Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ - MS2 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.02 KB, 7 trang )


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn


Chơng trình Hợp tác nông nghiệp và phát triển
nông thôn (CARD)


VIE 032/05: Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế
cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ




MS2: Báo cáo 6 tháng lần thứ nhất






Tháng 10/2006

1
Thông tin chung
Tên dự án
Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho
rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ

Tổ chức phía Việt Nam
Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


Điều hành Dự án phía Việt Nam
TS. Hà Huy Thịnh
Tổ chức phía Australia
Ensis
Nhân sự phía Australia
TS. Chris Harwood, TS. Sadanandan
Nambiar, TS. Chris Beadle, Ông
Khongsak Pinyopusarerk
Ngày bắt đầu
1/03/2006
Ngày kết thúc (Nh văn kiện ban đầu)
31/12/2008
Ngày kết thúc (Đề xuất)

Giai đoạn báo cáo
1/03/2006 1/09/2006

Những đầu mối liên hệ
Phía Austrialia: Ngời điều hành
Tên:
TS. Chris Harwood
Telephone:
+61-3-62267964
Chức vụ:
Nghiên cứu viên cao cấp
Fax:
+61-3-7901
Cơ quan
Ensis
Email:



Phía Australia: Liên hệ hành chính
Tên:
Linda Berkhan
Telephone:
+61-3-95452222
Chức vụ:
Văn th
Fax:
+61-3-95452446
Cơ quan
Ensis
Email:


Phía Việt nam
Tên:
TS. Hà Huy Thịnh
Telephone:
+84-4-8389813
Chức vụ:
Giám đốc Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng
Fax:
+84-4-8369722
Cơ quan
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt
Nam
Email:




2
1. Tóm lợc Dự án




















Dự án này hỗ trợ phát triển mang lại lợi ích cho các hộ nông dân trồng rừng quy mô nhỏ ở miền
Trung Việt Nam, những hộ đang trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ giá trị cao cho các nghành chế
biến gỗ ở Việt Nam. Dự án xây dựng năng lực nghiên cứu cho các cán bộ của Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam về chọn tạo các giống Keo đã khá phù hợp với việc sản xuất gỗ xẻ và nghiên cứu
các biện pháp lâm sinh để trợ giúp cho việc trồng rừng bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế. Dự

án cũng nâng cao năng lực khuyến lâm cho các nhà trồng rừng cấp địa phơng và cấp vùng nhằm
trình diễn các kỹ thuật gây trồng tối u cho các giống Keo đã đợc cải thiện và sẽ giúp đỡ các
nhóm nông dân trồng rừng đầu t hiệu quả nguồn tài chính và lao động sao cho phù hợp với tình
hình của địa phơng mình. Các hoạt động bao gồm:
Xây dựng bản hớng dẫn kỹ thuật lâm sinh phù hợp với quản lý rừng trồng Keo cung cấp gỗ
xẻ bền vững.
Chọn các giống Keo phù hợp nhất cho rừng trồng cung cấp gỗ xẻ ở Miền Bắc và miền Trung
Việt Nam và lập kế hoạch cải thiện di truyền hơn nữa cho các giống Keo nhằm tăng giá trị gỗ
xẻ.
Xây dựng các điểm khảo nghiệm để so sánh các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đợc áp dụng
(thâm canh, quảng canh) và xác định biện pháp tốt nhất để nâng cao năng suất, sản lợng gỗ
xẻ, lợi nhuận kinh tế và tính bền vững cho các hộ trồng rừng.
Xây dựng mô hình tài chính để giúp các nhà trồng rừng đánh giá khả năng sinh lợi và chọn lựa
các biện pháp lâm sinh tốt nhất để áp dụng.
Tổ chức các khoá đào tạo tại Aust và Việt Nam cho các nhà quản lý, các nhà khoa học, các
nhân viên kỹ thuật và các cán bộ khuyến lâm.
2. Tóm tắt hoạt động
Dự án đang tiến triển tốt, các cán bộ phía úc bao gồm TS. Chris Harwood, TS. Chris
Beadle và TS. Sadanandan Nambiar đã thăm Việt Nam trong tháng 3 và tháng 4 năm
2006. Cuộc họp khởi động dự án với các cán bộ nghiên cứu Việt nam đã đợc tổ chức
vào 27/3, tất cả mục tiêu, hoạt động và đầu ra của Dự án đã đợc thảo luận thông qua.
TS Nambiar đã kiểm tra sơ bộ các phòng thí nghiệm ở Hà Nội (Hoạt động 5.4) và sẽ
xây dựng 1 kế hoạch chi tiết cho những hoạt động cho lần đến Hà Nội tiếp theo vào
tháng 9/2007.
Từ 26/3 tới 7/4/2006 TS. Harwood, TS. Beadle và TS. Nambiar cùng với các cán bộ
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV) đã đi thăm hiện trờng các điểm thí
nghiệm đợc lập cho dự án ở miền Trung Việt Nam, đã xem xét các điểm có thể khảo
nghiệm lâu dài (Đầu ra 3.4) tại Đông Hà - Quảng Trị. Nhóm nghiên cứu đã xác định
đợc một điểm tại Trung tâm Khoa học sản suất lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ ở
Đông Hà trực thuộc FSIV, trên diện tích rừng trồng Keo lai 9 năm tuổi, diện tích này

sẽ sớm đợc khai thác. Sau đó các cán bộ FSIV đã xác định các ô tiêu chuẩn và đào
các phẫu diện đất tại diện tích này để kiểm tra sự biến đổi lập địa giúp cho việc thiết
kế thí nghiệm. Tip đó TS Harwood và TS. Beadle đã tiến hành điều tra xác định một
lâm phần cho thí nghiệm tỉa tha và tỉa cành Đồng Hới Quảng Bình (đầu ra 3.1) và
đã bố trí 1ha thí nghiệm tỉa tha rừng trồng Keo lai 2 tuổi. Sau đó, ông Đặng Thịnh
Triều và các cán bộ FSIV đã tiến hành thành công thí nghiệm này vào tháng 5/2006,
theo bản hớng dẫn kỹ thuật của TS. Beadle. TS Beadle và TS. Harwood đã cùng với
các cán bộ của FSIV là ông Phí Hồng Hải và ông Vũ Đình Hởng đã đi thăm các khảo
nghiệm di truyền và lâm sinh, và thí nghiệm quản lý lập địa bền vững do CIFOR xây
dựng ở miền nam Việt Nam.

3
Kinh phí cho các hoạt động của Dự án trong 12 tháng đầu nh dự thảo ngân sách của
Dự án đã đợc chuyển từ Ensis tới FSIV vào tháng 4/2006.
Đã tổ chức một khoá tham quan học tập 2 tuần tại úc (đầu ra 4.1) từ 27/5-10/6/2006.
Bốn cán bộ quản lý khoa học của FSIV và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(MARD) đã tham gia kết hợp với bốn cán bộ quản lý khác của Dự án Card 033/05
Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ tiên tiến vào nhân giống sinh
dỡng hàng loạt nhằm nâng cao năng suất rừng trồng Thông có giá trị kinh tế
cao
Cả tám thành viên đã tham quan phòng thí nghiệm và hiện trờng nghiên cứu có liên
quan đến cả hai Dự án ở Tasmania, Mt Gambier và Đông Nam Queensland. Trong
thời gian tham quan hai bên đã tiến hành thảo luận về thực thi và quản lý Dự án bao
gồm cả việc xắp xếp lịch trình làm việc tại Việt Nam cho TS Harwood, Nambiar và
Beadle vào cuối năm 2006. TS Harwood và Nambiar cũng đã làm việc ở Việt Nam vào
tháng 9/2006, chi tiết chuyến đi sẽ đợc báo cáo trong Báo cáo tiến độ 6 tháng tiếp
theo.
Trong suốt giai đoạn vừa qua công việc diễn ra thuận lợi, đã tiến tới việc đạt đợc đầu
ra 1 của Dự án (xem xét nguồn vật liệu sẵn có tốt nhất cho rừng trồng Keo nguyên
liệu) và đầu ra 2 của Dự án (Xây dựng bản hớng dẫn Kỹ thuật lâm sinh)


3. Căn cứ và giới thiệu
Mục tiêu dài hạn của dự án là cải thiện và tăng thu nhập cho ngời trồng rừng, đặc biệt
là ngời những ngời nông dân nghèo ỏ miền Trung và miền Bắc Việt Nam thông qua
việc phát triển các rừng trồng Keo có giá trị kinh tế cho mục đích cung cấp gỗ xẻ.
Dự án sẽ xây dựng bản hớng dẫn kỹ thuật phù hợp nhất cho các loài Keo phục vụ sản
xuất gỗ xẻ dựa trên kinh nghiệm có sẵn ở địa phơng và những quan sát thu thập đợc.
Dự án cũng sẽ đánh giá lại quá trình cải thiện giống Keo ở Việt Nam với những mục
đích cụ thể nh việc chọn các loài Keo phù hợp nhất cho rừng trồng cung cấp gỗ xẻ ở
miền Bắc và miền Trung Việt Nam và xây dựng chiến lợc cải thiện di truyền làm
tăng giá trị gỗ xẻ Keo. Việc cải thiện di truyền sẽ phụ thuộc vào sự hiểu biết về yêu
cầu chất lợng của công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam, điều này sẽ đạt đợc thông
qua việc điều tra ở các nhà máy chế biến gỗ.

Các khảo nghiệm hiện trờng sẽ đợc xây dựng để so sánh các yếu tố lâm sinh theo
chế độ thâm canh và quảng canh để xác định các biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao
năng suất rừng trồng phù hợp, sản lợng và chất lợng gỗ xẻ và các lợi ích cho ngời
nông dân. Sẽ xây dựng một mô hình kinh tế đơn giản kết hợp chặt chẽ các hiểu biết đã
có và các kết quả nghiên cứu của Dự án nhằm giúp các cơ quan khuyến lâm và ngời
trồng rừng xác định đợc giá trị kinh tế của trồng rừng Keo cho mục tiêu gỗ xẻ và lựa
chọn các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tốt nhất cho điều kiện của họ.

Sẽ tổ chức một khoá đào tạo và tham quan học tập tại úc cho các nhà khoa học và các
nhà quản lý Việt Nam để tìm hiểu môi trờng quản lý và nghiên cứu trên nền tảng xây
dựng ngành công nghiệp gỗ xẻ. Một khoá đào tạo cũng sẽ đợc tổ chức ở Việt Nam
cho các nhà khoa học, các kỹ thuật viên và các cán bộ khuyến lâm. Các khóa học này
sẽ tập trung đào tạo trên hiện trờng và thăm quan các mô hình trình diễn của Dự án.
Các tài liệu có liên quan bao gồm bản hớng dẫn, phim ảnh cũng sẽ đợc cung cấp.
Những tài liệu này sẽ đợc các cán bộ sử dụng rộng rãi để việc áp dụng công nghệ
đến đợc với ngời trồng rừng. Trang thiết bị khoa học của FSIV sẽ đợc cải thiện


4
thông qua việc bổ sung thiết bị cho phân tích chất lợng gỗ. Sẽ cung cấp những hớng
dẫn trong quá trình nâng cao năng lực năng lực phòng thí nghiệm của FSIV ở Hà Nội
phục vụ việc phân tích đất và thực vật.

Dự án cũng bao gồm việc nâng cao năng lực nghiên cứu thông qua các khóa đào tạo
chính thức cũng nh thông qua thực hiện các công việc nghiên cứu, cũng trong thời
gian này các khảo nghiệm đã đợc xây dựng sẽ là mô hình trình diễn cho các công
nghệ đã đợc đề xuất, đồng thời trong thời gian ngắn cung cấp các kết quả nghiên cứu
có giá trị cũng nh xây dựng khảo nghiệm chính về các nghiên cứu lâu dài cho trồng
rừng bền vững. Sẽ tổ chức ba khoá tập huấn cho các cán bộ lâm nghiệp ở địa phơng
và các cán bộ khuyến lâm để chuyển giao công nghệ trồng rừng cung cấp gỗ xẻ và các
ấn phẩm, phim ảnh cũng sẽ đợc phổ biến rộng rãi tới ngời trồng rừng trên khắp Việt
Nam.
4. Tiến độ Dự án
Các hoạt động nổi bật
Dự án đang tiến triển tốt, các cán bộ phía úc bao gồm TS. Chris Harwood, TS. Chris
Beadle và TS. Sadanandan Nambiar đã thăm Việt Nam trong tháng 3 và tháng 4 năm
2006. Cuộc họp khởi động dự án với các cán bộ nghiên cứu Việt nam đã đợc tổ chức
vào 27/3, tất cả mục tiêu, hoạt động và đầu ra của Dự án đã đợc thảo luận thông qua.
TS Nambiar đã kiểm tra sơ bộ các phòng thí nghiệm ở Hà Nội (Hoạt động 5.4) và sẽ
xây dựng 1 kế hoạch chi tiết cho những hoạt động cho lần đến Hà Nội tiếp theo vào
tháng 9/2007.
Từ 26/3 tới 7/4/2006 TS. Harwood, TS. Beadle và TS. Nambiar cùng với các cán bộ
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV) đã đi thăm hiện trờng các điểm thí
nghiệm đợc lập cho dự án ở miền Trung Việt Nam, đã xem xét các điểm có thể khảo
nghiệm lâu dài (Đầu ra 3.4) tại Đông Hà - Quảng Trị. Nhóm nghiên cứu đã xác định
đợc một điểm tại Trung tâm Khoa học sản suất lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ ở
Đông Hà trực thuộc FSIV, trên diện tích rừng trồng Keo lai 9 năm tuổi, diện tích này

sẽ sớm đợc khai thác. Sau đó các cán bộ FSIV đã xác định các ô tiêu chuẩn và đào
các phẫu diện đất tại diện tích này để kiểm tra sự biến đổi lập địa giúp cho việc thiết
kế thí nghiệm. Tip đó TS Harwood và TS. Beadle đã tiến hành điều tra xác định một
lâm phần cho thí nghiệm tỉa tha và tỉa cành Đồng Hới Quảng Bình (đầu ra 3.1) và
đã bố trí 1ha thí nghiệm tỉa tha rừng trồng Keo lai 2 tuổi. Sau đó, ông Đặng Thịnh
Triều và các cán bộ FSIV đã tiến hành thành công thí nghiệm này vào tháng 5/2006,
theo bản hớng dẫn kỹ thuật của TS. Beadle. TS Beadle và TS. Harwood đã cùng với
các cán bộ của FSIV là ông Phí Hồng Hải và ông Vũ Đình Hởng đã đi thăm các khảo
nghiệm di truyền và lâm sinh, và thí nghiệm quản lý lập địa bền vững do CIFOR xây
dựng ở miền nam Việt Nam.
Kinh phí cho các hoạt động của Dự án trong 12 tháng đầu nh dự thảo ngân sách của
Dự án đã đợc chuyển từ Ensis tới FSIV vào tháng 4/2006.
Hai tuần tham quan học tập tại úc (đầu ra 4.1) đã đợc tổ chức trong khoảng thời gian
từ 27/5 tới 10/6, bốn cán bộ quản lý khoa học của Viện Khoa học lâm nghiệp và Bộ
NN&PTNT đã tham dự:
TS Phạm Văn Mạch: Vụ phó Vụ Khoa học công nghệ, Bộ NN&PTNT
GS. Lê Đình Khả: Nghiên cứu viên cao cấp, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng,
Viện KHLN Việt Nam

5
TS. Trần Văn Con: Trởng phòng Lâm sinh, Viện KHLN Việt Nam
Ông Phạm Đình Tam: Giám đốc Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ lâm
nghiệp, Viện KHLN Việt Nam
Đã kết hợp bốn cá bộ tham gia dự án CARD mã số 033/05 Khảo nghiệm, đánh giá
và áp dụng công nghệ tiên tiến vào nhân giống sinh dỡng hàng loạt nhằm nâng
cao năng suất rừng trồng Thông caribaea và các loài Thông lai tại Việt Nam
TS. Hà Huy Thịnh: Giám đốc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Viện KHLN
Việt Nam
TS. Trần Văn Con: Trởng phòng Lâm sinh, Viện KHLN Việt Nam
Ông Hứa Vĩnh Tùng: Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Lâm

Đồng
TS. Huỳnh Đức Nhân: Giám đốc trung tâm nguyên liệu giấy Phù Ninh, Tổng công ty
giấy Việt Nam
Cả tám thành viên đã tham quan phòng thí nghiệm và hiện trờng nghiên cứu có liên
quan đến cả hai Dự án ở Tasmania, Mt Gambier và Đông Nam Queensland. Trong
thời gian tham quan hai bên đã tiến hành thảo luận về thực thi và quản lý Dự án bao
gồm cả việc xắp xếp lịch trình làm việc tại Việt Nam cho TS Harwood, Nambiar và
Beadle vào cuối năm 2006.
Trong suốt giai đoạn vừa qua công việc diễn ra tốt, đã tiến tói việc đạt đợc đầu ra 1
của Dự án (xem xét nguồn vật liệu sẵn có tốt nhất cho rừng trồng Keo nguyên liệu) và
đầu ra 2 của Dự án (Xây dựng bản hớng dẫn Kỹ thuật lâm sinh)

5.2 Lợi ích của các chủ rừng
Dự án không đem lại lợi ích lợi ích trực tiếp trớc mắt cho các chủ rừng mà nó sẽ đem
hiệu quả sau khi Dự án kết thúc

5.3 Nâng cao năng lực nghiên cứu
Thông qua chuyến thăm quan học tập trong tháng 5 và tháng 6 tại úc, Dự án giúp các
cán bộ quản lý nghiên cứu Việt Nam nhận thức đợc tầm quan trọng của các nghiên
cứu lâm nghiệp cho mục tiêu trồng rừng bền vững phục vụ mục đích gỗ xẻ tại úc. Các
cán bộ nghiên cứu của Phòng Lâm sinh, Viện Khoa học Lâm nghiệp đã đợc đào tạo
để xây dựng các khảo nghiệm nhằm đánh giá ảnh hởng của việc tỉa tha tới sinh
trởng của cây.
ấn phẩm
Cha có một ấn phẩm nào đợc phát hành tuy nhiên chuyến tham quan học tập đã
giới thiệu cho các cán bộ quản lý của Bộ NN&PTNT, những đánh giá và hình ảnh ghi
lại đợc từ các chuyến thăm quan hiện trờng có thể sử dụng vào các ấn phẩm trong
những giai đoạn tiếp theo.
Quản lý Dự án
Dự án đang đợc quản lý và hoạt động tốt, Các cán bộ của hai bên đã thảo luận trực

tiếp trong chuyến đi tới Việt Nam vào tháng 3/2006 và trong chuyến thăm quan học
tập tại úc vào tháng 5 và tháng 6/2006. Đã giữ liên lạc thờng xuyên (mỗi tháng vài
lần) giữa Ensis và Viện lâm nghiệp bằng th điện tử và điện thoại trong suốt thời gian
vừa qua. Sau khi Dự án đ
ợc duyệt, TS Triệu Văn Hùng ngời đề xuất Dự án đã

6
chuyển công tác giữ chức Vụ trởng Vụ KHCN, Bộ NN&PTNT. ở vị trí này Ông
Hùng rất bận nên việc việc điều hành dự án đợc chuyển sang TS. Hà Huy Thịnh,
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng.
5. Báo cáo về các mặt ảnh hởng
Về môi trờng
Không có ảnh hởng gì đặc biệt nảy sinh trong khoảng thời gian trên.
Các ảnh hởng về giới và xã hội
Không có ảnh hởng gì cụ thể trong suốt quá trình vừa qua, sự cân bằng về giới của
các cán bộ khoa học và công nghệ tham gia các khoá đào tao của Dự án cần phải đợc
quan tâm nhiều hơn.
6. Các hoạt động triển khai và tính bền vững
Những vấn đề và vớng mắc
Không có gì ảnh hởng lớn tới việc triển khai Dự án cho tới thời điểm hiện tại.
7.2. Những vấn đề khác

Không cần đề cập tới vì Dự án đang tiến triển theo nh hoạch định
7.3. Tính bền vững
Theo nh phần dới đây kế hoạch cho các hoạt động sáu tháng tiếp theo của Dự án sẽ
đợc thảo luận để đạt đợc hiệu quả cuối cùng của Dự án.
7. Những bớc thảo luận tiếp theo
Bản hớng dẫn kỹ thuật lâm sinh cho sản phẩm gỗ xẻ và tổng quan về vật liệu di
truyền và công nghệ nhân giống phải đợc hoàn thiện để chuyển tới chơng trình
CARD. TS Harwood và TS. Nambiar sẽ đến Việt Nam vào tháng 9/2006 và trong

tháng 11/2006 là TS Beadle để hớng dẫn và tham gia thực hiện một số hoạt động của
Dự án. Bản hớng dẫn để nâng cao năng lực hoạt động của phòng thí nghiệm ở Hà
Nội sẽ xây dựng. Một thí nghiệm trọng điểm về quản lý rừng trồng gỗ xẻ bền vững sẽ
đợc tại Đông Hà, đồng thời sẽ thiết lập thêm một số thí nghiệm lâm sinh cho các lâm
phần trồng Keo lai ở tuổi nhỏ ở miền Trung và miền Bắc Việt Nam. Trong năm 2006
dự án sẽ tiến hành lựa chọn 6 cán bộ nghiên cứu Việt nam để tham gia khoá đào tạo
3tuần tại úc vào tháng 3/2007.
8. Thảo luận
Không phát sinh vấn đề gì.



7

×