Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích quan điểm của hồ chí minh về cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam sự vận dụng quan điểm nêu trên của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.58 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ BÀI: Anh, chị hãy tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ cấu thành
phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự vận dụng quan điểm
nêu trên của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc phát triển cơ cấu thành phần kinh tế ở
nước ta hiện nay.
Họ và tên sinh viên: Trịnh Đình Ngun Anh
MSV: 11200412
Lớp tín chỉ: Tư tưởng Hồ Chí Minh 09
Giảng viên: TS. Nguyễn Chí Thiện


HÀ NỘI – 2022


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
PHẦN 1. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU KINH TẾ TRONG
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM............................2
1.1

Về thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........................................2

1.1.1


Sơ lược về tính tất yếu đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam................................2

1.1.2

Vì sao Việt Nam đi theo con đường quá độ gián tiếp.........................................3

1.2

Về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........3

1.2.1

Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta..
3

1.2.2 Quan điểm Hồ Chí Minh về cơ cầu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội...................................................................................................4
1.2.3

Xác định cơ cấu các thành phần kinh tế.............................................................4

1.2.4

Nguyên tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần.............9

PHẦN II: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY......10
2.1

Phương hướng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh...............................................10


2.2 Quan điểm về vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong phát triển
kinh tế nhiều thành phần của Đảng ta..........................................................................11
2.3 Giải pháp của Đảng ta để thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo tư tưởng Hồ Chí Minh............................................................................................13
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................16

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

1
MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh được mệnh danh là người thầy vĩ đại của Cách mạng
Việt Nam, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế
và phong trào giải phóng dân tộc. Với sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của đất nước mình, Người đã đề ra những đường lối đúng đắn,
đưa Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong các bài viết của mình, Bác nhấn mạnh: “Nước độc lập mà dân khơng
được hạnh phúc, tự do, thì độc lập tự do cũng chẳng có nghĩa lý gì!”. Trên đường đi
tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nghĩ đến một xã
hội mới, ở đó con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; mà muốn có
cuộc sống mới thì phải giành độc lập cho dân tộc, theo đó phải xây dựng đất nước
vững mạnh về cả chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan theo đúng quy luật tiến hóa
của lịch sử. Tuy nhiên, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước kinh tế kém phát triển
như nước ta là q trình phấn đấu đầy khó khăn và gian khổ, chưa có tiền lệ trong lịch
sử, song Đảng cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam vẫn kiên định con đường đi

lên chủ nghĩa xã hội trong suốt hơn 85 năm qua. Sự thành công trong công cuộc đổi
mới xây dựng đất nước ngày nay chính là nhờ ngọn đèn dẫn lối sang suốt, mà ở đây
chính là tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, tìm hiểu tư trưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có ý nghĩa to lớn và thiết thực.
Từ đó chúng ta thấy rằng cần phải tập trung nhiều hơn nữa trí lực và sức lực để
nghiên cứu một cách tồn diện hơn, sâu sắc hơn tư tưởng kinh tế của Hồ Chí Minh để
hiểu rõ hơn và vận dụng đúng đắn tư tưởng của Người vào công cuộc đổi mới xây
dựng đất nước.
Chính sách kinh tế nhiều thành phần đã được thực tế chứng minh là đúng đắn,
phù hợp với quy luật phát triển của đất nước. Cho đến nay vẫn tư tưởng ấy vẫn ln
cịn ngun giá trị, mang tính thời sự trong cơng cuộc phát triển đất nước. Đó cũng là
lý do em chọn đề tài “Tìm hiểu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về cơ
cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Sự vận dụng
quan điểm nêu trên của Đảng và Nhà nước ta trong việc phát triển nền kinh tế
nước ta hiện nay.”

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

2
PHẦN 1. QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CƠ CẤU KINH TẾ TRONG
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1.1 Về thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.1.1 Sơ lược về tính tất yếu đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kì quá độ được hiểu là giai đoạn cải biến cách mạng sâu sắc từ xã hội
cũ lên xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nếu giai cấp cơng nhân và Đảng của nó muốn tạo nên
một chế độ ưu việt và hồn chỉnh thì phải trải qua giai đoạn này.

Qua đây, có thể thấy có hai hình thức tiêu biểu của thời kì quá độ là: quá độ
trực tiếp từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa và quá độ gián tiếp từ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến dần lên chủ nghĩa xã hội mà không đi qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa.
Theo như khoa học, thời kì quá độ phải đi từ quá độ trực tiếp, tức là quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đó là sự phát triển tột bậc mà
chưa nước nào trên thế giới có thể trải qua. Bởi cần lên được chế độ này, các tư liệu
sản xuất phải đạt đến trình độ phát triển tột bậc, tạo nên sư phát triển bền vững. Bên
cạnh đó, cần phải có nhiều điều kiện khác như chế độ tư hữu bị thủ tiêu, chế độ sở
hữu xã hội về tư liêu sản xuất, từ đó tạo nên bình đẳng xã hội, nhu cầu của mọi
thành viên trong xã hội được thỏa mãn. Vì vậy, có thể thấy việc q độ gián tiếp lên
xã hội chủ nghĩa là một trong những hình thức phù hợp nhất.
Thời kỳ quá độ gián tiếp đã diễn ra ở nhều nước trong đó có Việt Nam, Liên
Xô, Trung Quốc, các nước Đông Âu. Mỗi nước có một trình độ phát triển văn hóa, xã
hội, kĩ thuật khác nhau, vậy nên các nước sẽ phát triển với trình độ khác nhau.
Có thể thấy, thời kì q độ này có nhiều khó khăn hơn thời kì q độ trực
tiếp lên xã hội chủ nghĩa từ chủ nghĩa tư bản nhưng đã phần nào rút ngắn quá trình
phát triển ban đầu. Tuy nhiên, lịch sử đã cho thấy, đây là q trình tốn rất nhiều thời
gian, cơng sức, khơng thể một sớm một chiều. Vì vậy việc đồng nhất quá trình quá độ
khi chưa đủ cơ sở và tư liệu sản xuất, gây nên việc xác lập quan hệ sản xuất chủ nghĩa
xã hội một cách vội vã, gây nên những biến dạng, biến chất.
Liên Xô cũ trước đây là một minh chứng cụ thể khi thời kì quá độ của đất nước
này chỉ tập trung vào thay đổi về mặt chính trị mà khơng thay đổi kinh tế để phù hợp
với đất nước, gây nên tình trạng tha hóa. Việc tổ chức nền kinh tế theo hướng sở hữu
tập thể khi trình độ xã hội chưa phát triển tạo nên các hình thái trá hình của tư hữu,
điều khiến cho chế độ này nhanh chóng sụp đổ, kéo theo đó là sự sụp đỗ của chủ
nghĩa xã hội ở các nước Đơng Âu. Vì vậy, để cơng cuộc đổi mới xây dựng đất nước
có thể thành cơng, cần phát triển đúng đắn nền kinh tế.

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang



Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

3
1.1.2 Vì sao Việt Nam đi theo con đường quá độ gián tiếp.
Đây là điều tất yếu và phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Những luận điểm cho
thấy con đường quá độ gián tiếp là phủ hợp với Việt Nam:
Thứ nhất, để đi lên xã hội chủ nghĩa xã hội từ xã hội tư bản là điều rất khó để
thực hiện và đến thời điểm bây giờ vẫn chưa có nước nào trên thế giới có thể thật
sự hồn thành giai đoạn quá độ trực tiếp này.
Thứ hai, theo như quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin, các nước có kinh tế
chậm phát triển vẫn có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không cần đi qua chế
độ tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa sớm hay muộn gì cũng sẽ phải tiến lên
chủ nghĩa xã hội, ngoài ra bản chất của chủ nghĩa tư bản có nhiều điểm mâu thuẫn với
các quan hệ sản suất, không phủ hợp với xu thế phát triển của xã hội loại người.
Thứ tư, theo như tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, độc lập dân tộc
phải được biểu hiện ở tất cả mọi mặt của dân tộc. Một dân tộc độc lập là dân tộc có
quyền tự quyết trên mọi mặt như chính trị, lãnh thổ, kinh tế, quân sự, ngoại giao.
Điều quan trọng đối với Việt Nam trong thời kì quá độ theo như Chủ tịch Hồ
Chí Minh là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải được xây dựng ngày càng
trong sạch, vững mạnh. Thời kì quá độ ở nước ta bắt đầu từ 1954 ở miền Bắc và từ
1975 ở miền Nam. Việt Nam với xuất phát điểm là nước nông nghiệp lạc hậu, việc
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sẽ khiến các năng lực sản xuất phát huy tốt
hơn, từ đó khơi dậy sức sản xuất, tạo nên tiềm năng phát triển kinh tế đất nước.

1.2 Về cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.2.1 Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta
Thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế được hình thành trên một

hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế không tồn tại
tiêng biệt mà có liên hệ chặt chẽ, tác động đan xen lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế
thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
cơ cấu kinh tế trong đó các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển như một tổng
thể, giữa chúng có mối quan hệ tác động vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Sự
tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và là tất yếu thách quan bởi:
Một là, do đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lịch
sử có sự đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ và xã hội mới, nền kinh tế có nhiều
loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất. Các thành phản kinh tế cũ và các thành phần kinh
tế mới tồn tại khách quan, có quan hệ tác động qua lại, đan xen, bổ sung cho nhau, tạo

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

4
nên sự đa dạng, các hình thức kinh tế và sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong thời kỳ
quá độ có nhiều thành phần kinh tế.
Hai là, nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cầu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, trong
thời kỳ quá độ, quá trình xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải trên cơ
sở phát triển lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, do trình độ lực
lượng sản xuất cịn hạn chế và phân bố khơng đều nên tất yếu cịn tồn tại nhiều hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế.
1.2.2 Quan điểm Hồ Chí Minh về cơ cầu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội

Tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin vào tình hình cụ thể ở
Việt Nam, Người khẳng định: “Con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải
phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội”.
Về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Người chỉ rõ: “Việt Nam quá độ từ
một nước nông nghiệp lạc hậu, thuộc địa và phong kiến lên chủ nghĩa xã hội thông
qua phát triển tư bản chủ nghĩa. Tính chất của nó là cuộc đấu tranh một mất, một
còn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. Đặc điểm này sẽ chi phối, quy định
nội dung con đường, hình thức, bước đi và cách làm của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam”.
1.2.3 Xác định cơ cấu các thành phần kinh tế
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cầu kinh tế nhiều thành phần theo được thể trong
“Hồ Chí Minh tồn tập”, nhưng rõ nhất trong hai tác phẩm là “Thường thức chính
trị” (năm 1953) và “Báo cáo Dự thảo Hiến pháp năm 1959”. Theo đó, về cơ cấu các
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Bác cho
rằng: “Có nước thì đi lên chủ nghĩa xã hội (cộng sản) như Liên Xô, có nước phải kinh
qua chế độ dân chủ mới rồi tiền lên chủ nghĩa xã hội” như các nước Đông Âu, Trung
Quốc, Việt Nam.
Người lý giải, nước ta phải trải qua một giai đoạn đân chủ mới vì “Đặc điểm to
lớn của thời lỳ quá độ là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội không phải lãnh qua giai đoạn phát triển tự bản chủ nghĩa”
Từ đó, Bác xác định, cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở
nước ta và chỉ ra các loại hình kinh tế, các hình thức sở hữu khác biệt, nhưng được cố
kết lại thành một chỉnh thể kinh tế - xã hội quá độ trong quá trình vận động. Đặc biệt,
khi sự tồn tại của các thành phẩn kinh tế khác nhau vẫn còn là một tất yếu khách quan
và có vai trị nhất định đối với sự phát triển của nên kinh tế, thì cần phải tiếp tục sử

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang



Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

5
dụng, phát triển chúng theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, Người cho rằng, trong chế độ dân
chủ mới, có 5 loại kinh tế khác nhau :
a. Kinh tế quốc doanh
Còn được hiểu là kinh tế nhà nước, là thành phần kinh tế được dựa trên chế độ
sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. Bao gồm các yếu tố thuộc sở hữu nhà nước và các
yếu tố thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước được giao quyền đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý, trong đó có doanh nghiệp Nhà nước.
Kinh tế quốc doanh bao gồm các thành phần: Doanh nghiệp nhà nước, ngân
sách nhà nước, ngân hàng nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà
nước và các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước có thể đựa
vào vòng chủ chuyển kinh tế. Theo Bác: “Kinh tế quốc doanh là nền tảng và sức lãnh
đạo của dân chủ mới. Cho nên chúng ta phải ra sức phát triển nó và nhân dân ta
phải ủng hộ nó”. Có thể hiểu lí do Người nhấn mạnh vai trị kinh tế quốc doanh như
thế bởi vì:
Thứ nhất, trong thời kì quá độ, kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò then chốt
trong việc đi đầu trong các ngành và lĩnh vực quan trọng của đất nước, đồng thời vai
trò chủ đạo của kinh. tế nhà nước được thể hiện ở việc ứng dụng khoa học, công nghệ
nhằm cải thiện và nâng cao năng suất, sản lượng lao động.
Thứ hai, kinh tế nhà nước có vai trị lớn, độc quyển trong các lĩnh vực có liên
quan đến an ninh quốc gia và các lĩnh vực quan trọng nhất như hàng hải, ngân hàng,
Tuy nhiên nếu tỷ lệ thành phần này quá cao sẽ làm giảm tính cạnh tranh trên thị
trường.
Thứ ba, ngồi ra, kinh tế nhà nước là thành phần giúp điều tiết kinh tế vĩ mơ
bằng các cơng cụ của mình như ngân hàng nhà nước hay ngân sách nhà nước. Có thể
thấy đây là vai trị quan trọng của kinh tế quốc doanh, đảm bảo cân bằng lượng tiền
cung ứng trong xã hội, hạn chế tình trạng lam phát, đóng vai trò hàng đầu trong khắc

phục, hạn chế những khuyết điểm của cơ chế thị trường.
Với vai trò quan trọng của mình, kinh tế quốc doanh cần được hồn thiện
hơn về cơ chế, chính sách để từ đấy thúc đây tính cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả của các thành phần kinh tế
khansc trong nền kinh tế. Đồng thời, cỗ phần hóa cũng là một phương pháp đang
được thực hiện để đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý, năng lực sản xuất. Ngoài ra,
việc sát nhập, giải thể các doanh nghiệp. Nhà nước không hoạt động không thật sự
hiệu quả cũng là phương pháp giúp làm giảm thiệt hại, giảm những khoản chi ngân
sách khơng đáng có tờ đấy hạn chế được tình trạng thâm hụt ngân sách.
b. Hợp tác xã

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

6
Hồ Chí Minh từng viết: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền
kinh tế của nước ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà,
Chính phủ trơng mong vào nhân dân, trơng mong vào nơng nghiệp một phần lớn.
Nơng dân giàu thì nước ta giàu. Nơng nghiệp nước ta thịnh thì nước ta thịnh. Nơng
dân muốn giàu, nơng nghiệp muốn thịnh, thì phải cần có hợp tác xã”. Quan điểm
của Người được thể hiện qua những đặc điểm nổi bật của hợp tác xã:
Một là, là tổ chức của tập thể, hợp tác xã mang tính tập thể rõ rệt. Tổ chức
được lập nên từ mong muốn hợp tác trên tỉnh thần tự nguyện với mục đích tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau.
Hai là, các thành viên có thể lao động, sản xuất, đóng góp theo tinh thần tự
nguyện và có thể hưởng lợi từ những đóng góp của mình. Cho thấy hợp tác xã là sự
thể hiện của hình thái kinh tế mang tính cộng đồng, làm giảm số lượng cá nhân nhỏ lẻ
không đủ điều kiện để sản xuất tạo nên của cải.

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trong pham vi vốn của
mình. Điều này có nghĩa các tài sản của hợp tác xã được quản lý theo các điều lệ đã
thơng qua từ trước và hồn toàn độc lập với tài sản của các thành viên trong hợp tác
xã, tạo được niềm tin cho các cá nhẫn bởi sự an toàn khi quyết định đầu tư góp vốn.
Ba là, ngồi việc tham gia sản xuất, góp vốn sản xuất cùng nhau, các thành
viên trong hợp tác xã cũng phân phối và cam kết sử dụng các hàng hóa, dịch vụ do
chính hợp tác xã cung cấp. Điều này tăng thêm sức mạnh liên kết trong hợp tác xã,
tuy nhiên lại mang hạn chế, tạo nên gánh nặng cho các thành viên trong hợp tác xã
khi không sử dụng dịch vụ, sản phẩm của hợp tác xã trong một thời gian.
Về tổ chức hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần dần, từ thấp
tới cao, tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gị ép, hình thức. Các quyền và nghĩa
vụ trong hợp tác xã hay còn gọi là kinh tế tập thể là bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
Từ những đặc điểm nêu trên, có thể thấy tính xã hội được thể hiện rõ ở hợp tác
xã khi các cá nhân riêng lẻ có cơ hội để sản xuất, kinh doanh, từ đấy thúc đây phát
triển kinh tế. Ngoài ra, một hợp tác xã có đầy đủ các tư cách pháp nhân, được quản lý,
được dựa trên cơ sở dân chủ bình đẳng nên khơng phân biệt việc các thành viên góp
nhiều hay ít vốn mà vẫn có quyền trong việc biểu quyết, quyết định các vấn đề.
Trách nhiệm hữu hạn nằm trong phạm vi vốn góp của hợp tác xã tạo nên niềm tin cho
những người góp vốn, tránh được tâm lý lo lắng khi kinh doanh.
Tuy nhiên, việc bình đẳng trong quyền biểu quyết, quyết định có thể khiến cho
các cá nhân khơng muốn góp vốn nhiều hoặc khơng tham gia vì họ có thể khơng
nhận lại được lợi ích lớn như khoản vốn mà mình đóng góp vào dẫn đến việc
khả
năng huy động vốn của hợp tác xã là khơng cao. Bên cạnh đó, vì số lượng thành viên
có thể rất đơng nên sẽ khó quản lý và có nhiều vấn đề khó khăn.

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang



Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

7
c. Kinh tế cá nhân, nơng dân, thủ cơng nghệ
Có thể coi là kinh tế cá thể, là thành phần kinh tế dựa trên quy mô và tư liệu
sản xuất nhỏ. Trong thành phần kinh tế này, lợi nhuận chủ yếu dựa trên năng suất của
người lao động. Ở hình thái phát triển hơn, kinh tế cá nhân trở thành kinh tế tiểu chủ,
có thuê mướn lao động tuy vậy thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động cũng như
vốn của bản thân, gia đình.
Kinh tế cá nhân tồn tại trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và có thể phát triển
được cả ở khu vực nông thôn và thành thị. Vì vậy, đây là thành phần kinh tế có
nhiều tiềm năng phát triển, mang tính lâu dài, góp phần tạo ra nhiều của cải cho xã
hội cũng như giải quyết được vấn đề nhu cầu việc làm.
Khi nước ta bước vào thời kì quá độ, mở cửa thương mại, cơ cấu kinh tế dần
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nên kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, kinh tế cá thể là một trong những thành phần quan trọng góp phần tạo ra sản
phẩm cho xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế có quy mơ nhỏ và lao động trình độ
thấp. Vì vậy, đây là một trong những thành phần kinh tế sẽ ngày càng chiếm tỷ
trọng cao và giải phóng được một lượng lao động nhàn rỗi. Thành phần kinh tế cá
nhân có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, kinh tế cá nhân xuất hiện ở mọi lĩnh vực như ăn uống, du lịch, giao
thông, vận tải, thương nghiệp, sản xuất với các nguồn vốn, các công cụ sản xuất
thuộc về tư hữu. Người tiểu chủ sẽ đóng vai trị là người tự bỏ vốn của mình ra
kinh doanh và trả tiền cho việc thuê lao động như chi phí kinh doanh. Vì vậy loại hình
kinh doanh này mang tính tự chủ cao.
Thứ hai, kinh tế cá thể giúp thúc đẩy sự tìm tịi, sáng tạo để tìm ra các các cách
thức mới để tạo ra sản phẩm thay vì phụ thuộc vào kinh tế kế hoạch.
Thứ ba, ở loại hình kinh tế này có nhiều tiềm năng về khai thác cả giá trị
truyền thống, vận dụng để có thể tạo ra được lợi nhuận rnà không cần bỏ nhiều vốn,
đặc biệt là trong tình hình thiếu vốn như nền kinh tế nước ta hiện nay.

Thứ tư, tuy nhiên, khi sản xuất theo hình thức cá thể, một số hạn chế vốn có
vẫn ln tồn tại như tình tự phát, nhỏ lẻ, kĩ thuật không được đảm bảo, dẫn tới việc
không phát triển theo định hướng thị trường.
Qua những đặc điểm trên, có thể thấy kinh tế cá nhân là thành phần kinh tế
có vai trị quan trọng và tiềm lực phát triển tuy nhiên cần được đầu tư và định hướng
rõ ràng hơn cho sự phát triển lâu dài, bền vững.
d. Kinh tế tư nhân
Là thành phần kinh tế mà trong đó, các tư liệu sản xuất thuộc về sở hữu của tư
nhân. Tư nhân quản lý doanh nghiệp và hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của mình. Thành phần cấu thành kinh tế tư nhân bao gốm kinh tế cá thể tiểu

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

8
chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Kinh tế tư nhân là thành phần ngày càng đóng góp
cho nền kinh tế nhiều sản phẩm, giá trị và ngày càng khẳng định được vai trị của
mình đói với nền kinh tế quốc dân. Với các loại hình đa dạng, kinh tế tư nhân góp
phần giải quyết vấn đề việc làm, đáp ứng nhụ cầu đầu tư, nhu cầu sử dụng và cho vay
vốn trên thị trưởng. Việc nhận định đúng đắn vai trò của kinh tế tư nhân đối với nền
kinh tế đất nước đã thúc đẩy thành phần kinh tế này ngày cảng phát triển theo chiều
hướng tích cực và bền vững hơn, ngày càng trở thành động lực quan trọng trong kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực tư nhân đóng những vai trị quan
trọng trong nền kinh tế đất nước:
Trong thành phần cấu thành kinh tế tư nhân, có xuất hiện thành phần kinh tế
cá nhân, cá thể, điêu này cho thấy bản chất của kinh tế tư nhân là sản xuất đựa trên
tư hữu về công cụ lao động và vốn. Đồng thời, thành phần kinh tế này xuất hiện ở
nhiều hình vực như nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ.

Trong thời kì quá độ và thời kì đất nước mở cửa hội nhập, kinh tế tư nhân đã
được Đảng và Nhà nước đánh giá cao vai trò đối với nên kinh tế đất nước, đồng thời
cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh bạch, an tồn, thân
thiện, tạo mọi điều kiện. Nhờ vậy, đây là thành phần kinh tế không ngừng phát triển
lớn mạnh và trở thành nhân tố tạo nên mức tăng trưởng vượt bậc trong tương lai.
Trong cơ cấu thành phần kinh tế đất nước ta, kinh tế tư nhân là thành phần chiếm tỷ
trọng cao nhật, đồng thời tạo ra phần đa tổng sản phẩm quốc nội mỗi năm.
Vì kinh tế tư nhân là thành phần không thuộc kinh tế tập trung, các cá nhân
trong kinh tế tư nhân bắt buộc phải đóng góp nhiều sáng kiến, đổi mới tư duy cùng sự
đột phá, từ đây việc sử dụng vốn được tận đựng tối đa hiệu quả, tránh được việc lãng
phí.
Bản chất của doanh nghiệp tư nhân là của tập thể, cá nhân tạo nên dựa trên tư
hữu và lợi ích của bản thân doanh nghiệp, tình trạng tham nhũng dẫn đến làm ăn kém
hiệu quả sẽ được hạn chế hơn.
Bên cạnh các vai trò mà kinh tế tư nhân mạng lại cho nền kinh tế đất nước,
thành phần này cũng gặp một số khó khăn nhất định khiến cho quá trình đầu tư diễn
ra chậm hơn, các doanh nghiệp khó khăn trong việc mở rộng thị trường. Những khó
khăn có thể kể đến gồm có: Môi trường kinh doanh chưa thật sự nhất quán và cịn
nhiều vấn đẻ về thủ tục pháp lý, chi phí cho việc đầu tư và mở rộng thị trường quá
cao, các vấn đê về vốn, thị trường,... Vì vậy, để thúc đẩy thành phần kinh tế này tăng
trưởng và phát triển hơn nữa cần có những biện pháp, những cách thức để hạn chế
được các thủ tục rườm rà, tạo ra mơi trường đầu tư hấp dẫn hơn, khuyến khích
doanh nghiệp hiện đại hóa các kĩ thuật, các cơng cụ sản xuất, cả tiến và nâng cao trình
độ lao động. Bên cạnh đó, sự lãnh đạo của Đảng, các tổ chức chính trị cũng cần tạo
ra khung pháp lý đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân.

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


9
e. Kinh tế tư bản của nhà nước
Là thành phần kinh tế gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà
nước với các thành phần kinh tế khác như tư bản tư nhân trong nước và tư bản nước
ngoài.
Việc nhà nước hợp tác liên doanh với các nhà tư bản sẽ tạo sự thúc đẩy về vốn,
kĩ thuật, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của các nhà tư bản. Nhà nước thực hiện
quá trình thúc đẩy đó bằng cách góp vốn kinh doanh với các doanh nghiệp tư nhân,
tăng sức hợp tác với mục đích cải tạo môi trường kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp
tư nhân ở Việt Nam. Kinh tế tư bản của nhà nước có một số đặc điểm sau đây:
Một là, trong thời kì quá độ, kinh tế tư bản nhà nước là thành phần đóng vai
trị cực kì quan trọng trong việc tận dụng, khai thác mọi tiềm năng sản xuất trong xã
hội. Đây được xem như là một hình thức tư bản hóa nên kinh tế nhưng vẫn đi theo
định hướng chủ nghĩa xã hội để có thể phù hợp với đất nước ta thời kì quá độ cũng
như về lâu dài.
Hai là, với vai trị là một cơng cụ thúc đây đầu tư, kinh doanh, kinh tế tư bản
nhà nước ln được khuyến khích phát triển với mục đích điều tiết nền kinh tế, tạo ra
mơi trường cho các doanh nghiệp phát triển, đồng thời tạo được một nguồn thu
ngân sách nhà nước.
Ba là, thành phần kinh tế tư bản của nhà nước với sức mạnh thị trường của
mình có thể lien kết với nhiều thành phần kinh tế khác trong nhiều lĩnh vực như nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nhằm mở rộng sự phát triển cho các nghành nghề này.
Bốn là, các hạn chế của những thành phần kinh tế khác như sản xuất nhỏ lẻ,
tình trạng thiếu vốn kinh doanh thiếu môi trường cũng như công cu sản xuất sẽ
được kinh tế tư bản của nhà nước khắc phục bằng các biện pháp như góp vốn đầu tư,
mua cổ phiếu mà công ty tư nhân phát hành
Năm là, việc xây dựng nên một hệ thống kiểm kê, kiểm soát chặt chế về các
khoản thu chi, các khoản đầu tư sẽ làm hạn chế được tình trạng tham nhũng, lãng phí
khơng cần thiết so với kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

Trong thời kì cải cách và mở cửa, chúng ta đã nhận thức rõ hơn về vai trò,
động lực phát triển của kinh tế tư bản của nhà nước, từ đó dần thay đổi cơ cấu kinh tế
từ kinh tế tập trung sang kinh tế theo hướng tư bản, coi kinh tế tư bản là hình thức tổ
chức kinh tế tất yếu phải trải qua để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự kết hợp kinh tế tư
bản nhà nước với các thành phần kinh tế khác sẽ tạo nên một hệ thống kinh tế lớn và
mạnh mẽ hơn, có tính xã hội hóa cao hơn và càng gần chủ nghĩa xã hội hơn.
1.2.4 Nguyên tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần
Bàn về vai trò và mối quan hệ của các thành phần kinh tế, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Chính sách kinh tế của Đảng và Chính phủ gồm có mấy điều”.

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

10
Công tư đều lợi: “Kinh tế quốc doanh là công. Nó là nền tảng và sức lãnh đạo
của kinh tế dân chủ mới (…) Tư là những nhà tư bản dân tộc và kinh tế cá nhân của
nông dân và thủ cơng nghệ. Đó cũng là lực lượng cần thiết cho cuộc xây dựng kinh tế
nước nhà. Cho nên Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhưng họ phải phục tùng sự
lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân.”
Chủ thợ đều lợi: “Nhà tư bản khơng khỏi bóc lột nhưng chính phủ bảo vệ
quyền lợi của cơng nhân, ngăn cấm họ bóc lột cơng nhân q tay. Đồng thời, vì lợi
ích lâu dài, thợ cũng khơng nên u cầu q mức, để cho chủ được số lợi hợp lý. Chủ
và thợ đều tự giác, tự động, sản xuất lợi cả đôi bên”.
Công nông giúp nhau: Công nhân ra sức sản xuất nông cụ và các thứ cần
dùng khác để cung cấp cho nông dân. Nông dân ra sức tăng gia sản xuất để cung cấp
lương thực và các thứ nguyên liệu cho cơng nhân. Do đó ngày càng thắt chặt lien
minh cơng – nơng.
Lưu thơng trong ngồi: Ta ra sức khai lâm thổ sản để giao thương với nước

ngoài, họ mua hang hóa của ta và bán cho ta hang hóa ra chưa chế tạo được. Đó là
chính sách mậu dịch có ích lẫn nhau mà ta được hưởng rất nhiều lợi ích kinh tế.
“Bốn chính sách ấy là mấu chốt để phát triển kinh tế nước ta”. Ở đây, Hồ Chí
Minh nêu quan điểm về kinh tế trong thời kỳ quá độ và khi nhấn mạnh vai trò chủ
đạo của kinh tế quốc doanh, Người vẫn đồng thời khẳng định, thành phần kinh tế tư
bản tư nhân, kinh tế cá thể “là lực lượng cần thiết cho xây dựng kinh tế nước nhà”.
Chỉ bằng những luận điểm ngắn gọn, Hồ Chí Minh đã cho thấy những nguyên
tắc, mục tiêu cần hướng tới của nền kinh tế nhiều thành phần: Các thành phần kinh tế
phải tồn tại bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, tạo nên sự phát triển cân đối của nền kinh
tế quốc dân. Những quan điểm trên thể hiện rất rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
PHẦN II: SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1 Phương hướng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong công cuộc khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta khẳng
định: “Tư tưởng Hồ Chỉ Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành
thắng lợi, là tài sản to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Trong đó, tư tưởng của Người về
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã soi
sáng đường lối xây dựng và phát triển kinh tế trong sự nghiệp đổi mới.
Suốt sáu kì Đại hội Đảng từ khi đổi mới (Đại hội VI,VII,IX.X và XI) trong
“Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” và “Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” thông qua năm 1991, chỉnh sửa bổ sung
năm 2011, đều khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng trong thời kì đổi mới

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


11
là “Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trong
30 năm đổi mới, những quan điểm Đảng đưa ra ngày càng phù hợp hơn với thực tế,
góp phần quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các
quan điểm của Đảng về các thành phần kinh tế được thể hiện thông qua Văn kiện tại
các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc từ năm 1986 đến nay.
Từ thực tiến phát triển kinh tế - xã hội trong 30 năm đổi mới, chúng ta ngày
càng nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa chế độ sỏ hữu, hình thức sở hữu và loại hình
kinh doanh. Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sở hữu và các thành
phần kinh tế trong thời kỳ đổi mới là nhất quán, phù hợp với tư tưởng của chủ nghĩa
Mác - Lê nin. Sự đa dạng về sở hữu và các thành phần kinh tế đã làm cho quan
hệ sản xuất phù hợp hơn với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất ở
nước ta. Đây là tiền đề quan trọng giải phóng sức sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội.

2.2 Quan điểm về vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong phát triển
kinh tế nhiều thành phần của Đảng ta
Trong thời kì nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đổi mới, mở cửa thị trường, tái
cơ cấu kinh tế nhiều lần, có những thành phần kinh tế mới được bổ sung hay tách ra
từ những thành phần kinh tế cũ để phù hợp hơn với sự phát triển của mọi mặt trong
lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên có thể thấy việc thay đổi lại cơ cấu kinh tế, tái tạo lại bộ
máy Nhà nước trong thời kì quá độ và đi theo định hướng kinh tế thị trường, kinh tế
nhiều thành phần mang lại những hiệu quả to lớn, thay đổi cục bộ nên kinh tế của đất
nước ta.
Chính sách Chủ tịch hồ Chí Minh chỉ ra, cần phải phát triển thành phần kinh tế
quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội và thúc đẩy việc cải tạo xã
hội chủ nghĩa. Điều này được Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục phát huy và lấy
làm cơ sở phát triển cho cả tư duy lãnh đạo sau này. Cụ thể hiện nay, kinh tế quốc
doanh ngày càng thể hiện được rõ vai trò điều tiết nền kinh tế của mình, đồng thời tạo

điều kiện cho các thành phần kinh tế khác ở Việt Nam có cơ hội phát triển và môi
trường cạnh tranh ngày càng trong sạch, lành mạnh hơn.
Đối với hình thái kinh tế hợp tác xã, chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh là Nhà
nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển. Hiện nay, thành
phần kinh tế hợp tác xã đang được cải thiện cả về cách thức lần phương thức hoạt
động để có thể phù hợp hơn với cơ chế thị trường cũng như gia tăng sức sản xuất.
Đồng thời, thành phần kinh tế này cũng được kết hợp liên doanh với nhiều thành phần
kinh tế khác, tạo nên sự phát triển đồng đều, hài hòa, bền vững.
Với kinh tế cá thể của những người làm nghệ thủ công và lao động riêng lẻ khác,

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

12
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ, đồng thời giúp đỡ họ cải
tiến các phương thức, các tư liệu sản xuất, cải tiến cơng nghệ, khuyến khích những
tiểu chủ đầu tư vào cơ sở vật chất. Bên cạnh đó, có thể kết hợp kinh tế cá thể với
thành phần kinh tế hợp tác xã để có thể tận đựng được các nguồn vốn trong xã hội,
tạo công ăn việc làm, giải quyết được các nhu cầu việc làm, huy động các nguồn lực
rảnh rỗi trong nhân dân.
Với các nhà tư sản, đây là thành phần kinh tế được đặc biệt quan tâm vì tầm quan
trọng của họ trong việc tạo ra phần lớn của cải trong xã hội, giúp nước ta cơ bản
trở thành nước cơng nghiệp hiện đại. Các lĩnh vực có tiêm năng phát triển vẫn đang
được tiếp tục đầu tư và thúc đẩy, tại điều kiên phát triển Đồng thời, Nhà nước cũng bổ
sung các cơ chế, chính sách mới với mục đích khuyến khích các doanh nghiệp tư
nhân gia tăng sản xuất và đầu tự. Việc khuyến khích cá doanh nghiệp tư nhân sản suất
đã tạo nên những tăng trưởng lớn đối với nên kinh tế đất nước.
Cùng với sự tăng trưởng của các thành phần kính tế trên, kinh tế tư bản của nhà

nước cũng có những thay đổi đáng kể. Lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng
Cộng sản Việt Nam áp dụng, kế thừa và phát triển để phù hợp hơn với nền kinh tế
hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể thấy đây là thành phần kinh tế có tiềm
năng lớn về vốn, công nghệ, nhân lực và đang ngày càng được chú trọng phát triển.
Đặc biệt việc kết hợp liên doanh với cá doanh nghiệp tư nhân, tư nhân nước ngoài tạo
nên những sự tiến bộ vượt bậc của nền kinh tế nước ta hiện nay. Bằng việc góp vốn
đầu tư, Nhà nước có thể tạo ra các khoản thu chính phủ ngoại các khoản thu vẫn
thường có, việc này giúp tận dụng tối đa nguồn tiền dự trữ chưa cần tới, nguồn vốn
cũng được khai thác triệt để, củng cố lại bộ máy rà sốt, hạn chế bót tình trạng tham
nhũng, từ đó góp phần phát huy được tiềm năng to lớn của các doanh nghiệp tư nhân
và nhà nước.
Trong giai đoạn đất nước đây mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, hội nhập sâu rộng vào nên kinh tế thế giới thì việc nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế là hết sức cần thiết. Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
tạo ra cơ cầu kinh tế mới, phân công lao động mới, xây đựng nền kinh tế độc lập tự
chủ trong khi chủ động hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra năng suất lao động cao,
cải thiện căn bản đời sống vật chất và văn hóa tồn xã hội.
Những thành tựu quan trọng về kinh tế đạt được trong công cuộc đổi mới đã
chứng tỏ nhận thức và tổ chức thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần là hồn tồn
đúng đắn. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: “Phát triển kinh tế cần đi trước một
bước và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.”
Phát triển kinh tế là tiền đề, cơ sở cho sự phát triển văn hóa nhằm xóa bỏ nghèo
nàn và lạc hậu. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội là động lực cho tăng trưởng kinh tế,

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


13
ổn định. Theo đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2011 đến năm
2020, Đảng ta xác định 5 quan điểm lớn sau:
Thứ nhất, phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
Thứ hai, đổi mới đồng bộ, phù hợp kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
nước Việt Nam chủ nghĩa xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ ba, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Thứ tư, phát triển lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, cơng nghệ ngày
càng cao; hồn thiện quan hệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Thứ năm, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

2.3 Giải pháp của Đảng ta để thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Một là, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa phù hợp với điều kiện mới của đất nước và tình hình thể giới. Phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa tiên tiến đậm đà bản sắc Việt
Nam.
Hai là, đưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước phải làm tốt vai trò kiến tạo phát
triển thơng qua hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật phù hợp, bảo đảm:
Giải quyết hài hòa các quan hệ về lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế của các
thành phần kinh tế, các giai cấp, tầng lớp xã hội, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập
thể, giữa chủ và thợ, giữa lợi ích của cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh nghiệp và
lợi ích của Nhà nước, lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích quốc gia và quốc tế.

Kinh tế nhà nước thực sự giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã
hội và chấp hành pháp luật.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh theo
pháp luật; trong đó, cần đa dạng hóa các hình thức hợp tác phù hợp để gia tăng sản
xuất, phát triển sản xuất nhằm mang lại thịnh vượng, công bằng, tiến bộ, hạnh phúc
cho đa số nhân dân lao động.
Các tổ chức xã hội có điều kiện hợp tác, hỗ trợ nhà nước, khi cần thiết có thể
đấu tranh với các thế lực tự phát của thị trường đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân...

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

14
Ba là, tiếp tục tập trung đầu tư nghiên cứu bổ sung, phát triển, làm sáng tỏ về
nhận thức lý luận, hoàn thiện về mặt thể chế và quyết liệt, đồng bộ trong tổ chức thực
thi để đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, cần bảo đảm những điều kiện tốt nhất trong nghiên cứu lý luận,
trong đổi mới tư duy về kinh tế; bảo đảm dân chủ trong xây dựng và thực thi chính
sách, thể chế kinh tế vừa là mục tiêu, nhiệm vụ vừa là phương thức, động lực và là
giải pháp chiến lược cho vấn đề tạo lập cơ sở kinh tế để thực hiện đân chủ xã hội
chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay.
Thực tế đã cho thấy, chỉ trên cơ sở vận dụng sáng tạo tư tưởng đúng đắn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, mới có thể huy động được sức mạnh của toàn dân tộc vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, từng bước đưa nước ta tiến nhanh, tiến mạnh,

tiến vững chắc trên con đường hội nhập.

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

15
KẾT LUẬN
Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin và nghiên cứu tình hình thực tiễn của Việt
Nam trong thời kì quá độ, Hồ Chí Minh đã là người đầu tiên chủ trương phát triển
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tư
tưởng của Người là hoàn toàn đúng đắn, thực tế lịch sử đã chứng minh điều đó. Thực
hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần không chỉ phù hợp trong quá khứ mà cịn
có ý nghĩa cho đến hiện tại. Tư tưởng đó ln là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước ngày nay.
Có thể nói, 5 thành phần kinh tế ở nước ta khi đi lên chủ nghĩa xã hội được
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra nay đã hiện hữu đây đủ trong đường lối của Đảng thời kì
đổi mới. Những thành phần này được Đảng nhận thức sâu sắc và ln có gắng
hồn thiện trong thực tiễn. Trên cơ sở nhận thức đó, Đảng đề ra đường lối chính sách
phù hợp và nhất quán với từng loại hình kinh tế, cũng như mục tiêu, phương hướng
của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì đổi mới. Nhờ vậy mà nền kinh tế của
nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, góp phân tạo nên thành cơng của thời kì đổi mới,
nâng cao và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiểu được những quan điểm tư tưởng của Bác và nắm bắt tình hình đất nước
hiện nay, ta cần rút ra được những nhận thức cho bản thân. Trong công cuộc đổi mới,
chúng ta cần vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, cần ln phát
huy trí tuệ, bản lĩnh, tỉnh thân sáng tạo, đổi mới, độc lập,tự chủ, tự cường, kết hợp
chặt chế lý luận với thực tiễn. Triết lý phát triển Hồ Chí Minh cũng chính là triết
lý phát triển Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển.


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang


Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang

Phan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dangPhan.tich.quan.diem.cua.ho.chi.minh.ve.co.cau.thanh.phan.kinh.te.trong.thoi.ky.qua.do.len.chu.nghia.xa.hoi.o.viet.nam..su.van.dung.quan.diem.neu.tren.cua.dang



×