Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tiểu luận môn học hành vi tổ chức phân tích thực trạng những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh viên đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.16 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
Môn học: Hành vi tổ chức
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG
YẾU TỐ KHÁCH QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý THỨC TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Giảng viên: Nguyễn Văn Thuỵ
Mã lớp học phần: 22C1MAN50200609
Nhóm: 7
Khóa: Lớp: K47 – AD004
TP Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2023

Tieu luan


Tên thành viên

Na Sóc Chiết
Nguyễn Phan Thanh Duy
Ong Khai Hồ
Huỳnh Thị Kim Hương
Nguyễn Thị Vân Giang
Nguyễn Văn Nghĩa

MSSV

31211020431
31211025748


31211020466
31211020015
31211023451
31211022767

Mức độ tham gia

100%
100%
100%
100%
100%
100%

MỤC LỤC
I.

LỜI NÓI ĐẦU:.............................................................................................................................2

II.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................................................2

1.

Thực trạng vấn đề....................................................................................................................2

2.

Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................4


3.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................5

4.

Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................................5

5.

Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................5

6.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................6

7.

Ý nghĩa nghiên cứu...................................................................................................................6

III.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................................6

1.

Một số khái niệm trong đề tài..................................................................................................6

2.


Cơ sở lý luận về ý thức tự học..................................................................................................8

3.

Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu.........................................................................................14

IV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................15

1.

Quy trình nghiên cứu.............................................................................................................15

2.

Phương pháp thực hiện..........................................................................................................16

V.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................................18
1.

Thông tin người tham gia nghiên cứu...................................................................................18

2.

Yếu tố khách quan..................................................................................................................21


VI.

a)

Yếu tố nhà trường...............................................................................................................21

b)

Yếu tố xã hội.......................................................................................................................28

c)

Yếu tố gia đình....................................................................................................................33

d)

Yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp............................................................................................38
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý TRONG QUẢN TRỊ....................................................................45

1.

Kết luận...................................................................................................................................45

2.

Hàm ý quản trị........................................................................................................................45

VII.

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................46

1

Tieu luan


I.

LỜI NÓI ĐẦU:

Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển chóng mặt của nền tri thức nhân
loại cùng với sự tiến bộ vượt bậc của mạng viễn thông cho phép con người trao
đổi thông tin, tiếp cận kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Vì vậy, để khơng theo
sau xã hội nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho sinh viên. Theo nghị quyết 29 – NQ/TW đã chỉ rõ: “Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời... Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”
Trên thế giới cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học và cho
thấy sự cần thiết của chúng trong việc nâng cao tri thức bản thân. Nghiên cứu về
học tập tự điều chỉnh xuất hiện từ những năm 1980 để giúp sinh viên trở thành
bậc thầy trong q trình học tập của chính họ. Ở Việt Nam, vấn đề tự học được
nhiều người quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Cảnh Toàn & Nguyễn Kỳ
( 1997, 2001); Nguyễn Trí (1998); Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003);...
Những cơng trình nghiên cứu này đã để lại nhiều ý nghĩa to lớn đối với việc dạy
cách tự học cho sinh viên và bổ sung thêm lý luận cho những nghiên cứu sau
này.
Tự học có vai trị đặc biệt quan trọng bởi nếu thiếu đi nỗ lực tự học kết
quả học tập của người học không thể cao, cho dù điều kiện thuận lợi (như có
thầy giỏi, tài liệu hay, môi trường học tập tốt...). Trong việc tự học, giảng viên là
người hỗ trợ định hướng, đưa ra các yêu cầu phát triển cho sinh viên. Có thể

sinh viên khơng phải là người tự định hướng hoàn toàn nhưng họ phải là người
sẵn sàng, tự giác, ham học hỏi,.. biết cách đánh giá và lựa chọn phương pháp
phù hợp. Quá trình tự học đem lại nhiều lợi ích như tăng sự chủ động, tự tin,
phát triển nhiều kỹ năng để xử lý vấn đề, có kiến thức vững chắc để áp dụng vào
thực tiễn, kích thích hoạt động trí tuệ của con người.
Trong các nghiên cứu về vấn đề tự học, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề
tự học được các nhà nghiên cứu chú trọng quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tự học. Tuy nhiên những thực trạng,
khó khăn, hạn chế, đề xuất các giải pháp chưa được nhiều nghiên cứu đi sâu. Do
đó, nhóm chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu này mong muốn tìm hiểu
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh viên và đề xuất các
giải pháp để cải thiện thực trạng tự học của sinh viên ngày nay.
II.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2

Tieu luan


1. Thực trạng vấn đề
Với xu hướng rút ngắn thời gian lên lớp của các trường Đại Học hiện nay,
sinh viên cảm thấy thời gian học tập sao quá nhàn hạ và họ cho phép mình được
vui chơi thoải mái. Hình thành các thói quen khơng tốt, thường xun đi chơi và
lơ là việc học. Song đó, vẫn cịn nhiều sinh viên có ý thức trong việc chủ động
học nhưng khơng biết bắt đầu từ đâu, vì kiến thức nhân loại mênh mơng, vơ tận
dẫn đến nản chí.
Đồng thời, thực trạng học “đối phó” vẫn cịn tồn đọng ở sinh viên hiện
nay. Chủ yếu là do sinh viên chưa biết cách sắp xếp lịch trình học phù hợp cho
bản thân. Ngồi ra cịn phải cân bằng giữa việc học tập và hoạt động thường

ngày của mình.
Bên cạnh đó, sinh viên còn rất thụ động khi lên lớp, nếu giảng viên khơng
u cầu thì sinh viên cũng khơng chép, chỉ ngồi nghe nên kiến thức đọng lại
trong đầu rất ít, thậm chí là khơng có gì. Trong khi sinh viên cũng khơng có thói
quen đọc giáo trình và các tài liệu liên quan đến môn học trước khi đến lớp.
Hầu hết sinh viên lười phải đi tìm hiểu kiến thức mới, chưa tự giác trong
việc tìm tịi, học hỏi để chau dồi thêm những bài học cho bản thân và một phần
cũng do kiến thức của bản thân đang còn hạn hẹp. Đa số sinh viên đang cịn máy
móc trong việc học, giảng viên giao gì làm đó, dạy cái gì chỉ biết mỗi cái đó và
chỉ tập trung học vào những bài giảng viên dặn là sẽ kiểm tra, sẽ có trong bài thi
mà bỏ qua những bài khơng liên quan đến.
Thực tế cho thấy số sinh viên đến thư viện học tập khá ít, chỉ lác đác vài
bạn đến thư viện những ngày bình thường và có nhiều hơn một chút khi đến
mùa thi. Quản lý thư viện cho biết, một ngày trung bình chỉ có khoảng vài chục
em đến đây ngồi học, tìm tịi tài liệu. Trong khi đó, giờ giảng dạy của giảng viên
trên lớp khơng có gì hơn ngồi một cái micrơ cứ ọc-ẹc theo kiểu “mạnh thầy
thầy cứ nói”, cịn lớp học đơng đúc thì “mạnh trò, trò ngủ”.
Sinh viên còn đang hạn chế về khả năng tiếp thu cũng như áp dụng kiến
thức vào đời sống thực tế. Sinh viên chỉ đang biết học để được điểm cao, để
được lên lớp, nhưng chưa nhận ra được kiến thức ở giảng đường là những bước
chân đầu tiên khi bước ra ngoài cuộc sống và để phục vụ cho cuộc sống hằng
ngày. Dường như những kiến thức ấy là đối thủ, là liều thuốc mê đối với sinh
viên, luôn tạo cảm giác mông lung, chới với khơng cách nào hiểu được nhau. Để
có thể hiểu hơn về nó thì cần phải đề cao tính tự giác, tính tị mị thích tìm hiểu
và phải thật thoải mái để cảm thấy học khơng phải là vì bị ép buộc.
3

Tieu luan



Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Đa số sinh viên chưa liên hệ, chưa móc nối được những kiến thức ấy với
nhau, kiến thức ln có mắt xích và muốn tìm hiểu thì phải biết cách khai thác
thêm thật nhiều từ những bài học của giảng viên. Vì thế, sinh viên vẫn chưa biết
cách giải quyết những vấn đề được vận dụng từ những gì đã học và không nên
theo một khuôn khổ nhất định.
Từ những hiện trạng nêu trên dẫn đến một hậu quả khá nghiêm trọng là
khả năng nghiên cứu của đa số sinh viên còn yếu kém. Điều này, dẫn đến một hệ
lụy sau cùng là sau khi ra trường, khả năng phát hiện vấn đề, xử lí tình huống,
giải quyết cơng việc của hầu hết sinh viên là không cao.
2. Lý do chọn đề tài
Hiện tại có những thách thức địi hỏi các trường đại học phải đưa ra giải
pháp giúp sinh viên vượt qua. Đầu tiên, nhu cầu của xã hội ngày càng cao, tính ỳ
của thói lười biếng và các thiết bị học tập chưa được đảm bảo đầy đủ. Thứ hai
đối với các bạn sinh viên, chủ yếu là sinh viên năm nhất chưa thích nghi được
với mơi trường học tập mới việc làm quen với hệ thống này càng khó khăn hơn.
Thứ ba, vẫn cịn những sinh viên bị mất phương hướng hoặc không xác định rõ
mục tiêu của mình. Trong mơi trường địi hỏi tính chủ động rất cao nhưng sinh
viên không chọn được những phương pháp học hợp lý, quản lý thời gian hiệu
quả.
Để khắc phục sinh viên cần phải có nhiều nỗ lực trong hoạt động học tập,
đặc biệt phải dành nhiều thời gian cho việc tự học và tự nghiên cứu. Có một
phương pháp học đúng đắn, phù hợp và hiệu quả để nắm bắt nhiều hơn những
kiến thức chuyên môn ở Đại học. Kiến thức khi đến trường không bao giờ là đủ.
Khi tự học có thể giúp bản thân nhận ra được nhiều điều mới mẻ, mở rộng tầm
nhìn về những điều khơng thể và có nhiều cơ hội hơn. Phương pháp tự học đóng
vai trị vơ cùng quan trọng bởi kết quả của người học tỉ lệ thuận với năng lực tự
học của người học. Không những giúp nâng cao thành tích học tập, tự học cịn
tạo điều kiện hình thành và rèn luyện tính chủ động, khả năng sáng tạo của mỗi

người. Với nền tảng đó tạo điều kiện và cơ hội học tập suốt đời.
Ngày nay, tự học là một năng lực cần thiết cho mọi người. Vì vậy, về phía
nhà trường việc quan trọng nhất khơng phải trang bị cho người học kiến thức mà
là phương pháp tự học. Thực tế hiện nay, quá trình tự học của sinh viên vẫn còn
nhiều hạn chế. Đa số sinh viên chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa
có ý thức xây dựng và rèn luyện kỹ năng tự học cho bản thân, phương pháp tự
học chưa hợp lý...
4

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề tự học của sinh viên để thúc đẩy
sinh viên tự học là cấp thiết. Từ những lý do trên nhóm tơi đã chọn đề tài “
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh viên đại học” để
đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao thành tích học tập và chất lượng
đào tạo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là khảo sát thực trạng các yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến ý thức tự học.
Từ đó, nghiên cứu giúp nhà quản trị có được cái nhìn tổng qt về thực
trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ý thức tự học như thế nào. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Khảo sát thực trạng yếu tố nhà trường ảnh hưởng đến ý thức tự học
- Khảo sát thực trạng yếu tố xã hội ảnh hưởng đến ý thức tự học
- Khảo sát thực trạng yếu tố gia đình ảnh hưởng đến ý thức tự học

- Khảo sát thực trạng yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến ý
thức tự học

4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng các câu
hỏi như sau:
 Câu hỏi chung
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh viên như thế
nào ?
 Câu hỏi chi tiết
- Thực trạng cho thấy yếu tố nhà trường có ảnh hưởng đến ý thức tự học
của sinh viên không ?
- Thực trạng cho thấy yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến ý thức tự học của
sinh viên không ?
- Thực trạng cho thấy yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến ý thức tự học
của sinh viên không ?
- Thực trạng cho thấy yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp có ảnh hưởng đến ý
thức tự học của sinh viên không ?

5

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

Tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát, điều tra về thực trạng hoạt động tự học của
sinh viên các trường đại học.
Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
Phương pháp thống kê tổng hợp.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn thể sinh viên UEH cũng
như tất cả sinh viên của các trường đại học khác.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: quan sát và sử dụng dữ
liệu từ sách, báo, tạp chí, website…từ đó tiến hành tổng hợp và phân tích,
đề ra một số giải pháp thúc đẩy ý thức tự học của sinh viên.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
7.1 Ý nghĩa lý luận
Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học trong học tập
nói chung và trong đào tạo nói riêng bổ sung cho các nghiên cứu sau này.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của sinh viên trường UEH và các
trường đại học khác hiện nay và khả năng thích ứng với yêu cầu tự học trong
đào tạo. Từ đó giúp sinh viên hiểu hơn về tầm quan trọng của việc tự học và xây
dựng được phương pháp tự học hiệu quả cho sinh viên.
III.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Một số khái niệm trong đề tài

6


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tự học hẳn là khái niệm khơng cịn xa lạ gì đối với chúng ta. Tự học là
một tự giác học tập, tích cực nghiên cứu, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức gắn
liền với suy nghĩ, thái độ, hành động, cảm xúc, … của học sinh/sinh viên nhằm
chuyển đổi những kiến thức tiếp thu được từ kho tàng tri thức của nhân loại
thông qua thầy cô, bạn bè, xã hội thành vốn kiến thức riêng và từ đó hình thành
nên kỹ năng cho người học. Bên cạnh đó, người học cịn có thể vận dụng những
kiến thức và kỹ năng có được tring q trình tự học này để liên hệ, áp dụng vào
cuộc sống thực tiễn. Tự học chính là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất
để nâng cao ý thức tự giác, củng cố kiến thức của bản thân thơng qua việc tìm
tịi, lắng nghe những kiến thức từ thầy cô, bạn bè cũng như những kiến thức
ngồi xã hội từ đó hồn thiện bản thân nhiều hơn.
Ý thức tự học là việc mỗi sinh viên tự giác nhận thức được tầm quan
trọng của việc học, từ đó tự giác thực hiện cơng việc học tập của bản thân mà
không dựa dẫm, ỷ lại vào sự nhắc nhở của người khác. Bên cạnh đó, tự giác
trong học tập còn được thể hiện ở việc trong q trình học tập, nghiên cứu ln
ln chủ động và sáng tạo, chủ động thông qua hoạt động tiếp nhận kiến thức và
hoàn thiện tri thức.
=> Vậy, ý thức tự học của sinh viên chính là sự tự nghiên cứu và cảm
nhận về tầm quan trọng của sinh viên đối với việc tự học. Tinh thần tự học của
sinh viên là cách suy nghĩ, cách quan sát và cách hành động của sinh viên về
việc tự học.





Seminar (buổi hội thảo trình bày về nghiên cứu chuyên đề hay gọi đơn
giản là buổi báo cáo kết quả học tập): có thể hiểu là một hình thức học
tập, mà trong đó người học chủ động hoàn toàn từ khâu chuẩn bị tài liệu,
trình bày nội dung đưa dẫn chứng, trao đổi , thảo luận với các thành viên
khác, cuối cùng tự rút ra nội dung bài học hay vấn đề khoa học và đề xuất
các ý kiến để mở rộng nội dung cúng như khắc phục nhược điểm. Đây là
một trong những phương pháp thú vị phục vụ cho việc trình bày quan
điểm cá nhân với mọi người. 
Mind mapping (Bản đồ tâm trí): là một sơ đồ được sử dụng để phác thảo
thơng tin trực quan. Một bản đồ tâm trí thường được tạo ra xung quanh
một từ khoá (keyword)  hoặc một văn bản đặt ở trung tâm, mà những ý
tưởng, lời nói và các khái niệm liên quan được thêm vào. Từ khóa, hoặc ý
chính được tỏa ra từ một nút trung tâm, các ý phụ sẽ được phát triển và trở
thành nhánh nhỏ của các ý chính và thể hiện những vấn đề cần chú ý và
ghi nhớ của ý chính (nhiệm vụ, yêu cầu, ý nghĩa...). Người dùng sẽ tư duy
7

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc



và sử dụng chúng một cách linh hoạt để tạo nên một bức tranh tổng thể

cho vấn đề mà họ muốn tìm hiểu. Mindmap là một cơng cụ rất hữu hiệu
trong việc tối ưu hoá khả năng ghi chép, thu thập và xử lý thơng tin.
Mindmaps có thể được vẽ bằng tay, hoặc như là "ghi chú thô" trong một
bài giảng hay hội họp, hoặc có thể sử dụng chất lượng hình ảnh cao hơn
khi có nhiều thời gian hơn. 
SQR3: là một phương pháp để đọc và hiểu toàn diện, bao gồm 5 bước:
Survey (Khảo sát) - Question (Đặt câu hỏi) - Read (Đọc) - Recite (Nhớ
lại) - Review (Ôn tập). Đây là một kĩ thuật vơ cùng hữu ích cho việc tiếp
thu đầy đủ thông tin trong văn bản. Nó giúp bạn hình thành một dàn ý
thích hợp để bạn có thể sắp xếp các dữ liệu vào đó một cách chính xác,
giúp bạn thiết lập được các mục tiêu nghiên cứu, học tập của mình. SQR3
cịn nhắc nhở bạn dung các kĩ thuật duyệt lại nhằm khắc sâu kiến thức vào
tâm trí của bạn. Sử dụng SQR3 sẽ giúp bạn đọc tài liệu hiệu quả hơn, bạn
có thể tận dụng được tối đa hiệu quả từ thời gian học của mình.

2. Cơ sở lý luận về ý thức tự học
2.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề tự học:
a) Vấn đề tự học trên thế giới: 
Tự học đã được con người thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục chưa
trở thành một ngành khoa học thực sự. Ở thời kỳ đó, người ta đã biết quan tâm
đến việc làm sao cho người học chăm chỉ, tích cực ghi nhớ được những giáo
huấn của thầy và hành động theo những điều ghi nhớ đó. Montaigne từng
khuyên rằng: “Tốt hơn là ơng thầy để cho học trị tự học, tự đi lên phía trước,
nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với
sức học của trò”. Từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục như: J.A Comensky (15921670); G.Brousseau (1712- 1778); J.H. Pestalozzi (1746-1872); A.Disterweg
(1790-1866) trong các cơng trình nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự
phát triển trí tuệ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và nhấn mạnh phải
khuyến khích người đọc giành lấy trí thức bằng con đường tự khám phá, tìm tịi
và suy nghĩ trong q trình học tập. Vào những năm đầu của thế kỷ XX, trên cơ
sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý học hành vi, tâm lý học phát sinh, nhiều

Phương pháp dạy học mới ra đời: “phương pháp lạc quan”, “phương pháp trọng
tâm tri thức”, “phương pháp montessori”…Các phương pháp dạy học này đã
8

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

khẳng định vai trò quyết định của học sinh trong học tập nhưng quá coi trọng
“con người cá thể” nên đã hạ thấp vai trò của người giáo viên đồng thời phức
tạp hóa q trình dạy học. Mặt khác, những phương pháp này đòi hỏi các điều
kiện rất cao kể cả từ phía người học lẫn các điều kiện giảng dạy nên khó có thể
triển khai rộng rãi được. Từ giữa những năm 1970 đã có sách hay bài viết về vấn
đề này (Benn, S. I. viết bài “Freedom, Autonomy and the Concept of the
Person” năm 1976; Holec H. viết quyển “Autonomy in Foreign Language
Learning” năm 1981, NXB Oxford) Sau chiến tranh thế giới thứ II, bên cạnh sự
tiến bộ rất nhanh của các ngành khoa học cơ bản, khoa học giáo dục cũng có
nhiều tiến bộ đáng kể. Một trong những tiến bộ đó là: sự xích lại gần nhau hơn
giữa dạy học truyền thống (Giáo viên là nơi phát động thông tin, học sinh là nơi
tiếp nhận thông qua diễn giảng trên lớp) và các quan điểm dạy học hiện đại (học
sinh là chủ thể tích cực, giáo viên là người tổ chức hướng dẫn). 
Các nhà giáo dục học ở Mỹ và Tây Âu ở thời kỳ này đã đều thống nhất
khẳng định vai trò của người học trong q trình dạy học, song bên cạnh đó
cũng khẳng định vai trò rất quan trọng của người thầy và các phương pháp,
phương tiện dạy học. Khái niệm người học trong giai đoạn này cũng khơng cịn
được quan niệm cá thể hóa cực đoan như trước đây, tuy nó vẫn được chú ý.
Theo J.Dewey: “học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện

giáo dục”. Tư tưởng “lấy học sinh làm trung tâm” đã được cụ thể hóa thành
nhiều phương pháp cụ thể như: “Phương pháp hợp tác” (cooperative methods),
“phương pháp tích cực” (active methods), “Phương pháp cá thể hóa”, “Phương
pháp nêu vấn đề”, … trong đó “Phương pháp tích cực” được nghiên cứu triển
khai rộng hơn cả. Theo phương pháp này, giáo viên đóng vai trị gợi sự chú ý
kích thích, thúc đẩy học sinh tự hoạt động. Vì thế, người học đóng vai trị trung
tâm của q trình dạy học, cịn người dạy là chun gia của việc học. Nhìn
chung tư tưởng “lấy học sinh là trung tâm trong q trình dạy học nói riêng và
giáo dục nói chung địi hỏi có sự phối hợp của nhiều phương pháp, trong đó
“phương pháp tích cực” là chủ đạo mang tính nguyên tắc. Đây chính là cơ sở để
đưa ra những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, sinh viên.
Đồng tình với quan điểm trên, các nhà giáo dục Xô Viết đã khẳng định vai trò
tiềm năng to lớn của hoạt động tự học trong giáo dục nhà trường. Đặc biệt,
nhiều tác giả còn nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tự học của người học, trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động
độc lập nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
b) Vấn đề tự học ở Việt Nam 
9

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ lâu. Ngay từ thời kỳ phong
kiến, giáo dục chưa phát triển nhưng đất nước vẫn có nhiều nhân tài kiệt xuất.
Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố được những ơng đồ tài giỏi dạy dỗ, thì yếu
tố quyết định đều là tự học của bản thân. Cũng chính vì vậy mà người ta coi

trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài. Nhưng nhìn
chung, lối giáo dục cịn rất hạn chế “người học tìm thấy sự bắt chước, đúng mà
khơng cần độc đáo, người học học thuộc lòng …” Đến thời kỳ thực dân Pháp đô
hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát triển nhưng nền giáo dục nước ta vẫn
chậm đổi mới. Vấn đề tự học không được nghiên cứu và phổ biến, song thực
tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất cao trong nhiều tầng lớp xã hội. Vấn đề tự
học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục
cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng
vừa nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp dạy học. Người từng nói: “cịn
sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có
thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh, về phương pháp học tập.
Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính
tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên
giá trị. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác
giả trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các cơng trình tâm lý học, giáo dục học
học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số công trình tiêu biểu là: Nguyễn Cảnh
Tồn (Nguyễn Cảnh Tồn (1995) luận bàn và kinh nghiệm về tự học), Trần
Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị,… GS.TSKH Nguyễn
Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từ một giáo viên trung
học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà tốn
học nổi tiếng. Khơng chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ơng cịn có nhiều cơng
trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng: “Học bao
giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của mình. Người
dạy giỏi là người dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”.
Các tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường đã khẳng
định: Năng lực tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự
phát triển của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ
chức, đạo diễn cho trò tự học. Nói cách khác q trình tự học, tự nghiên cứu cá
nhân hóa việc học của trị phải kết hợp với việc dạy của thầy và quá trình hợp
tác của bạn trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình xã hội hóa việc học. Bước

vào thời kì đổi mới hiện nay, việc tự học nói chung, và vấn đề tự học của sinh
viên nói riêng ngày càng được quan tâm và nghiên cứu vì vai trị quan trọng của
tự học trong quá trình dạy và học theo hướng đổi mới lấy người học là trung
tâm. Chúng ta có thể tham khảo bài viết của Nguyễn Nghĩa Dán “Vì năng lực tự
học sáng tạo của học sinh” (Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 2/1998); hay
10

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Giáo sư Cao Xn Hạo đã có những phân tích thấu đáo và ý kiến sâu sắc trong
bài “Bàn về chuyện tự học” (Kiến thức ngày nay, số 396, năm 2001). Và giáo
viên ở các trường đại học cũng có những nghiên cứu để giúp dần đưa việc tự
học thành một hoạt động khơng thể thiếu trong q trình dạy và học hiện nay.
(Diệp Thị Thanh, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng với bài “Phương
pháp Tự học – Cầu nối giữa học tập và Nghiên cứu Khoa học”) Tự học là vấn đề
quan trọng và cần thiết hiện nay đối với sinh viên.
c) Các quan niệm về vấn đề tự học
Bác Hồ cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết cách tự
động học”. Theo người, tự học là một cách thức đặt ra mục tiêu, kế hoạch rồi từ
đó triển khai, thực hiện nó một cách tự giác, tự chủ, từ đó tự đánh giá, kiểm tra
việc học của mình. Trong khi học phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự
do tư tưởng, đào sâu những kiến thức từ nhiều nguồn tài liệu, tỉnh táo, không tin
tưởng một cách mù qng từ những thơng tin thiếu chính xác, phải ln ln đặt
ra những câu hỏi “vì sao”. Theo Bác, trong quá trình tự học phải tận dụng triệt
để những điều kiện, phương tiện có sẵn như sách báo, bảo tàng, các hội thảo,

câu lạc bộ,… Khơng chỉ tự mình tìm tịi từ các nguồn ngồi mà cần phải tranh
thủ sự giúp đỡ, hướng dẫn của bạn bè, đồng nghiệp, thầy cô. Luôn luôn phải học
tập từ những việc nhỏ nhoi nhất, để bản thân luôn luôn phát triển, không ngừng
cố gắng, tuyệt đối khơng phụ thuộc hồn tồn vào người khác, học tập một cách
thụ động. Học đến đâu thì phải luyện tập, thực hành đến đó, áp dụng kiến thức
học được vào thực tiễn, giúp đỡ mọi người, trở thành con người có ích cho xã
hội. Bên cạnh đó Luật Giáo Dục 2018 chỉnh sửa ghi rõ: “Phương pháp giáo dục
đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều
kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn kỹ năng thực hành, tham gia
nghiên cứu…”.
Trong quá trình giảng dạy của mình, giáo sư Thái Duy Tuyên cũng đã đưa
ra khẳng định: “Tự học là một hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ cùng các phẩm
chất tâm lý để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân
người học”. Tự học là hành động của bản thân trong một quá trình nhằm đạt
được các mục đích nhất định. Kết quả của học tập ở trên trường phụ thuộc phần
nhiều vào khả năng và ý thức tự học của sinh viên, tự học không chỉ giúp nâng
cao kết quả học tập của sinh viên mà tự học còn tạo cho sinh viên những khả
năng sáng tạo, lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhẹn hơn, làm tiền đề cho việc
11

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

học tập suốt đời và giúp ích nhiều cho cơng việc sau này của sinh viên. Tự học

gắn liền với những mục đích, động lực học của riêng mỗi người học.
Tác giả Lưu Xuân Mới cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận
thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh
viên tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách
giáo khoa đã quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy cơ bản ở đại học có
tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân như có quan hệ chặt chẽ với
chương trình dạy học”.
Cố Giáo sư Tạ Quang Bửu (nguyên bộ trưởng Bộ Đại học và chuyên
nghiệp) cũng đã nói: “Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo, đồng
thời là cái nơi ni dưỡng trí sáng tạo. Ai giỏi tự học khi đang ở trường, người
đó sẽ tiến xa”.
Theo Nguyễn Hiến Lê (1992): Tự học là khơng ai bắt buộc mà tự mình
tìm tịi, học hỏi để hiểu biết thêm. Có thầy hay khơng, ta khơng cần biết. Người
tự học hồn tồn làm chủ mình, muốn học môn nào tuỳ ý, muốn học lúc nào
cũng được, đó mới là điều kiện quan trọng.
Kỹ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có
liên quan đến hoạt động đó. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại
hình kỹ năng chun biệt (Trần Thị Hà Giang, 2013)
Tạp chí Science et Vie (Pháp) đã viết: “Ai tự học mạnh nhất, người đó
tích luỹ được một tiềm năng sáng tạo dồi dào nhất. Ngược lại, ai có nhu cầu
sáng tạo nhiều hơn, người ấy càng thơi thúc ý chí tự học cao hơn”.
J.A.Comenxki đã nói: Mỗi học sinh có một vốn tri thức, một trình độ tư
duy riêng, chỉ có tự học mới học hết tất cả những điều cần học vì chỉ có bản thân
người học mới biết rõ mình cịn thiếu cái gì và cần học cái gì?
Theo Aditxterrec: “Chỉ có truyền thụ tài liệu của giáo viên thơi thì dù có
nghệ thuật đến đâu chăng nữa cũng khơng đảm bảo được việc lĩnh hội tri thức
của học sinh. Nắm vững kiến thức thực sự lĩnh hội chân lý, cái đó học sinh phải
tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản thân”
Những quan điểm trên đều nhằm mục đích nói lên tầm quan trọng của

việc tự học, những lợi ích mà con người có thể có được nhờ tinh thần, ý thức tự
học. Phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo, ngày càng phát triển bản thân hơn về tư
duy lẫn hành động.
12

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

d) Đặc điểm tự học của sinh viên đại học
Khi đối diện với các kỳ thi quan trọng thì các bạn sinh viên ý thức được
việc tự học là cần thiết và quan trọng, trong giai đoạn này, các bạn ôn tập, tổng
hợp và sắp xếp lại trình tự các kiến thức mà giảng viên đã dạy trước đó, hồn
thành những cơng việc mà trên lớp chưa hồn thành. Sinh viên khi tự học thì
thường gắn liền với những động cơ học tập, có thể là để vui lịng bố mẹ, không
bị tụt hậu so với các bạn, cơ bản là mình muốn điểm số mình được cao, nhận
học bổng từ doanh nghiệp, nhà trường hoặc cũng có thể là do kỷ cương, nề nếp
của nhà trường nói chung và của từng giảng viên mơn học nói riêng bắt buộc
sinh viên phải có ý thức tự học. Nếu khả năng tự học đã làm cho sinh viên đạt
được các mục tiêu được đề ra thì các bạn sẽ có hứng thú để làm những mục tiêu
tiếp theo nhờ các phương pháp tự học của bản thân.
Các bạn sinh viên tự học theo những đặc điểm, phong cách, phương pháp
khác nhau, các bạn lựa chọn những địa điểm mà bản thân cảm thấy phù hợp để
học tập, có thể là thư viện (Đáp ứng được một không gian yên tĩnh, đầy đủ cơ sở
vật chất và những nguồn tài liệu cần thiết cho quá trình tự học của sinh viên), tự
học tại phòng riêng (Một địa điểm quá quen thuộc đối với bản thân mỗi sinh
viên, nếu các bạn sinh viên ở một mình trong một phịng thì đây là địa điểm hết

sức lý tưởng để làm bất cứ thứ gì phục vụ cho việc học tập), tự học ở quán cà
phê cũng là một địa điểm rất nhiều các bạn sinh viên lựa chọn, có những quán cà
phê yên tĩnh, mơ hình thiết kế phục vụ cho việc học tập, làm việc của tất cả mọi
người, không gian yên tĩnh, có nước uống mình u thích, mọi người xung
quanh đều học tập, làm việc thì tạo cho các bạn một động lực nhất định để bắt
tay vào học tập, tuy nhiên thì học ở quán cà phê sẽ mất một khoản chi phí nho
nhỏ để trả tiền nước uống, vì vậy đây là địa điểm các bạn sinh viên hạn chế về
kinh tế không thể nào đến đây đều đặn mỗi ngày được, học tập ở khuôn viên
trường, ở những nơi chỉ dành riêng cho sự yên tĩnh và học tập cũng là một địa
điểm các bạn sinh viên thường hay đến để học.
Thời gian để tự học cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến số
lượng kiến thức các bạn lĩnh hội được, có những khung thời gian trong ngày
thích hợp cho những cơng việc học tập khác nhau. Đã có những nghiên cứu của
nhiều chuyên gia nói về khung thời gian học tập hiệu quả, tuy nhiên tuỳ vào giờ
giấc sinh hoạt, cuộc sống của mỗi người mà các bạn sinh viên học tập ở những
thời điểm nhất định trong ngày, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả học tập
của các bạn.
Quy trình tự học của các bạn sinh viên, mỗi bạn sẽ có một quy trình, cách
thức và đặc điểm riêng, tuy nhiên đa số các bạn sẽ có chung các bước tự học cơ
13

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

bản: Thứ nhất, các bạn phải là người ham muốn học hỏi, lĩnh hội một kiến thức
nhất định nào đó, ln đặt ra trong đầu mình ln những câu hỏi tại sao, tiếp

theo sẽ là đặt ra các mục tiêu học tập cho bản thân, điều này sẽ làm gia tăng
động lực của bản thân, tạo dựng nên mục đích của việc tự học, xem xét, đánh
giá những nguồn kiến thức mà bản thân đã, đang và sắp sửa tiếp cận, sau đó là
thiết lập những quy trình học tập riêng cho bản thân mình, nếu được, áp dụng
những gì bản thân học được vào quy trình nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề
ra, điều này không những củng cố và phát triển kiến thức cũ mà cịn góp phần
lĩnh hội nhanh chóng những kiến thức mới, trao đổi, cộng tác với người khác và
cuối cùng là chia sẻ những kiến thức chính xác, đúng đắn mà bản thân đã lĩnh
hội được trong suốt quá trình tư học cho tất cả mọi người, Albert Einstein đã
nói: “Nếu bạn khơng thể giải thích vấn đề một cách đơn giản và dễ hiểu, thì bạn
chưa hiểu vấn đề”.
Thời đại hiện nay, việc tự học của sinh viên khơng cịn đơn giản như thời
đại Internet chưa thực sự phát triển, ngoài việc nghiên cứu khơ khan ở giáo trình
bản cứng thì các bạn đã có thể tìm tài liệu trực tuyến, học tập kết hợp chưa trực
tuyến và trực tiếp. Xem lại các slides bài giảng kèm theo bổ sung, đa dạng thêm
kiến thức qua website, video giảng dạy của các giảng viên khác trên tồn thế
giới. Để tìm kiếm tài liệu mình cần ở thư viện trường, nhà sách,… sẽ rất khó
khăn, trong khi đó, để tiết kiệm thời gian thì các bạn đã sử dụng Internet để tìm
kiếm tài liệu, thông tin và chắt lọc chúng một cách hiệu quả. Internet đã giúp ích
rất nhiều cho việc tự học của sinh viên, các bạn có thể trao đổi, liên lạc trực
truyến với giảng viên để tìm hiểu và làm sáng tỏ nên những kiến thức mà bản
thân còn mơ hồ.
Bên cạnh các bạn sinh viên chủ động trong việc học tập thì vẫn cịn các
bạn sinh viên học tập thụ động, học tập mà phụ thuộc hoàn toàn vào người khác,
phụ thuộc hồn tồn vào tài liệu mà khơng có thao tác chắt lọc chúng. Ví dụ một
bài tập của giảng viên đưa ra, u cầu sinh viên tìm tịi trên mạng những thơng
tin liên quan đến bài tập thì các bạn sinh viên đó sẽ trơng đợi vào các bạn khác
cho mình xem đáp án, và cứ thế nộp bài cho giảng viên mà khơng có bất kỳ kiến
thức gì về bài tập đó, qua đó đánh giá được ý thức tự học của các bạn đó rất
kém, dần dần việc phụ thuộc vào người khác sẽ trở thành một thói quen khó bỏ

và việc tự học sẽ rất khó khăn đối với các bạn.
3. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu.
14

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Từ các cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đã xây dựng mơ hình gồm 4 yếu tố
khách quan: yếu tố nhà trường, yếu tố xã hội, yếu tố gia đình, yếu tố viễn cảnh
nghề nghiệp.Và các yếu tố này có ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh viên, ta
có mơ hình nghiên cứu như sau:

e) Yếu tố nhà trường
f)

Yếu tố xã hội
Ý thức tự học

g)

Yếu tố gia đình

Yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp

Mơ hình nghiên cứu Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ý thức tự học.

Giả thuyết nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và mơ hình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đặt ra các giả
thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Yếu tố nhà trường có ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh
viên.
Giả thuyết H2: Yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh viên.
Giả thuyết H3: Yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến ý thức tự học của sinh
viên.
Giả thuyết H4: Yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp có ảnh hưởng đến ý thức tự học
của sinh viên.
IV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

1. Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Ý tưởng nghiên cứu, lựa chọn đề tài
nghiên, đặt vấn đề, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu…


Tổng quan tài liệu

Lý thuyết liên quan, các nghiên cứu liên
quan: các tài liệu, tạp chí, luận văn, báo
cáo khoa học…
Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu,
phương pháp xử lý và phân tích, xây
dựng bảng câu hỏi và thang đo…

Thiết kế nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Khảo sát trực tuyến qua Google Forms

Phân tích dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp nghiên cứu định lượng và chủ yếu
sử dụng thống kê mô tả

Kết luận

Tổng hợp kết quả và đưa ra kết luận,
hàm ý quản trị

Sơ đồ. Quy trình nghiên cứu
2. Phương pháp thực hiện
2.1. Phương pháp chọn mẫu và phạm vi, đối tượng khảo sát
16


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Mặc dù nhóm nghiên cứu khơng sử dụng mơ hình nghiên cứu hồi quy
tuyến tính, tuy nhiên phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng trong một đề
tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng cần có một cỡ mẫu đủ lớn. Cho nên, kích
thước mẫu cần thỏa mãn cả hai công thức sau:
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho
tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp
5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng
phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n = 5*m , lưu ý m là số lượng
câu hỏi cho biến quan sát trong bài. Bài nghiên cứu của nhóm với 17 biến quan
sát cho 4 biến độc lập. Vậy kích thước mẫu tối thiểu ở đây sẽ là n = 5*(17) = 85.
Theo Tabachnick và Fidell (1996) cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo
cơng thức là n = 50 + 8*m (m: số biến độc lập). Lưu ý m là số lượng nhân tố độc
lập, chứ không phải là số câu hỏi độc lập. Vậy kích thước mẫu tối thiểu ở đây sẽ
là n = 50 + 8*4 = 82
Từ hai cơng thức trên, ta có thể suy ra kích thước mẫu tối thiểu sẽ là 85.
Theo yêu cầu về kích cỡ mẫu và khả năng thực hiện khảo sát, nhóm đã
tiến hành khảo sát trực tuyến online thông qua Google Forms với đối tượng
khảo sát phần lớn là sinh viên của Đại học UEH và những sinh viên đến từ các
trường khác trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát thu về được 89
mẫu hợp lệ, vậy kích cỡ mẫu cho đề tài nghiên cứu này sẽ là n = 89.
2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu được sử dụng trong bài nghiên

cứu là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua thống kê mô tả là chủ yếu. Từ đó nhận xét, thảo luận và đưa ra
kết luận tổng quát.
2.3. Xây dựng bảng câu hỏi và thang đo
Từ mơ hình và giả thuyết nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng
câu hỏi như sau:
STT
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
1
Giới tính của bạn là ?

CÂU HỎI

17

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

2
Bạn là sinh viên trường nào ?
3
Bạn là sinh viên năm mấy ?
4
Bạn có thường hay tự học khơng ?
5
Theo bạn, ý thức tự học có cần thiết trong cuộc sống không ?

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Yếu tố nhà trường
Phương pháp giảng dạy của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự
6
học của sinh viên.
Trình độ của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh
7
viên.
Cơ sở vật chất của nhà trường có ảnh hưởng đến việc tự học của
8
sinh viên.
9
Độ khó của mơn học có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên.
Nhìn chung, yếu tố nhà trường có ảnh hưởng đến ý thức tự học của
10
sinh viên.
Yếu tố xã hội
Trình độ văn hóa xã hội ngày càng nâng cao có ảnh hưởng đến việc
11
tự học của sinh viên.
Quy định về bằng cấp trong xã hội có ảnh hưởng đến việc tự học
12
của sinh viên.
13
Phong tục tập quán có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên.
Nhìn chung, yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh
14
viên.
Yếu tố gia đình
Phương pháp giáo dục của gia đình có ảnh hưởng đến việc tự học

15
của sinh viên.
Sự ủng hộ về vật chất và tinh thần từ phía gia đình có ảnh hưởng
16
đến việc tự học của sinh viên.
Nhìn chung, yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến ý thức tự học của
17
sinh viên.
Yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp
Triển vọng nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh
18
viên.
Mức thu nhập trung bình của nghề nghiệp trong tương lai có ảnh
19
hưởng đến việc tự học của sinh viên.
Cơ hội thăng tiến của nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc tự học
20
của sinh viên.
21
Mơi trường làm việc có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên.
Nhìn chung, yếu tố viễn cảnh nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc
22
tự học của sinh viên.

18

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan



Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Với phương pháp nghiên cứu định lượng, thang đo được sử dụng là thang đo
Likert 5 mức độ tán thành từ 1 – 5 theo thứ tự: Hồn tồn khơng đồng ý –
Không đồng ý – Trung lập – Đồng ý – Hoàn toàn đồng ý.
V.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thông tin người tham gia nghiên cứu

Dựa trên mục đích xác định rõ ràng và cụ thể về đối tượng nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu thực hiện việc phân chia và căn cứ vào từng thông tin chi tiết
của đối tượng nghiên cứu:
 Giới tính: Thơng qua 89 câu trả lời của các đối tượng nghiên cứu dựa trên
phương pháp khảo sát chúng ta thấy được tỉ lệ giới tính nữ (58,4%) chiếm
phần lớn hơn so với tỉ lệ giới tính nam (41,6%) với mức độ chệnh lệch là
16,8% và 0% giới tính khác.

 Trường học: Căn cứ vào kết quả trả lời của 89 người dựa trên câu hỏi
nghiên cứu “bạn là sinh viên trường nào? ” nhận được kết quả có 48,3%
là sinh viên trường UEH và 51,7% là sinh viên trường khác. Từ đó cho
thấy được là kết quả của nghiên cứu về ý thức tự học sẽ tập trung phản
ánh nhiều hơn vào các sinh viên ở trường khác. Ngoài ra với tỉ lệ 48,3%
cũng phản ánh được một phần về ý thức tự học của sinh viên UEH.

19

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc


Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

 Năm học: Thông qua việc phân chia cấp bậc năm học và tiến hành khảo
sát, nhóm nghiên cứu nhận được 89 câu trả lời của người tham gia khảo
sát với tỉ lệ phần lớn thuộc về đối tượng sinh viên năm 2 chiếm tỉ lệ
84,3% và chiếm tỉ lệ thấp nhất là 2 đối tượng sinh viên năm 4 và khác.
Bên cạnh đó đối tượng sinh viên năm 1 nằm ở mức trung bình với tỉ lệ
13,5%. Từ kết quả này cho thấy việc nghiên cứu sẽ phản ánh rõ được ý
thức tự học của sinh viên năm 2.

 Thói quen tự học: Thơng qua kết quả trả lời câu hỏi khảo sát “Bạn có
thường hay tự học khơng? ” của 89 người tham gia đã chỉ ra được rằng
mức độ tự học đang chiếm tỉ lệ cao nhất là ở mức độ thỉnh thoảng
(59,6%), chiếm tỉ lệ thấp nhất là ở mức chưa bao giờ (0%) và có 40,4% ở
mức độ thường xuyên. Từ kết quả trên phản ánh được rằng, ý thức tự học
20

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

của sinh viên đại học vẫn chưa thực sự được chú trọng quan tâm tuy nhiên
vẫn thể hiện được tinh thần ý thức tự học của sinh viên đại học.


 Ý thức về tầm quan trọng của tự học: Theo 89 câu trả lời của người tham
gia khảo sát dựa trên câu hỏi “Theo bạn, ý thức tự học có cần thiết trong
cuộc sống khơng?” nhóm nghiên cứu nhận được kết quả là tất cả đều có
câu trả lời là “có” chiếm 100% và 0% ở câu trả lời “khơng”. Thông qua
kết quả này cho thấy rằng hầu hết các bạn sinh viên đều ý thức được tầm
quan trọng của ý thức việc tự học.

2. Yếu tố khách quan
a) Yếu tố nhà trường
21

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Nhà trường có vai trị phát huy tính tự học của sinh viên thông qua việc
đào tạo tiếp cận năng lực. Kết quả học tập của mỗi người không chỉ phụ thuộc
vào sự nỗ lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào mơi trường nhà trường rất
nhiều. Vì vậy, mơi trường học tập tốt sẽ kích thích cũng như nâng cao ý thức tự
học của sinh viên.
a.1. Phương pháp giảng dạy của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự
học của sinh viên
Mức độ đồng tình

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)


Hồn tồn khơng đồng ý

3

3%

Khơng đồng ý

4

5%

Trung lập

17

19%

Đồng ý

35

39%

Hồn tồn đồng ý

30

34%


Bảng 1.1: Mức độ đồng tình của sinh viên về quan điểm “Phương pháp giảng
dạy của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên”

ảnh hưởng của Phương pháp giảng dạy của
giảng viên
Tỷ lệ (%)

19

3

3

4

5

17

30

34

35

39

Số lượng (n)


H o àn t o àn kh ô n g
đồng ý

Không đồng ý

Tr u n g l ập

Đồng ý

H o àn t o àn đồ n g ý

Biểu đồ 1.1: Mức độ đồng tình của sinh viên về quan điểm “Phương pháp giảng
dạy của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên”
Với quan điểm “Phương pháp giảng dạy của giảng viên có ảnh hưởng đến
việc tự học của sinh viên”, đa phần các sinh viên đều tán thành với mức độ
22

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

“Đồng ý” và “Hồn tồn đồng ý”. Trong đó, số sinh viên đồng ý lên tới 35/89
sinh viên (chiếm 39%) và hoàn toàn đồng ý lên tới 30/89 sinh viên (chiếm 34%).
Ý kiến “Trung lập” có 17/89 sinh viên lựa chọn (chiếm 19%) và một số rất ít
sinh viên lựa chọn ở hai mức độ “Khơng đồng ý” và “Hồn tồn khơng đồng ý”
(lần lượt là 4/89 và 3/89 sinh viên tương ứng 5% và 3% tỷ lệ).
Tuy có tới tổng cộng 65/89 sinh viên (chiếm 73%) thể hiện sự đồng tình

của mình với quan điểm trên, nhưng cũng có 19% sinh viên thể hiện sự trung
lập, điều này cho thấy rằng một số sinh viên vẫn còn phân vân và mơ hồ với
việc ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy của giảng viên đối với ý thức tự
học.
Thực tế, giảng viên đóng vai trị quan trọng trong q trình tự học của
người học cũng như góp phần ảnh hưởng đến khả năng tự học của sinh viên.
Nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục đã cho rằng: “Sinh viên không biết cách tự
học là do thầy giáo không biết cách dạy, hay dạy khơng đúng cách”. Trong q
trình tự học của sinh viên, giảng viên có thể đóng những vai trò như định hướng
nội dung học, gợi mở tri thức, hỗ trợ, hướng dẫn cho sinh viên, ngoài ra giảng
viên cịn có thể đánh giá và kiểm tra kết quả tự học của sinh viên. Từ đó, giảng
viên đã gián tiếp tạo nên thói quen tự học, thúc đẩy đam mê chủ động học, khiến
cho ý thức tự học của sinh viên ngày càng tăng cao.
viên

a.2. Trình độ của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh

Mức độ đồng tình

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Hồn tồn khơng đồng ý

1

1%

Khơng đồng ý


6

6%

Trung lập

20

23%

Đồng ý

42

47%

Hồn tồn đồng ý

20

23%

Bảng 1.2: Mức độ đồng tình của sinh viên về quan điểm “Trình độ của giảng
viên có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên”

23

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc


Tieu luan


Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

ảnh hưởng của Trình độ của giảng viên
Tỷ lệ (%)

23
20

6

1

1

6

20

23

42

47

Số lượng (n)

H o àn t o àn kh ôn g

đồng ý

Không đồng ý

Tr u n g l ập

Đồng ý

H o àn t o àn đồ n g ý

Biểu đồ 1.2: Mức độ đồng tình của sinh viên về quan điểm “Trình độ của giảng
viên có ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên”
Giống như phương pháp giảng dạy, quan điểm trình độ của giảng viên có
ảnh hưởng đến ý thức tự học cũng được phần lớn các sinh viên tán thành với
mức độ “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý”. Trong đó, số sinh viên đồng ý lên tới
42/89 sinh viên (chiếm 47%) và hoàn toàn đồng ý lên tới 20/89 sinh viên (chiếm
23%). Ý kiến “Trung lập” có 20/89 sinh viên lựa chọn (chiếm 23%) và một số
rất ít sinh viên lựa chọn ở hai mức độ “Không đồng ý” và “Hồn tồn khơng
đồng ý” (lần lượt là 6/89 và 1/89 sinh viên tương ứng 6% và 1% tỷ lệ).
Kết quả cho thấy có tổng cộng 62/89 sinh viên (chiếm 70%) thể hiện sự
đồng tình với quan điểm trên, trong đó mức độ “Đồng ý” với quan điểm đã
chiếm gần một nửa số lượng người tham gia khảo sát, đó là một con số cực kỳ
ấn tượng. Tuy nhiên, số lượng sinh viên trung lập cho quan điểm này cũng khá
nhiều, bằng với số sinh viên hoàn toàn đồng ý. Tuy vậy, nhìn chung thì quan
điểm về trình độ của giảng viên có ảnh hưởng đến việc tự học cũng đã được
nhiều người tham gia thể hiện sự đồng tình.
Có thể nói, tự học được xem là phương thức học đúng khi tự học là quá
trình bản thân người học tích cực, độc lập, tự giác chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, năng động tìm tịi, phân tích sách vở, tài liệu tham khảo bằng phương
pháp phù hợp trên cơ sở hướng dẫn của giảng viên. Người giảng viên giỏi phải

có tri thức ở trình độ cao để từ đó có thể tìm ra phương pháp giảng dạy cho học
24

Tieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hocTieu.luan.mon.hoc.hanh.vi.to.chuc..phan.tich.thuc.trang.nhung.yeu.to.khach.quan.anh.huong.den.y.thuc.tu.hoc.cua.sinh.vien.dai.hoc

Tieu luan


×