pháp chọn hộ điều tra

Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, lấy 135 hộ trong bốn Thôn, Buôn tại xã
Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk. Hộ nào cũng có thể được điều tra. Việc
lựa chọn hộ điều tra bằng cách đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì
tiến hành điều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu một cách ngẫu nhiên các hộ
trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau.
2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
+ Lấy thông tin qua sách báo, internet và các tài liệu liên quan.
+ Thông qua việc nghe báo cáo cũa xã, thôn và các tài liệu xã cung cấp.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân. Bằng
cách phối hợp với các cấp chính quyền địa phương đi xuống thực địa tiếp xúc với các
hộ, quan sát thực tế cuộc sống, ghi chép lại các hoạt động lao động sản xuất của các
nông hộ.
2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân
để mô tả sự biến động của các hiện tượng như đất đai, dân số, năng suất, sản lượng cây
trồng, thu nhập và chi tiêu của các hộ điều tra.
- Phương pháp thống kê so sánh và mô tả: Dùng để so sánh các chỉ tiêu như dân
số, lao động, đất đai, thu nhập, chi tiêu giữa các nhóm hộ.
5
2.3.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel
2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
+ Bình quân diện tích đất đai/hộ.
+ Bình quân diện tích đất đai/khẩu
+ Trang bị tư liệu sản xuất/hộ
+ Bình quân số vốn/hộ được vay
+ Hiệu suất thu nhập thuần/tổng chi/hộ
Chỉ tiêu phản ánh kinh tế của hộ

+ Tổng thu = Thu từ sản xuất nông nghiệp + thu khác
+ Chi phí = Chi phí sản xuất + chi khác
+ Bình quân thu nhập đầu người(Triệu đồng/khẩu/tháng) = Tổng thu/(số khẩu*12)
+ Bình quân chi tiêu đầu người(Triệu đồng/khẩu/tháng) = Tổng chi/(số khẩu*12)
Chỉ tiêu về đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo
+ Tỷ lệ hộ nghèo = tổng số hộ nghèo/tổng số hộ
+ Tỷ lệ hộ thoát nghèo = số hộ thoát nghèo/tổng số hộ nghèo
+ Tỷ lệ hộ tái nghèo = số hộ tái nghèo/tổng số hộ thoát nghèo
6
PHẦN 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krông Bông cách trung tâm
Huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông.
- Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar.
- Phía Tây: giáp xã Ea Trul.
- Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin
- Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân.
Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê đất đai năm 2010).
3.1.1.2 Điều kiện khí hậu
Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa
hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đặc điểm rất
đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn
khu vực này có một số khác biệt so với khu vực khác như sau:
* Nhiệt độ:
-Nhiệt độ trung bình trong năm 25,7
0
C

-Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,7
0
C
-Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,3
0
C
7
-Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,5
0
C
-Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,6
0
C
* Độ ẩm:
Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung
bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào
tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến
trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình
của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khô và dưới 41% trong
các tháng mùa mưa
3.1.1.3 Địa hình
Xã có địa hình bị chia cắt thành hai vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi
cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá
bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía Đông Nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin
chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ
ở phía Tây Bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46% diện tích tự nhiên. Nhìn
chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Rất thích hợp
cho các loại cây Lúa và công nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v
3.1.2 Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1 Nguồn nước, thuỷ văn

Hệ thống sông suối, chảy trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ
sông suối là 0,35-0,55 km/km². Có sông chính (sông Krông Ana) là ranh giới tự nhiên
phía Bắc giữa Hòa Sơn và xã Hòa Tân, chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc. Lưu
lượng nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa.
- Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh.
- Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các
suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước.
3.1.2.2 Tài nguyên đất
Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như
sau:
8
* Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn
xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được
bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử
dụng vào trồng lúa hai vụ và hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
* Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu
vực phía Đông Bắc của Xã. Hiện nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều,
sắn
* Nhóm Đất đỏ vàng trên đất phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía
Tây của xã.
* Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%, phân bổ tập trung ở
khu vực giữa xã và phía Đông. Đất có tầng dày nhỏ hơn 30cm, thành phần cơ giới từ
thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn.
* Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các
khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt,
tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%.
3.1.2.3 Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha.
Trong đó:
- Đất rừng sản xuất: 1.598 ha

- Đất rừng đặc dụng: 959 ha
- Đất rừng trồng: 233 ha
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo
Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 15 thôn, buôn với 2.044 hộ với 9.867
khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số
toàn xã.
Khi đó, tổng số hộ nghèo tại xã Hòa Sơn: 344 hộ - 1.499 khẩu, chiếm 17.28 %,
trong năm đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được
9
ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn
đầu tư sản xuất cho nhân dân.
Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ
lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu.
Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và có bốn tôn giáo chính gồm có:
Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất tổng số hộ có
theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng
là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5% tổng số khẩu.
Bảng 3.1 Tình hình dân số trên địa bàn xã
Stt Thôn, Buôn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu số hộ Số khẩu
1
Thôn 1
164 794 168 782 178 816
2
Thôn 2
271 1436 121 630 121 622
3
Thôn 3
215 1102 138 711 140 703

4
Thôn 4
133 701 135 709 141 720
5
Thôn 5
75 411 75 386 76 407
6
Thôn 6
146 737 158 711 168 791
7
Thôn 7
169 844 163 821 174 824
8
Thôn 8
185 996 192 857 205 894
9
Thôn 9
121 592 121 613 134 613
10
Thôn 10
260 1235 149 674 161 721
11
Buôn Ya
117 661 124 687 131 725
12 Thôn Thanh Phú
Chưa thành lập
134 681 142 732
13 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập
40 166 43 181
14 Thôn Quảng Đông Chưa thành lập

109 573 115 550
15 Thôn Hòa Xuân Chưa thành lập
113 565 115 568
Tổng cộng
1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867
(Nguồn: Báo cáo UBND xã)
10
3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn
Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến
2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau:
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự
nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm
9,34%.
Bảng 3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên
5388,00 100
1. Đất nông nghiệp
4581,69 85,04
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
2179,02 40,44
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1717,98 31,89
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
461,04 8,56
1.2 Đất lâm nghiệp
2376,96 44,12
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
25,71 0,48
2. Đất phi nông nghiệp

303,02 5,62
2.1 Đất ở
72,67 1,35
2.2 Đất chuyên dùng
185,89 3,45
2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng
30,76 0,57
3. Đất chưa sử dụng
503,29 9,34
(Nguồn: Báo cáo UBND xã)
3.1.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận
dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia
tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững.
Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ
và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như
sau:
11
Nông lâm nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu
của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà
phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp của xã.
Bảng 3.3 Giá trị các ngành sản xuất
Đơn vị: 1.000.000.000đ
Ngành Năm 2010 Tỷ lệ (%)
Nông lâm nghiệp 58.08 65.36
Tiểu thủ công nghiệp 10.72 12.06
Thương mại dịch vụ 20.06 22.57
(Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2010)
Ta thấy ngành Nông lâm nghiệp có giá trị sản xuất khá lớn trong tổng giá trị sản xuất

của xã 58.08 tỷ đồng chiếm 65.36%; Ngành thương mại dịch vụ 20.06 tỷ đồng chiếm
22.57%; Tiểu thủ công nghiệp 10.72 tỷ đồng chiếm 12.06%. Nông lâm nghiệp vẫn là
ngành cho giá trị sản xuất nhiều nhất chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu. Tiểu thủ công
nghiệp chưa được phát triển, tỷ trọng của ngành chiếm tỷ lệ rất thấp. Trồng trọt cho đến
nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã
Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm
tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%).
Cây lúa: Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước,
chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản
lượng)
Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã.
Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô,
một vụ trồng đậu.
Các loại cây như khoai, đậu xanh và rau xanh trong cơ cấu cây trồng của nhóm
cây hàng năm thì năm 2009 khoai tăng 25%, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là
12,94%. Năm 2008 khoai giảm 20%, đậu xanh 12,5%, rau xanh 10.53%. Các loại cây
như lúa, sắn diện tích không thay đổi qua ba năm.
12
Cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, mía, diện tích trồng cỏ: Trong năm 2008 có
tăng lên nhưng sang năm 2009 đã giảm xuống. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần,
chuyển mục đích sử dụng đất, quan trọng hơn là các loại cây trồng này không mang lại
hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu.
Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng
54%, cây điều đã giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009
giảm 55,59%.
Bảng 3.4 Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã
ĐVT: ha
Chỉ tiêu
Năm
2007

Năm
2008
Năm
2009
2008/2007 2009/2008
SL % SL %
1. Cây lương thực
1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06
Lúa nước đông xuân
228 228 229 0 0.00 1 0.44
Lúa nước vụ mùa
410 419 419 9 2.20 0 0.00
Ngô
490 515 502 25 5.10 -13 -2.52
Khoai lang
90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52
Sắn
402 408 436 6 1.49 28 6.86
2. Cây thực phẩm
184 184 223 0 0.00 39 21.20
Đậu xanh
29 29 29 0 0.00 0 0.00
Đậu các loại
111 111 151 0 0.00 40 36.04
Rau xanh
44 44 43 0 0.00 -1 -2.27
3. Cây CN ngắn ngày
143 150 85 7 4.90 -65 -43.33
Lạc
27 27 27 0 0.00 0 0.00

Mía
60 60 12 0 0.00 -48 -80.00
Cỏ chăn nuôi gia súc
56 63 46 7 12.50 -17 -26.98
4. Cây CN lâu năm
86 141 134 55 63.95 -7 -4.96
Cà phê
23 78 104 55 239.13 26 33.33
Điều
59 59 26 0 0.00 -33 -55.59
Tiêu
4 4 4 0 0.00 0 0.00
(Nguồn: Báo cáo UBND xã)
3.1.3.4 Cơ sở hạ tầng
* Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải
nhựa nên thuận tiện cho việc vận chuyển, giao thương hàng hóa trong và ngoài xã. Tuy
13
nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường
đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa
mưa.
Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi
công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã
Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho
đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về.
Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế
hoạch năm 2008 là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha.
3.2 Kết quả nghiên cứu
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011.
Thông qua điều tra 135 hộ tại bốn Thôn, Buôn ta có số liệu sau:

Bảng 3.5 Phân loại hộ
Chỉ tiêu ĐVT Khá Cận Nghèo Nghèo Tổng
Tổng số hộ Hộ 95 8 32 135
Tỷ lệ % 70.37 5.93 23.7 100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Trong cơ cấu 135 hộ được điều tra có 95 hộ khá chiếm 70,37%, hộ cận nghèo 8
hộ chiếm 5.93%, hộ nghèo 32 hộ chiếm 23.7%. Như vậy ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong
xã vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Đặc biệt số liệu điều tra trong bốn Thôn, Buôn thì Buôn Ya
có tỷ lệ hộ nghèo là cao nhất.
3.2.1 Thực trạng hộ nghèo tại xã
3.2.1.1 Thực trạng hộ nghèo theo thành phần dân tộc
Hòa Sơn là một xã thuần nông, cuộc sống của đại đa số các hộ nông dân còn gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cuộc sống chủ
yếu dựa vào nông nghiệp là chính, đất đai bạc màu điều kiện thời tiết không thuận lợi,
giá cả nông sản thì không ổn định. Tất cả những khó khăn đó thì đều đổ trên vai người
14
nông dân, làm cho cuộc sống của họ càng thêm khó khăn hơn. Tình hình nghèo đói của
xã trong ba năm 2008 – 2010 thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.6 Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc
Dân tộc Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
Kinh 312 81.68 275 79.94 506 80.96
DTTS tại
chỗ 31 8.12 33 9.59 65 10.40
DTTS khác 39 10.21 36 10.47 54 8.64
T.hộ nghèo 382 100 344 100 625 100
T.số hộ 1907 1990 2033
Tỷ lệ hộ
nghèo (%)
20.03 17.28 30.74

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã)
Số liệu năm 2008 và 2009 được điều tra căn cứ vào quy định của bộ lao động
thương binh và xã hội quy định chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ lệ hộ nghèo
trong xã qua các năm được thể hiện rõ, đối với người kinh thuộc diện hộ nghèo trong
năm 2008 là 312 chiếm 81.68% sang năm 2009 giảm xuống còn 275 hộ chiếm 79.94%,
năm 2010 số hộ nghèo tăng lên 506 hộ chiếm 80,96%. Như vậy về số tương đối thì
mức độ dao động không đáng kể nhưng về số tuyệt đối năm 2010 hộ nghèo tăng lên
qúa nhanh làm cho tỷ lệ hộ nghèo trong xã tăng lên đáng kể, Dân tộc thiểu số tại chỗ
qua các năm số hộ nghèo có xu hướng tăng lên cụ thể: năm 2008 là 31 hộ, năm 2009 là
33 hộ, năm 2010 là 65 hộ. Mức tăng tương ứng của số tương đối là: 8.12%; 9.59%;
10.4%. Đối với dân tộc thiểu số có sự biến động nhiều hơn năm 2008 là 39 hộ chiếm
10.21% sang năm 2009 giảm còn 36 hộ tỷ lệ 10,47%, năm 2010 là 54 hộ chiếm 8.64%.
Từ đó ta thấy áp dụng chuẩn nghèo mới số hộ nghèo trong xã tăng lên mạnh cụ
thể số hộ nghèo diễn biến qua các năm như sau: năm 2008 là 20.03% năm 2009 là
17.28% năm 2010 là 30.74% có sự biến động mạnh giữa các năm, năm 2009 so với
năm 2008 đã giảm 2.75% đó là sự cố gắn nổ lực không những của riêng người dân mà
cả các cấp chính quyền trong xã. Sang năm 2010 lại tăng lên 13.46% không giảm đi mà
lại tăng lên rất mạnh nguyên nhân ở đây không phải các hộ tự nghèo đi mà do chuẩn
15
nghèo mới ban hành cao hơn mức củ làm cho tỷ lệ hộ nghèo tăng lên. Như vậy chuẩn
nghèo mới của chính phủ ban hành làm cho số hộ nghèo tăng lên vô hình chung đã làm
cho các hộ trước đây không thuộc diện hộ nghèo rơi vào hộ nghèo hay các hộ đã thoát
nghèo lại rơi vào cảnh nghèo.
3.2.1.2 Thực trạng hộ nghèo theo địa bàn
Tỷ lệ hộ nghèo trong xã phân theo địa bàn qua các năm 2009 và 2010.
Bảng 3.7 Tỉ lệ hộ nghèo theo các Thôn, Buôn
STT
Thôn, Buôn
Tỉ lệ hộ nghèo
2009 (%)

Tỉ lệ hộ nghèo
2010(%)
Toàn xã 17.28 30.74
1 Thôn 1 11.6 25.27
2 Thôn 2 13 34.37
3 Thôn 3 18.7 38.73
4 Thôn 4 16.9 28.57
16
5 Thôn 5 19.4 30.76
6 Thôn 6 23.6 38.21
7 Thôn 7 14.6 15.9
8 Thôn 8 9.9 18.04
9 Thôn 9 16.5 22.83
10 Thôn 10 17.6 24.51
11 Thôn Thanh Phú 17.8 35.41
12 Thôn Quảng Đông 14.2 38.53
13 Thôn Tân Sơn 32.5 60.46
14 Hoà Xuân
29.3 31.62
15 Buôn Ya 25.9 52.3
(Nguồn: Uỷ ban nhân dân xã )
Ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong xã năm 2009 là khá thấp so với năm 2010. Cụ thể
toàn xã năm 2009 là 17.28% sang năm 2010 tăng lên 30.74%. Nhìn chung tỷ lệ hộ
nghèo giữa các thôn năm 2009 là khá thấp, cao nhất là thôn Hòa Xuân (29.3%) và
Buôn Ya (25.9%). Năm 2010 thì tỷ lệ này tăng đột biến có nhiều thôn cao trên 50% cụ
thể là thôn Tân Sơn (60.46%), Buôn Ya (52.3%). Từ đó cần phải xem xét tại sao tỷ lệ
hộ nghèo không giảm đi mà lại tăng lên nhiều như vậy. Nguyên nhân trong năm trước
năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo trong các thôn này là khá cao khi chỉ tiêu hộ
nghèo được chính phủ nâng lên vào năm 2011 thì các hộ này lại rơi vào diện nghèo,
một số hộ tái nghèo và nghèo mới.

3.2.2 Các điều kiện căn bản của hộ nghèo
3.2.2.1 Nguồn lực sản xuất
Phương tiện sản suất đó là một yếu tố rất quan trọng đối với nông hộ. Trang bị
phương tiện tốt thì sản xuất mới tốt được, có phương tiện sản xuất có thể tự phục vụ
cho gia đình không cần phải thuê, mướn từ đó làm giảm chi phí sản xuất cho nông hộ.
Hệ số cơ giới hóa cao thì năng suất sản xuất càng cao tiết kiệm được thời gian, phục vụ
cho những công việc khác làm tăng thu nhập cho gia đình. Xã hội ngày càng phát triển
đòi hỏi con người cũng phải phát triển cùng tốc độ nếu không sẽ bị tụt hậu và yếu kém.
Qua điều tra 135 hộ cho kết quả phương tiện sản xuất như sau:
Bảng 3.8 Phương tiện sản xuất của các nông hộ
PTSX Đơn vị
Hộ nghèo Cận nghèo Khá
17
SL BQ/hộ SL BQ/hộ SL BQ/hộ
Máy gặt đập Cái
0 0 0 0 10 0.11
Công nông Chiếc 4 0.13 3 0.38 34 0.36
Máy bơm nước Cái
2 0.06 1 0.13 8 0.08
Máy xay xát Cái
0 0 0 0 4 0.04
Khác Cái 1 0.03 0 0 5 0.05
Tổng 7 0.22 4 0.51 61 0.64
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Phương tiện sản xuất đối với nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít như máy gặt đập,
máy xay xát là không có. Vì vậy mà khâu thu hoạch sẽ giảm năng suất. Bình quân trên
hộ chỉ có 0.22 cái chỉ số này nói lên rằng hầu như phương tiện phục vụ cho sản xuất là
rất ít. Đối với nhóm hộ cận nghèo thì tỷ lệ này có tăng cao hơn, hai nhà có một phương
tiện phục vụ sản xuất. Đối với nhóm hộ khá bình quân trên một hộ có 0.64 cái cao hơn
so với nhóm hộ nghèo và nhóm hộ cận nghèo trong nhóm hộ này thì hầu hết đều có

phương tiện phục vụ cho sản xuất đặc biệt số lượng công nông, máy gặt đập và máy
bơm nước là khá cao. Từ đó ta thấy nhóm hộ nghèo được trang bị rất ít vì vậy khâu thu
hoạch sẽ tốn thêm chi phí hay khâu làm đất phải thuê máy đánh càng làm khó khăn
hơn cho hộ nghèo. Hộ khá họ được trang bị nhiều hơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chăm sóc thu hoạch, nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng nông sản.
3.2.2.2 Tình hình về nhân khẩu và lao động
Nhân khẩu và lao động là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập
bình quân, đến đời sống, đến khả năng phát triển kinh tế của nông hộ. Số lượng nhân
khẩu trên số lao động càng nhỏ càng tốt. Nó thuận lợi cho quá trình phát triển của hộ
thể hiện ở sự phụ thuộc của những người ăn theo so với số lao động trong hộ. Lực
lượng lao động quyết định thu nhập của nông hộ số lượng lao động của nông hộ càng
nhiều càng tốt.
Bảng 3.9 Tình hình về nhân khẩu và lao động của hộ năm 2010.
Nhóm hộ Số hộ Số khẩu
BQ
khẩu/Hộ
Lao động
Lao
động/Hộ
Tỷ lệ phụ
thuộc
Khá 32 427 4.49 289 3.04 32.32
18
Cận Nghèo 8 43 5.38 26 3.25 39.53
Nghèo 95 156 4.88 98 3.06 37.18
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có số lượng khẩu/hộ cao
hơn so với nhóm hộ khá mặt dù không nhiều, riêng nhóm hộ cận nghèo bình quân cao
hơn gần một người so với nhóm hộ khá. Tỷ lệ lao động/hộ của cả ba nhóm hộ là gần
như nhau. Bình quân hơn 3 người trên hộ nhóm hộ cận nghèo có cao hơn một ít. Tuy

nhiên tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ khá là 32.52% ít hơn so với hai nhóm hộ nghèo và
cận nghèo 37.18% và 39.53% tỷ lệ phụ thuộc càng ít thì càng tốt tức thu nhập không
phải nuôi nhiều người khác. Ta thấy đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo do số lượng
con cái đông người phụ thuộc nhiều làm cho thu nhập bình quân trên hộ giảm đi. Lực
lượng lao động nhiều nhưng chỉ tập trung làm nông nghiệp ít lao động trong công
nghiệp và dịch vụ nên mức thu nhập không cao. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của
hộ nghèo chưa phát triển nên hiệu quả mang lại từ lao động chưa cao. Đối với nhóm hộ
nghèo cần phải có biện pháp để giảm tỷ lệ người phụ thuộc xuống thấp hơn nữa để cải
thiện tình hình kinh tế trong gia đình.
3.2.2.3 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ
Phát triển hài hoà đi đôi với việc quan tâm đến điều kiện vật chất, tinh thần, văn
hóa. Cuộc sống ấm no hạnh phúc thì trước tiên là phải đủ ăn, mặc, đầy đủ phương tiện
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, điều đó nhằm kích thích mọi người trong
quá trình sản xuất và đời sống. Trang bị phương tiện sinh hoạt thể hiện điều kiện phục
vụ sinh hoạt tốt hay không. Đây là nhu cầu tinh thần của nông hộ. Chỉ số bình quân
trên hộ càng cao thể hiện mức sống của nông hộ cao.
Bảng 3.10 Phương tiện sinh hoạt của nông hộ
Hạng
mục
Đơn vị
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khá
S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ S.lượng BQ/hộ
Xe máy
chiếc
23 0.72 7 0.88 111 1.17
Xe đạp
chiếc
10 0.31 5 0.63 44 0.46
Ti vi
cái

24 0.75 9 1.13 92 0.97
Video
cái
1 0.03 2 0.25 32 0.34
19
khác
cái
4 0.13 1 0.13 96 1.01
Tổng
cái
62 1.94 24 3.00 375 3.95
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Thông qua bảng số liệu đối với nhóm hộ nghèo mức trang bị phương tiện sinh
hoạt là rất thấp. Xe máy hộ nghèo trung bình chỉ 0.72 chiếc trên hộ trong khi đó nhóm
hộ khá là 1.17 chiếc. Ti vi hộ nghèo là 0.75 hộ khá là 0.97 mỗi hộ khá được trang bị
một cái tivi. Đây là phương tiện rất quan trọng giúp cho người dân biết được các thông
tin đại chúng cũng như thông tin thị trường từ đó tăng thêm kiến thức và sự hiểu biết
cho người dân. Tính tổng lại thì bình quân trên hộ nghèo có 1.94 cái hộ cận nghèo có 3
cái và hộ khá có 3.95 cái. Điều này nói lên rằng chất lượng cuộc sống của nhóm hộ khá
cao hơn nhiều so với nhóm hộ nghèo hơn hai lần họ được trang bị gần như đầy đủ các
phương tiện sinh hoạt. Khi nhu cầu ăn mặc đã đủ thì họ lại chuyển sang nhu cầu tinh
thần. Hộ nghèo không có đầy đủ các nhu cầu thiết yếu vì vậy họ chưa quan tâm nhiều
tới đời sống tinh thần.
3.2.3 Nguyên nhân dẫn đến nghèo, đói
Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mùa khô thiếu nước đã gây khó khăn rất
nhiều cho hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như trong sinh hoạt, lúa nước có nhiều
hộ chỉ sản xuất được một vụ. Diện tích đất của xã đã bị phần lớn dãy núi Chư Yang Sin
chiếm nên đất sản xuất nông nghiệp bị hạn chế.
Hầu hết các hộ nghèo lại nhiều khẩu, lao động chính không nhiều. Nhiều người
phụ thuộc dẫn đến các khoảng chi tiêu cao thu nhập đủ không đáp ứng đựơc nhu cầu

thiết yếu hàng ngày. Con cái không có tiền cho ăn học nên tỷ lệ học hành của người
nghèo là rất thấp.
Hộ nghèo không có vốn sản xuất, việc đầu tư chăm sóc yếu kém, tư liệu sản xuất
thì không có. Có nhân công có đất đai nhưng năng suất thấp dẫn đến hiệu quả sản xuất
không cao, thu nhập không ổn định tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Người nghèo thường hay mắc nhiều bệnh tật vì chế độ dinh dưỡng không đảm
bảo, chất lượng cuộc sống thấp, không đi khám định kỳ, nếu có gặp bệnh tật thì cũng
không chạy chữa nỗi vì không có tích lũy không có khoảng phòng ngừa. Dễ gặp phải
rủi ro khi có biến động bất ngờ.
20
Từ những nguyên nhân đó tôi đưa ra một số nguyên nhân cụ thể của 135 hộ được
điều tra như sau:
3.2.3.1 Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một trong những nguyên nhân đẫn đến nghèo đói. Nghèo đói
không có tiền ăn học đẫn đến trình độ thấp, không biết làm ăn lại rơi vào cảnh nghèo.
Chính vì vậy việc điều tra và nghiên cứu trình độ học vấn của nông hộ là rất quan
trọng.
Bảng3. 11 Trình độ học vấn của hộ năm 2010
Trình
độ
Không biết
chữ
cấp I Cấp II Cấp III
Trung cấp,
CĐ-ĐH

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Khá
14 28,6 51 49,51 19 57,58 84 75 51 83,61
CN

7 14,3 7 6,80 1 3,03 8 7,14 5 8,20
Nghèo
28 57,1 45 43,69 13 39,39 20 17,85 5 8,20
Tổng
49 100 103 100 33 100 112 100 61 100
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ mù chữ là cao nhất chiếm 57.1% , nhóm hộ cận
nghèo là 14.3% và nhóm hộ khá là 28,6%. Tỷ lệ mù chữ cao đó là nguyên nhân chính
dẫn đến đói nghèo. Trình độ thấp thì kéo theo hàng loạt các vấn đề như là khả năng
tiếp cận thông tin, các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất thấp, sản xuất nông
nghiệp của hộ nghèo chủ yếu dựa vào tập tục truyền thống lạc hậu, năng suất không
cao. Trình độ thấp nên khả năng tư duy không cao không hình thành nên các kế hoạch
để sản xuất cho hiệu quả chính vì vậy mà hộ nghèo sản xuất chỉ mang tính tự cung tự
cấp. Đối với nhóm hộ khá tỷ lệ học cấp II là 57.58%, cấp III là 75% và trên cấp III là
83.61% từ tỷ lệ này ta thấy nhóm hộ khá tỷ lệ học hành cao hơn đặc biệt trên cấp III từ
đó ta thấy nhóm hộ này đầu tư cho con cái ăn học là rất cao. Điều đó nói lên rằng trình
21
độ càng cao thì khả năng tiếp cận các thông tin và các ứng dụng khoa học kỹ thuật mới
trong sản xuất. Họ có thể dự đoán được giá cả hay biến động của thị trường từ đó lập ra
các kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất nên hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn.
3.2.3.2 Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ
Xã Hòa Sơn là xã có diện tích đất canh tác trên đầu người khá thấp, trong khi đó
sản xuất nông nghiệp đòi hỏi đất canh tác lớn, nhất là ngành trồng trọt. Qua việc tìm
hiểu về diện tích đất canh tác có thể phản ánh được trình độ thâm canh, sử dụng đất đai
có đúng mục đích và hiệu quả hay không.
Bảng 3.12 Diện tích đất bình quân
Chỉ tiêu Hộ khá Cận nghèo Nghèo Chênh lệch
Diện tích 170.14 25.80 83.91
Diện tích/hộ 1.79 3.23 2.62 1.43 0.83
Diện tích/khẩu 0.40 0.60 0.54 0.2 0.14

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Nhìn chung ta thấy nhóm hộ cận nghèo và nghèo có diện tích đất bình quân trên
hộ là khá cao so với nhóm hộ khá, nhóm hộ nghèo là 2.62 ha/hộ cận nghèo là 3.23
ha/hộ mức chênh lệch giũa hộ cận nghèo và khá là 1.43 ha. Đối với nhóm hộ khá diện
tích bình quân trên hộ là 1.79 ha thấp hơn nhiều so với hai nhóm hộ trước. Điều này
nói lên rằng nhóm hộ khá tuy ít đất sản xuất hơn nhưng sản xuất có hiệu quả. Từ đó ta
có thể thấy được rằng nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ nghèo là không
phải do đất sản xuất ít. Diện tích đất bình quân/khẩu của nhóm hộ nghèo cao hơn so
với nhóm hộ khá là 0.14 ha. Có đất sản xuất nhưng tại sao vẫn cứ nghèo. Điều này còn
do nhiều nguyên nhân khác nhau.
3.2.3.3 Hệ số sử dụng đất canh tác của nông hộ
Hệ số sử dụng đất nói lên một điều rằng nông hộ có sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất, có sử dụng đúng mục đích hay không, làm sao để khai thác nguồn tài
nguyên một cách bền vững.
Bảng 3.13 Hệ số sử dụng đất canh tác
22

×