Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 trong công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 33 trang )

MỤC LỤC
ST

Nội dung

T

Trang

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn biện pháp
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Các biện pháp

2
2
3
3
3
3
4
4
5

Biện pháp 1: Giáo viên nghiên cứu và tham khảo các tài liệu liên



6

quan đến giáo dục kỹ năng sống
Biện pháp 2: Giáo dục học sinh biết nói lời hay, làm việc tốt, chăm
sóc sức khỏe và tự bảo vệ bản thân thơng qua tích hợp vào các môn

8

học.
Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các hoạt
động ngồi giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm thực tế và các trò chơi

14

vui vẻ lành mạnh thu hút học sinh tham gia.
Biện pháp 4: Xây dựng mối quan hệ thầy - trò và bạn bè trong lớp.
Biện pháp 5: Thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh. Phối

24

hợp với giáo viên bộ mơn, Tổng phụ trách Đội để có biện pháp giáo

26

dục học sinh tốt hơn.
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Tài liệu tham khảo
I. PHẦN MỞ ĐẦU

28
30
30
32
32

1. Lý do chọn biện pháp
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Trồng người ở đây có nghĩa là giáo dục
và đào tạo nên con người có tri thức, đạo đức để sau này làm chủ đất nước.


1
Trong giai đoạn đổi mới hiện nay Đảng ta đã xác định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”. Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục như vậy, bản
thân là một người giáo viên tiểu học tôi luôn xác định rõ vai trị và trách
nhiệm của mình trong cơng tác giảng dạy ở bậc tiểu học.
Thật vậy, giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng của quá trình sư
phạm. Nó nhằm hình thành cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh, giúp
các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày.
Mặt khác, học tập là một nhu cầu cần thiết của con người như câu nói
truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ của Lê Nin: “Học, học nữa, học mãi”. Còn kỹ
năng sống là một trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân. Mục
tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành
thói quen tốt thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp và hoạt động trải
nghiệm. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống, hình thành nhân cách cho học
sinh là một quá trình lâu dài liên tục. Trong giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng, cần phải linh hoạt, sáng
tạo, biết kết hợp nhiều biện pháp. Từ đó, học sinh mới có những chuẩn mực
về đạo đức, pháp luật biết vận dụng thành thói quen, thành kỹ năng trong
cuộc sống hàng ngày. Việc rèn kỹ năng sống, giáo dục đạo đức cho học sinh
là hoạt động không thể thiếu được trong các cơ sở giáo dục hiện nay. Với các
hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng, của chương trình chính khóa và giáo
dục ngoại khóa, học sinh được tham gia các trị chơi, khám phá thế giới một
cách tự nhiên, tìm hiểu xã hội một cách hiệu quả. Thơng qua hình thức trả lời
câu hỏi, truyện kể, tiểu phẩm…học sinh được rèn luyện về kỹ năng sống, các
hành vi ứng xử đúng mực, biết nói lời hay, biết làm việc tốt.
Chính vì vậy, để giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cơ bản
phục vụ cho cuộc sống, học tập, tạo nền tảng cho các em tiếp tục phát triển
những kĩ năng sống trong các lớp học tiếp theo thì đó là vấn đề không chỉ tôi
mà tất cả các giáo viên khác đều quan tâm. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu
quả giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh? Đó là lí do tơi chọn biện pháp:


2
“Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh lớp 3 trong cơng tác chủ nhiệm lớp ”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống của học sinh lớp 3 do tơi chủ
nhiệm. Từ đó đưa ra được một số biện pháp tích cực giúp học sinh nâng cao
năng lực để hình thành những kỹ năng sống cơ bản phục vụ cho cuộc sống,
học tập và bổ sung kỹ năng sống cần thiết cho học sinh.
Phân tích một số vấn đề cơ bản trong việc giúp các em ứng xử đúng đắn
qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày như: tinh thần đồn kết, tích cực, hợp
tác, chia sẻ, chủ động, sáng tạo,…
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về kỹ năng sống cho học sinh lớp 3.

Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của lớp chủ nhiệm để nắm bắt được
những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong cuộc sống hàng ngày của các em.
Từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó. Đề
xuất một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh kỹ năng sống trong trường
học cũng như trong cuộc sống hằng ngày.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: 36 em học sinh lớp 3D do tôi chủ nhiệm.
- Phạm vi nghiên cứu: “Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 trong công tác chủ nhiệm lớp”
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu biện pháp tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp giải quyết vấn đề
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


3
1. Cơ sở lý luận
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý- xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần
thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay đổi
diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Đứng trước vấn đề sa sút về đạo đức của
học sinh từ năm học 2011- 2012 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ thị
“Tăng cường nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh” tích cực lồng
ghép, dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh ở tất cả
các môn học trong nhà trường.
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giáo dục cho người học những kỹ năng cơ

bản cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành
công, bảo đảm vừa phù hợp với thực tiễn và phù hợp với thuần phong mỹ tục
Việt Nam. Nội dung giáo dục kỹ năng sống phải phù hợp với từng lứa tuổi và
tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với học sinh tiểu học nói
chung và học sinh lớp 3 nói riêng, tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được
học ở mầm non, tập trung hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha
mẹ, thầy cơ, bạn bè; kiên trì trong học tập; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; …
Giáo dục kỹ năng sống có tác dụng nâng cao nhận thức trang bị thái độ
sống và hành vi tích cực lành mạnh cho học sinh. Kỹ năng sống là cách ứng
xử tích cực, cần thiết để có cuộc sống an tồn, khỏe mạnh và hiệu quả. Kỹ
năng sống rất cần thiết đối với học sinh, nó giúp cho học sinh thể hiện kiến
thức, thái độ và các hành vi lành mạnh.
Trong môi trường giáo dục vai trò của kỹ năng sống lại càng được thể
hiện rõ. Nếu học sinh nào có kỹ năng sống tốt thì các em sẽ thấy việc học thật
nhẹ nhàng. Các em ln hồn thành những việc mà giáo viên giao vì thế lúc
nào các em cũng tự tin sống thoải mái và luôn được bạn bè, thầy cô yêu quý.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi


4
Học sinh đều là con em địa phương có truyền thống hiếu học, phần lớn
các em ngoan, chăm chỉ, có ý thức học tập và biết giúp đỡ lẫn nhau.
Ban giám hiệu Nhà trường luôn quan tâm giúp đỡ giáo viên trong công
tác chủ nhiệm lớp.
Một số phụ huynh đã có sự quan tâm tới con em mình.
Có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội và
giáo viên không chủ nhiệm trong công tác quản lý học sinh.
Bản thân tôi là giáo viên luôn nhiệt tình, năng nổ, quan tâm giáo dục học
sinh về mọi mặt.

Học sinh đã được học một số bài học về kỹ năng sống. Các buổi sinh
hoạt dưới cờ các em cũng được tham gia các trò chơi, tuyền truyền phòng
tránh các tệ nạn xã hội, rèn kỹ năng sống cho các em.
Nhà trường được các cấp, các ngành và các lực lượng xã hội quan tâm.
2.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân
Kỹ năng tập trung lắng nghe và giao tiếp còn hạn chế. Các em nhút nhát
hay ngại ngùng, e dè, chưa thật sự tự tin, chưa mạnh dạn trước tập thể.
Một số em chưa biết nói lời hay, làm việc tốt đối với người thân và các
bạn do vốn từ của các em chưa phong phú và chưa được rèn thường xuyên
hàng ngày.
Các em vẫn chưa có đủ khả năng tự bảo vệ mình trong cuộc sống.
Một số giáo viên cảm thấy rất khó khăn khi lồng ghép giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh vào trong các môn học, bối rối không biết lồng ghép vào
khi nào và lồng ghép như thế nào cho hợp lý.
Đặc biệt lớp tôi chủ nhiệm học sinh chủ yếu là con công nhân, nông dân
bố mẹ đi làm ăn xa phó mặc việc dạy dỗ con em cho ơng bà và nhà trường.
Đầu năm học 2022-2023, sau khi được phân công giảng dạy và chủ
nhiệm lớp, tôi đã theo dõi năng lực giao tiếp, đặc biệt các hành vi ứng xử
đúng mực, biết nói lời hay, biết làm việc tốt...của các em học sinh lớp 3D.


5
Sau 3 tuần thực dạy tại lớp 3D với 36 em, tôi tiến hành khảo sát biểu
hiện của học sinh với chủ đề “ Kĩ năng của em”; kết quả thu được như sau:
Biết cách

Tổng số
học sinh
36


Tổng số
học sinh
36

Thảo luận nhóm
Chưa biết cách lắng nghe,

lắng nghe, hợp tác
SL
%
21
58,3

hay tách ra khỏi nhóm
SL
%
15
41,7

Ứng xử trong chơi trị chơi
Biết cách ứng xử hài hịa,
Hay cãi nhau, xơ đẩy bạn
khá phù hợp.
SL
%
22
61,1

khi chơi.
SL

14

%
38,9

Tổng số

Nói lời hay,

Nói lời hay, làm việc

Chưa biết nói

học sinh

làm việc tốt

tốt nhưng chưa

lời hay, làm

thường xuyên
việc tốt
SL
%
SL
%
SL
%
36

19
52,8
9
25
8
22,2
Xuất phát từ thực trạng trên, việc rèn kỹ năng sống cho học sinh là vấn
đề cần quan tâm. Nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành nhân cách cho học
sinh. Vì thế trong năm học 2022-2023, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp giáo dục kỹ năng sống cụ thể như sau:
3. Các biện pháp
Biện pháp 1: Giáo viên nghiên cứu và tham khảo các tài liệu liên
quan đến giáo dục kỹ năng sống.
Trước khi làm biện pháp tôi đã nghiên cứu văn bản của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về “Tăng cường nội dung giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh” tham
khảo hướng dẫn của cấp trên, tôi đã xây dựng kế hoạch, triển khai nội dung
giáo dục kỹ năng sống mọi lúc mọi nơi gắn với nội dung thực hành kỹ năng
sống, tích hợp trong các mơn học, các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp,


6
mơ hình học tập gắn liền với lao động sàn xuất, hoạt động trải nghiệm để đạt
được hiệu quả tốt nhất.
Tơi ln có ý thức học tập, nghiên cứu kỹ các văn bản về nội dung của
chương trình thực hành giáo dục kỹ năng sống, chương trình mơn đạo đức,
nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong các môn học khác. Thực hiện
tốt cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Bản thân nhận thức sâu sắc hơn về vai trị của mình trong việc giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thì phải thực hiện tốt cơng

tác tun truyền, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong tập thể cán bộ giáo viên.
Trong các buổi họp chuyên môn tổ, họp hội cha mẹ học sinh, tôi đã luôn dành
một phần thời gian xứng đáng để tuyên truyền, triển khai về giáo dục kỹ năng
sống.

Buổi tập huấn giảng dạy kỹ năng sống của tổ
Trong các giờ sinh hoạt lớp hàng tuần đều có biểu dương những tấm
gương tiêu biểu để nhân rộng điển hình như tấm gương vượt khó, giúp đỡ bạn
có hồn cảnh khó khăn, tấm gương thực hiện phong trào “Đôi bạn cùng tiến”.
Tổ chức tốt tuyên truyền rộng rãi trong phụ huynh và cộng đồng về tầm
quan trọng giáo dục kỹ năng sống. Đưa nội dung thực hành giáo dục kỹ năng


7
sống vào kế hoạch năm học và cụ thể hoá chương trình từng bài theo tuần cụ
thể. Để phụ huynh nắm bắt và cùng chia sẻ với các con trong việc học tập
hằng ngày.
Với biện pháp trên, tất cả các giáo viên, học sinh và các bậc phụ huynh
đều nhiệt tình ủng hộ việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Biện pháp 2: Giáo dục học sinh biết nói lời hay, làm việc tốt, chăm
sóc sức khỏe và tự bảo vệ bản thân thơng qua tích hợp vào các môn học.
Trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thì người giáo viên
cần phải thực sự sát sao, đặc biệt quan tâm tới các hành vi ứng xử đúng mực,
biết nói lời hay, biết làm việc tốt... để tạo tiền đề cho các em có lối sống lành
mạnh được bạn bè và người thân yêu thương, quý trọng.
Trong chương trình lớp 3, ở mơn Đạo đức và Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã
hội, Hoạt động trải nghiệm,… có nhiều bài học có thể giáo dục kỹ năng sống
cho các em, đó là các kỹ năng giao tiếp xã hội, kỹ năng tự bảo vệ mình, bảo
vệ người thân, có lối sống gọn gàng, ngăn nắp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp
tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn bè và thầy cô giáo... nhằm giáo dục HS bước đầu

biết cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Như chúng ta đã biết, hiệu quả đào tạo kỹ năng sống không đo đếm được
bằng những con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ
thể: Các em có ý thức, thái độ đúng mực với mọi người trong gia đình; ln
hồ đồng với bạn bè; tự tin khi nói năng... Tơi thường tổ chức cho các em
hoạt động theo nhóm, tạo mơi trường làm việc cộng tác, đồn kết, thân thiện,
giúp các em cải thiện kỹ năng giao tiếp ứng xử thông qua các hoạt động chia
sẻ, trao đổi các câu hỏi về các chủ đề có liên quan nội dung bài học. Từ đó,
khơng khí lớp học trở nên sơi động hơn, các em học sinh hưng phấn hơn và có
cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh hoạt nhóm, phải ln đưa
ra nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Khi bạn chia sẻ cần
lắng nghe, khơng tranh nhau nói, khơng nói theo bạn. Đó cũng là cách tạo sự
gắn kết gần gũi giữa các em với nhau.


8
Đối với những em chưa biết nói lời hay làm việc tốt, hay cãi nhau, xô
đẩy bạn và tách ra khỏi nhóm, tơi giao việc cụ thể cho các em và đưa ra
những câu hỏi về cách ứng xử để các em được nói, được trả lời. Tơi động viên
khi các em có cách trả lời hay, cách ứng xử đúng mực. Cịn những em có câu
trả lời vụng về, trả lời chưa đủ ý thì tơi mời các em khác bổ sung cho bạn sau
đó lại mời em đó nhắc lại câu nói hay, cách ứng xử phù hợp. Khi đó các em
rất vui, thích thú và cịn xung phong nói thêm những lời hay và cuốn mình
vào tiết học và khơng cịn hiện tượng tách ra khỏi nhóm và xơ đẩy bạn.
Bản thân tơi cịn sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh
thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: chơi trị chơi, đóng
tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, kể chuyện theo tranh, quan sát tranh
ảnh, băng hình, tiểu phẩm, phân tích,…
Trong những giờ học đạo đức, tiết hoạt động trải nghiệm,... tôi kể cho

các học sinh nghe những câu chuyện về những tấm gương vượt khó học giỏi,
con ngoan trị giỏi, những người bạn tốt nhằm giáo dục các em về cách ứng
xử, giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ: Câu chuyện kể “Mẹ mãi mãi bên con” kể vể một cậu bé lúc nhỏ
mang bệnh tật không thể học được nhưng bằng tất cả sự yêu thương, giúp đỡ,
động viên của mẹ cùng với ý chí, quyết tâm của mình mà cậu đã vượt qua
được khó khăn và trở thành một người tài giỏi. Nhưng chính lúc mà cậu thành
cơng thì cũng là lúc mẹ cậu lâm bệnh nặng rồi qua đời. Cậu vơ cùng thương
tiếc và đau buồn vì mình chưa đền đáp cơng ơn mẹ, chưa lo lắng chăm sóc
cho mẹ một ngày nào. Và với cậu hình ảnh người mẹ luôn mãi mãi ở bên cậu.
Qua câu chuyện giáo viên giáo dục học sinh về ý chí vươn lên, vượt khó
trong cuộc sống. Học sinh cịn được học về sự hiếu thảo, cách cư xử với cha
mẹ ngay từ khi còn nhỏ.
Ai cũng biết rằng, sức khỏe là tài sản vô cùng quý báu của mỗi con
người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn


9
luyện sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy
nhiên, có được một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật khơng dễ. Dù vậy,
khơng có nghĩa là khơng làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc
vào những điều rất giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học, ăn
uống, nghỉ ngơi hợp lý. Trong các tiết dạy kỹ năng sống của chương trình
GoldenMind, tơi thường lồng ghép cách chăm sóc sức khỏe và tự bảo vệ sức
khỏe bản thân bằng các câu hỏi đơn giản như: Theo các em trong các bữa ăn
có nên ăn quá no? Làm thế nào để giữ gìn sức khỏe được tốt? Cần ăn những
thức ăn như thế nào để đảm bảo dinh dưỡng hàng ngày?
Trong chương trình mơn Tiếng việt có nhiều bài học có thể lồng
ghép giáo dục kỹ năng giao tiếp xã hội, cách giao tiếp bằng văn viết như:
Luyện viết thư, tự giới thiệu về bản thân, viết một đoạn văn nêu tình cảm,

cảm xúc của em với người mà em yêu quý; với quê hương đất nước,…được
lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Tơi phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh bằng cách chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói và một
cách tự nhiên theo ý hiểu của mình hồn tồn khơng gị bó áp đặt. Các em tự
trình bày được suy nghĩ của bản thân về người thân, quê hương, đất nước…
Từ đó phát triển năng lực ngôn ngữ trong mỗi học sinh giúp các em có cách
giao tiếp, ứng xử hài hịa trong cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ: Trong tiết kể chuyện, tơi khuyến khích học sinh kể lại câu chuyện
cho cả lớp nghe, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin nói lưu lốt trước đám đông.
Khi bạn kể cả lớp lắng nghe. Khi kể xong, các em chủ động mời các bạn nhận
xét, trao đổi về nội dung ý nghĩa câu chuyện, nhận xét về tính cách các nhân
vật trong truyện, giúp các em tạo cảm giác tự tin khi trao đổi một vấn đề, cách
giải quyết một vấn đề có hiệu quả nhất.


10

Các em trong giờ Tiếng Việt.
Trong tiết Toán khi học sinh đánh giá, nhận xét bài làm của bạn, các em
đã được rèn kỹ năng giao tiếp một cách đúng mực và kỹ năng chia sẻ. Chẳng
hạn: Bạn làm sai, nhận xét là: “Theo tớ, cách giải thế này” chứ khơng nói là:
“Bạn làm sai rồi” hoặc nhận xét một cách khơng tế nhị.

Các em trong giờ học Tốn.
Cịn đối với các môn học đặc thù như: Mĩ thuật, Tiếng Anh, Tin học, Âm
nhạc,…thông qua các hoạt động các em học sinh được phát triển năng khiếu ở
từng lĩnh vực, tự khẳng định mình và bộc lộ năng lực, sở trường từ đó khơi
gợi ước mơ của bản này thân sau này. Bên cạnh đó các em cịn làm việc tích
cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với
thầy cơ một cách tự tin, mạnh dạn.



11

Các em trong giờ Mĩ thuật.

Các em vui vẻ sau giờ Thể dục


12

Học sinh trong giờ Tiếng Anh

Học sinh trong giờ Tin học
Ngồi ra, tơi tổ chức cho học sinh thực hiện kỹ năng tự bảo vệ thơng qua
nội dung đóng vai. Tơi dựa vào nội dung trong chương trình thực hành giáo
dục kỹ năng sống, đưa ra các tình huống cho học sinh ôn luyện. Tôi hướng
dẫn học sinh suy nghĩ, tự ứng xử tình huống, tự rút ra bài học.
Ví dụ: Khi có khách gọi cửa em sẽ làm gì? (Ra ngồi xem đó là ai. Nếu
là người thân hoặc là người em thực sự thân quen, tin tưởng thì em mở cửa.


13
Nếu là người lạ hoặc là người em chưa tin tưởng thì em sẽ khơng mở cửa
hoặc em gọi điện thoại cho bố mẹ để hỏi).
Ví dụ: Em đang chờ bố mẹ ở cổng trường, có một người lạ nói là bạn
của mẹ đến đón em về vì mẹ bận khơng đến đón được em sẽ làm gì? Người lạ
cho kẹo rủ em đi mua đồ ăn ngon, đồ chơi đẹp em sẽ làm gì?...
Ví dụ: Buổi trưa, bạn đến rủ đi ra bờ sông, ao hồ để chơi và tắm. Em sẽ
nói gì với bạn?

Ví dụ: Khi thấy có đám cháy ở gia đình, nhà trường việc đầu tiên em
phải làm gì?....
Khi các em xử lý được các tình huống trên chính là các em đã có kỹ
năng tự bảo vệ bản thân, bảo vệ người thân, bảo vệ tài sản…tự ứng xử tình
huống, tự rút ra bài học cho bản thân.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, học
sinh được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết,
phù hợp với lứa tuổi. Đó là nói lời hay, làm việc tốt, biết lắng nghe, có lối
sống lành mạnh, biết tự bảo vệ bản thân, có cách ứng xử phù hợp như chủ
động chào hỏi, giữ thái độ lịch sự hòa nhã khi giao tiếp với bạn, với mọi
người xunh quanh. Việc rèn luyện các kỹ năng này đã tạo ra được thói quen
tốt cho bản thân mỗi em, các em chủ động tích cực vào q trình học tập, tạo
điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
Biện pháp 3: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các hoạt
động ngồi giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm thực tế và các trò chơi vui
vẻ lành mạnh thu hút học sinh tham gia.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Từ những hoạt động như: Sinh hoạt chủ điểm, mô hình học tập gắn
liền với lao động sản xuất; hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc
hình thành nhân cách của học sinh. Giúp các em biết tự giác, tự rèn luyện, tự


14
hồn thiện mình. Việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp là xây dựng
cho các em các mối quan hệ phong phú, đa dạng một cách có mục đích, có kế
hoạch, có nội dung và phương pháp, gắn giáo dục với cộng đồng tạo sự thân
thiện. Khi học tập, lao động vệ sinh, giao lưu, vui chơi giải trí... các em đã tự
hồn thành và phát triển nhân cách của mình.

Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học tơi đã thành lập các nhóm phụ trách
cơng tác về mơi trường xanh – sạch – đẹp, có kế hoạch cụ thể cho từng tháng,
từng tuần. Phân chia khu vực vệ sinh, các bồn hoa cây cảnh, vườn trường cho
từng tổ để có kế hoạch chăm sóc, đảm bảo trường học có cây xanh thống mát
và ngày càng đẹp hơn.

Các em chăm sóc bồn hoa, cây cảnh

Học sinh chăm sóc vườn rau
Ở cuối tiết học, các em rất vui khi được tự mình dọn dẹp trong và ngồi
lớp học; hoặc giờ ra chơi khi thấy rác ở sân trường các em tự giác nhặt bỏ rác


15
vào đúng nơi quy định và tuyên truyền nhắc nhở các bạn cùng thực hiện. Cuối
tuần có đánh giá, tuyên dương tổ, cá nhân có ý thức trực nhật tốt. Kết quả các
em rất thích cơng việc trực nhật, chăm sóc hoa, vệ sinh trường lớp sạch, đẹp.

Học sinh vệ sinh trường lớp
Thông qua những việc làm cụ thể, gần gũi như trực nhật, vệ sinh lớp học
hàng ngày giúp các em có ý thức giữ gìn vệ sinh nơi cơng cộng, giữ gìn
trường lớp sạch sẽ, vệ sinh nhà trường. Chính vì vậy, trường lớp đã trở nên
thống mát đẹp đẽ, các bồn cây xanh tốt được chăm sóc hàng ngày tạo nên
mơi trường thân thiện, an tồn góp phần nâng cao chất lượng dạy học.


16
Ngồi ra, tơi thường tham mưu với ban giám hiệu xây dựng chương trình
các hoạt động lớn, các hội thi liên quan đến học sinh để rèn kỹ năng giao tiếp
có văn hóa, trung thực, kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm tổ.

Các Hội thi vẽ tranh theo chủ đề, Hội thi kể chuyện về Bác Hồ, …các
em được hiểu hơn về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ và càng thêm yêu
quý và biết ơn Bác, học tập và làm theo lời Bác. Phát động thi đua với các chủ
đề khác nhau như: “Em làm kế hoạch nhỏ”, “Em làm công tác đền ơn đáp
nghĩa’’, “Tiếp bước chân em đến trường”
Tơi cịn tổ chức cho học sinh ôn luyện kiến thức bằng các trò chơi: Rung
chuông vàng, hái hoa dân chủ,... Nội dung được tôi cùng đồng nghiệp soạn
bằng PowerPoint nên tạo được sự tị mị, thích thú, hào hứng cho học sinh
mỗi lần tham gia.


17
Ví dụ: Hưởng ứng tháng an tồn giao thơng, tơi đưa ra các câu hỏi: “Trẻ
em dưới 7 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường và khi qua đường? Đi bộ
qua đường em phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ em đi ở đâu?; “Em có nên chơi đùa
trên đường không?; “Khi ngồi trên xe máy em phải như thế nào? Em hãy nêu
cách đội mũ bảo hiểm? Nêu sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm?”; “Các em đã
nhìn thấy tai nạn trên đường chưa? Theo các em vì sao tai nạn xảy ra?”;...
Giáo dục cho các em tránh các tai nạn trên đường: không được chạy lao
ra đường, ra cổng trường phải dắt xe sang đường mới được đi, khơng được
bám bên ngồi ơ tơ, khơng được thị tay, chân, đầu ra ngồi khi đi trên xe ơ
tơ,...Như vậy, các em có thể tự lập, tự xử lí được những vấn đề đơn giản khi
gặp phải trong cuộc sống.
Tơi cịn phối hợp với nhà trường cho các em tham gia ký cam kết
“không đốt pháo nổ”, qua đó giúp các em hiểu được sự nguy hiểm và tránh xa
tệ nạn xã hội.
Ví dụ: Tổ chức các buổi họp lớp, làm đồ dùng học tập, vẽ tranh chào
mừng các ngày lễ lớn. Học sinh làm thiệp tặng bà, mẹ, cô,... chào mừng ngày
8/3, 20/10, 20/11...


Tôi phối hợp với nhà trường và phụ huynh để tổ chức các hoạt động trải
nghiệm thực tế ngoài nhà trường như tổ chức cho học sinh thăm quan, chăm
sóc Đình, Chùa, tượng đài liệt sĩ tại địa phương của mình sinh sống. Các em


18
đều có ý thức tích cực, tự giác làm việc được giao, giữ gìn, bảo vệ khu di tích
văn hóa của địa phương mình qua các buổi hoạt động trải nghiệm.

Phân công nhiệm vụ trước khi tham gia trải nghiệm


19

Các em học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm tại Đình, Chùa.
Vào ngày 22/12, tôi cho các em giao lưu thi kể về những tấm gương
anh hùng, các bà mẹ Việt Nam anh hùng, từ đó các em có lòng yêu quê hương
đất nước, tự hào về truyền thống quý báu của cha ông, thế hệ đi trước, chung
sống hịa bình, phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.



×