Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quan điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng và ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.27 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Quan điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng giữa
bản chất và hiện tượng và ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó trong
nghiên cứu, học tập của sinh viên.”

Họ và tên: Tô Thị Ngân
Mã sinh viên: 11218541
Lớp TC: Triết học Mác – Lênin 31
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng

Hà nội, ngày 11 tháng 5 năm 2021


MỤ C LỤ C
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1
Phần I. Quan điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng giữa bản
chất và hiện tượng.........................................................................................1
1. Bản chất là gì?......................................................................................1
2. Hiện tượng là gì?..................................................................................2
3. Phân biệt bản chất với cái chung và quy luật.......................................2
4. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng..........................3
5. Ý nghĩa phương pháp luận....................................................................5
Phần II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm biện chứng duy vật về mối
quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng trong nghiên cứu, học tập
của sinh viên..................................................................................................6
KẾT LUẬN.....................................................................................................10



Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

3

LỜI MỞ ĐẦU
Triết học Mác-Leenin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác-Leenin đem lại cho con người thế giới quan khoa học và phương
pháp luận đúng đắn để nhận thức thế giới. Triết học Mác – Leenin kế thừa và phát
triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy nhân loại, sáng tạo ra chủ nghĩa
duy vật trong việc xem xét tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy con người.
Xã hội ngày càng văn minh hiện đại, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, công
cuộc hội nhập với thế giới càng cao, đời sống con người càng được nâng cao thì
càng đặt ra cho sinh viên, tầng lớp tri thức, giới trẻ ngày nay càng nhiều thử thách.
Với vai trò to lớn như vậy, việc nghiên cứu, vận dụng sáng tạo lí luận Triết học
Mác-Lênin nói riêng và Chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung trong giai đoạn hiện nay
có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc nghiên cứu, học tập của sinh viên. Việc vận
dụng lí luận Triết học Mác-Lênin vào từng lĩnh vực cụ thể yêu cầu phải nắm vững
bản chất khoa học của lí luận cũng như tình hình thực tiễn để vận dụng đúng đắn,
sáng tạo, tránh rơi vào tình trạng dập khn máy móc, giáo điều...
Trong thực tế mọi sự vật và mọi quá trình ln tồn tại hai khía cạnh bản chất và
hiện tượng và chúng luôn vận động, phát triển cùng nhau. Vì vậy khi xem xét các sự
vật, quá trình trong tự nhiên và xã hội, chúng ta cần phân biệt được đâu là bản chất,
đâu là hiện tượng để tránh nhầm lẫn dẫn đến nhìn nhận sai về sự vật, q trình đó.
Vậy bản chất là gì? Hiện tượng là gì? Mối quan hệ biện chứng giữa chúng và nó có
ý nghĩa như thế nào khi vận dụng vào thực tế? Đó là lí do của đề tài sau: “Quan
điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng và
ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên”.


NỘI DUNG
Phần I. Quan điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng giữa
bản chất và hiện tượng
1. Bản chất là gì?
-

Khái niệm: Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liện hệ khách quan,
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển
của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối
tượng.

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

4
2. Hiện tượng là gì?
-

-

Khái niệm: Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối
liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và
là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
Ví dụ: Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt
nhân, cịn những tính chất hóa học của ngun tố đó khi tương tác với các
nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết giữa
điện tử và hạt nhân. [1]


3. Phân biệt bản chất với cái chung và quy luật
Phạm trù bản chất gắn liền với phạm trù cái chung, nhưng không đồng nhất
với cái chung. Cái tạo nên bản chất của một sự vật cũng đồng thời là cái
chung của những sự vật đó. Nhưng khơng phải cái chung nào cũng là bản
chất. Vì bản chất chỉ là cái chung tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển
của sự vật.
Ví dụ: Mỗi người đều có những cảm xúc: vui, buồn, tức giận,...Đó là những
cái chung nhưng khơng phải là bản chất của con người.
Cái bản chất cũng dồng thời là cái có tính quy luật. Bao hàm những quy luật
quyết định sự vận động, phát triển của sự vật chính là bản chất của sự vật ấy.
Lê-nin viết: “Quy luật và bản chất là những khái niệm cùng một loại (cùng
một bậc), hay nói đúng hơn là cùng một trình độ...”
Ví dụ: Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản. Quy luật này chi phối tồn bộ q trình phát sinh, phát triển và diệt
vong của chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, quy luật này cũng là bản chất của chủ
nghĩa tư bản. Bản chất đó cho thấy chủ nghĩa tư bản ln có mục tiêu sản
xuất giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
Bản chất và quy luật cùng trình độ nhưng khơng hồn tồn đồng nhất với
nhau. Phạm trù bản chất rộng hơn và phong phú hơn phạm trù quy luật. Quy
luật là mối liên hệ tất nhiên, phổ biến, lặp đi lặp lại, ổn định giữa các hiện
tượng hay giữa các mặt của cùng một hiện tượng. Còn bản chất là tổng hợp
tất cả những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, tức
là ngồi những mối liên hệ chung, nó cịn những mối liên hệ riêng chỉ nó mới
có.

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


5
4. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
4.1.

Bả n chấ t và hiện tượ ng đều tồ n tạ i khá ch quan trong cuộ c số ng

Theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì quan điểm duy tâm không thừa nhận hoặc
không hiểu đúng sự tồn tại khách quan của bản chất và hiện tượng, họ cho
rằng, bản chất không tồn tại thật sự, bản chất chỉ là tên gọi trống rỗng do con
người tự đặt ra, cịn hiện tượng dù có tồn tại nhưng đó chỉ là tổng hợp những
cảm giác của con người, chỉ tồn tại trong chủ quan con người. Những người
theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng cho rằng bản chất không phải là
của bản thân sự vật, mà theo họ đó là những thực thể tinh thần tuy nhiên họ
vẫn thừa nhận sự tồn tại thực sự của bản chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin cho rằng, cả bản
chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan là cái vốn có của sự vật khơng do
ai sáng tạo ra, bởi vì sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định.
Những yếu tố này liên kết với nhau bằng những mối liên hệ khách quan, ràng
buộc với nhau. Trong đó có những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định.
Những mối liên hệ tất nhiên đó tạo thành bản chất của sự vật. Vậy, bản chất
là cái tồn tại khách quan gắn liền với sự vật còn hiện tượng là biểu hiện ra
bên ngoài của bản chất, cũng là cái khách quan và không phải do cảm giác
chủ quan của con người quyết định.
4.2.

Sự thố ng nhấ t giữ a bả n chấ t và hiện tượ ng

Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng cịn có mối liên hệ
hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất
giữa bản chất và hiện tượng. Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:

-Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng
được bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng.
-Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện
tượng nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
Về căn bản, bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau. Khơng có bản
chất nào tồn tại một cách thuần túy, khơng cần có hiện tượng. Ngược lại,
cũng khơng có hiện tượng nào lại khơng phải là sự biểu hiện của một bản
chất nhất định. Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau.
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo.
Khi bản chất mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

6
Chính nhờ có sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng, giữa cái quy định
sự vận động, phát triển của sự vật với những biểu hiện nghìn hình, vạn vẻ
của nó mà ta có thể tìm ra cái chung trong nhiều hiện tượng cá biệt, tìm ra
quy luật phát triển của những hiện tượng ấy.
4.3.

Sự mâ u thuẫ n giữ a bả n chấ t và hiện tượ ng

Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện chứng. Tức
là, trong sự thống nhất ấy đã bao hàm sự khác biệt. Nói cách khác, tuy bản
chất và hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp với nhau,
nhưng chúng khơng bao giờ phù hợp với nhau hồn tồn vì bản chất của sự
vật bao giờ cũng được thể hiện ra thông qua sự tương tác của sự vật ấy với
những sự vật xung quanh. Các sự vật xung quanh này trong quá trình tương

tác đã ảnh hưởng đến hiện tượng, đưa vào nội dung của hiện tượng những
thay đổi nhất định. Kết quả là, hiện tượng biểu hiện bản chất nhưng không
phải là sự biểu hiện y nguyên bản chất. Sự khơng hồn tồn trùng khớp khiến
cho sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là một sự thống nhất mang
tính mâu thuẫn. Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện
tượng thể hiện ở chỗ:
 Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát
triển của sự vật. Còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt. Vì vậy, cùng một bản
chất có thể biểu hiện ra ngồi bằng vô số hiện tượng khác nhau tùy theo sự
biến đổi của của điều kiện và hoàn cảnh. Nội dung cụ thể của mỗi hiện
tượng phụ thuộc khơng những vào bản chất, mà cịn phụ thuộc vào hồn
cảnh cụ thể, trong đó bản chất được biểu hiện. Chính vì thế, hiện
tượng phong phú hơn bản chất. Ngược lại, bản chất sâu sắc hơn hiện tượng.
 Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan.
Cịn hiện tượng là mặt bên ngồi của hiện thực khách quan ấy. Các hiện
tượng biểu hiện bản chất không phải dưới dạng y nguyên như bản chất vốn
có mà dưới hình thức đã được cải biến, nhiều khi xuyên tạc nội dung thực sự
của bản chất.
Ví dụ: Nhúng một phần cái thước vào chậu nước, ta thấy cái thước gấp
khúc, trong khi thực tế cái thước vẫn thẳng.
Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng khơng ổn định,
nó ln ln trơi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất. Đó là do
nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự vật,
Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

7
mà cịn bởi những điều kiện tồn tại bên ngồi của nó, bởi tác động qua lại

của nó với các sự vật xung quanh. Các điều kiện tồn tại bên ngồi đó và sự
tác động qua lại của sự vật này với sự vật khác lại thường xuyên biến đổi. Vì
vậy, hiện tượng thường xuyên biến đổi, trong khi bản chất vẫn giữ nguyên.
Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là bản chất ln giữ ngun như cũ từ lúc
ra đời cho đến lúc mất đi. Mà bản chất cũng biến đổi, nhưng là biến đổi rất
chậm so với hiện tượng.
Tóm lại, sự mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng là do những gì hiện tượng
bộc lộ ra bên ngồi khơng hồn tồn chính xác với bản chất. Do nhiều yếu tố
tác động từ điều kiện môi trường mà hiện tượng biểu hiện ra bên ngoài đã bị
biến đổi so với bản chất ban đầu, đôi khi không đúng với nội dung, sự thật
bên trong. Vì vậy, muốn nhận thức chính xác bản chất sự vật chúng ta không
nên chỉ dừng lại ở một hoặc một số hiện tượng đơn lẻ mà phải phân tích kĩ
càng, xem xét một cách toàn diện và tổng hợp đầy đủ các hiện tượng để tránh
hiểu sai bản chất sự vật, trong một số trường hợp có thể dẫn tới những quyết
định không đúng đắn. [2]
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về sự vật, ta không nên dừng lại
ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó. Nhiệm vụ của nhận
thức nói chung, của khoa học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản
chất của sự vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ
không phải dựa vào hiện tượng.
Thứ nhất, bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ ràng
buộc, không tách rời nhau, bản chất thì ẩn giấu sâu kín bên trong sự vật cịn
hiện tượng thì lại là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, cho nên, muốn
nhận thức được bản chất của sự vật thì phải xuất phát từ hiện tượng. Do một
bản chất có thể biểu hiện ra bằng nhiều hiện tượng khác nhau và mỗi hiện
tượng chỉ phản ánh một khía cạnh của bản chất, cho nên muốn nhận thức bản
chất sự vật chúng ta không nên chỉ dừng lại ở một hoặc một số hiện tượng
mà phải thơng qua phân tích, tổng hợp rất nhiều hiện tượng.
Thứ hai, bản chất là cái tất nhiên tương đối ổn định bên trong sự vật, quy

định sự vận động phát triển của sự vật, còn hiện tượng là cái không ổn định,
cái không quyết định sự vận động và phát triển của sự vật, hơn nữa hiện
tượng nhiều khi cịn xun tạc bản chất, cho nên, nhận thức khơng chỉ dừng
Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

8
lại ở hiện tượng mà phải tiến tới nhận thức bản chất của sự vật. Nhận thức
bản chất của một sự vật là một quá trình phức tạp đi từ hiện tượng đến bản
chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. Trong hoạt động thực
tiễn, không được dựa vào hiện tượng mà phải dựa vào bản chất của sự vật để
xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật.
Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện
tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau vì hiện tượng bao giờ cũng biểu
hiện bản chất dưới dạng đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất. Nhưng
trong một hoàn cảnh và một phạm vi thời gian nhất định ta khơng bao giờ có
thể xem xét hết được mọi hiện tượng biểu hiện bản chất của sự vật. Do vậy,
ta phải ưu tiên xem xét trước hết các hiện tượng điển hình trong hồn cảnh
điển hình. Dĩ nhiên, kết quả của một sự xem xét như vậy chưa thể phản ánh
đầy đủ bản chất của sự vật. Mà đó mới chỉ phản ánh một cấp độ nhất định
của nó. Q trình đi vào nắm bắt các cấp độ tiếp theo, ngày càng sâu sắc hơn
trong bản chất của sự vật là một quá trình hết sức khó khăn, lâu dài, cơng
phu và khơng có điểm dừng. Cũng chính vì vậy, khi kết luận về bản chất của
sự vật, chúng ta cần xem xét một cách toàn diện, rõ ràng.
Bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên hệ tất nhiên, vốn có của
sự vật, hiện tượng, bản chất là địa bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn biện
chứng và chúng được giải quyết trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến
đổi của bản chất, tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ dạng này sang dạng

khác nên các phương pháp đã được áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng
phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp với bản chất đã thay đổi
của đối tượng. [2]
Phần II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm biện chứng duy vật về mối
quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng trong nghiên cứu, học
tập của sinh viên.
Về vai trò và ý nghĩa, phép biện chứng duy vật và cặp phạm trù bản chất –
hiện tượng nói riêng đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát đến
tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng
việc đề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
và là một hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học, bởi chỉ
có nó mới có thể đem lại phương pháp giải thích những q trình phát triển

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

9
diễn ra trong thế giới, giải thích những mối quan hệ chung, những bước quá
độ từ lĩnh vực nghiên cứu này sang lĩnh vực nghiên cứu khác.
Cụ thể ở đây, ta sẽ nói về ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa bản chất
và hiện tượng trong nghiên cứu và học tập của sinh viên.
Thứ nhất, quan điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng của cặp
phạm trù bản chất và hiện tượng giúp sinh viên định hướng nguyên tắc
nghiên cứu và học tập: Qúa trình đi từ bản chất đến hiện tượng giúp con
người có thể rút ra được những kết luận đúng đắn nhất về sự vật và quá trình.
Vì vậy, muốn nhận thức đúng đắn khoa học về sự vật thì khơng nên dừng lại
ở vài hiện tượng đơn lẻ mà cần phân tích tổng hợp các hiện tượng đi sâu để
tìm ra bản chất thực sự của nó.

Ví dụ, khi xác định bản chất của một chất lỏng nào đó thì nhà hóa học phải
thực hiện một loạt phản ứng với chất đó, đặc biệt phải cho chất đó tác dụng
với những kim loại như nhơm và kẽm. Khi đó sẽ quan sát thấy hiện tượng
hòa tan kim loại. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào đó mà kết luận rằng chất
lỏng được nghiên cứu là một axit thì là khơng có căn cứ, vì những kim loại
này cũng tan được cả trong chất kiềm. Do đó ta thấy, hiện tượng là phong
phú hơn, là mn hình mn vẻ, nó thường phản ánh thuộc tính đặc trưng
khơng những cho một chất mà là nhiều chất khác nhau.
Thứ hai, quá trình tìm hiểu bản chất của đối tượng nghiên cứu, học tập sẽ là
một q trình tư duy vơ cùng lâu dài và phức tạp địi hỏi sinh viên phải tìm
hiểu một cách kĩ càng. Đó là q trình sinh viên phải tìm hiểu từ hiện tượng
đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc, từ bản chất sâu sắc
đến bản chất sâu sắc hơn,...Khi tìm hiểu, phân tích các hiện tượng, sinh viên
nên đặt đối tượng nghiên cứu vào các mơi trường, điều kiện hồn cảnh khác
nhau để so sánh, đối chiếu. Do tác động của các yếu tố mơi trường bên ngồi
nên khi biểu hiện ra các hiện tượng sẽ bị biến đổi ít hoặc nhiều. Từ đó, sinh
viên sẽ nắm được bản chất cấp I, sinh viên lại có thể tìm hiểu, nghiên cứu
thêm để tổng hợp ra bản chất II, và từ cấp II đến cấp III, cứ như thế mãi…Vì
xã hội ln ln vận động và phát triển, khoa học công nghệ cũng ngày càng
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như Y tế, Giáo dục,... bắt buộc mỗi sinh
viên chúng ta cần phải tìm cho mình những phương học tập phù hợp, trang bị
cho mình những kĩ năng cần thiết để phục vụ cho cơng việc sau này của
mình.

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

10

Ví dụ, khi nghiên cứu về một ngun tố hóa học, các nhà khoa học đã cùng
nhau khám phá ra bản chất của nguyên tử là sự tương tác của điện và hạt
nhân. Mặc dù ban đầu nguyên tử có nguồn gốc chỉ những hạt không phân
chia nhỏ hơn nữa, nhưng ngày nay nguyên tử được biết là thuật ngữ khoa
học tổ hợp của nhiều hạt hạ nguyên tử. Các hạt thành phần của nguyên tử là
electron, proton và notoron. Đó là bản chất cấp I. Sau một thời gian dài các
nhà khoa học lại khám phá ra lượng tử. Những ngun lí của cơ học lượng tử
đã mơ tả thành cơng các tính chất quan sát thấy của ngun tử và là nền tảng
cho lý thuyết nguyên tử và hạt hạ nguyên tử. Đây là bản chất cấp II của
ngun tử. Có thể nói, q trình tìm hiểu, nghiên cứu là kéo dài vô tận,
không bao giờ kết thúc. Có thể trong tương lai, bản chất cấp III cũng sẽ sớm
được phát hiện.
So với học ở phổ thơng thì cấp độ kiến thức ở cấp độ đại học tăng lên một
cách đáng kể. Một ví dụ đơn giản, nếu học ở phổ thơng thì một mơn học sẽ
kéo dài trong 3 năm, trong khi ở đại học một môn học chỉ kéo dài khoảng từ
2 đến 3 tháng. Rõ ràng sự tăng lên đáng kể về số lượng kiến thức sẽ khiến
sinh viên năm nhất gặp những khó khăn trong việc học tập của mình. Khơng
chỉ khác biệt về khối lượng kiến thức, học đại học và phổ thông cịn có sự
khác biệt về sự đa dạng kiến thức. Khác với phương pháp học thụ động như
THPT, sinh viên đại học sẽ phải tham gia rất nhiều hoạt động ngoại khóa,
nhóm, thuyết trình,...các mơn học ở bậc đại học rất đa dạng và mới mẻ, ngoài
việc đọc sách giáo trình, sinh viên cịn phải tìm thêm nhiều nguồn thơng tin
trong sách báo, tài liệu liên quan. Chính sự thay đổi về khối lượng kiến thức,
thời gian và phương pháp học sẽ khiến nhiều tân sinh viên gặp khó khăn
trong q trình thích nghi với mơi trường giáo dục mới.
Sự khác nhau lớn nhất giữa bậc THPT và đại học có lẽ là nhiệm vụ trong học
tập, đối với bậc THPT thì việc lên lớp và hồn thành các mục tiêu mà giáo
viên đề ra chính là nhiệm vụ lớn nhất nhưng đối với sinh viên đại học, điều
họ đang đối mặt không chỉ đơn thuần là những nhiệm vụ trên lớp mà họ cịn
phải thực hiện các kì thực tập, phải hoạch định cho mình những mục tiêu cụ

thể, rõ ràng cho tương lai. Ngoài ra, khi lên đại học, ý thức bản thân là yếu tố
quan trọng nhất, khơng cịn sổ liên lạc hay họp phụ huynh, tinh thần tự học
sẽ được phát huy rõ rệt.
Ở đây là sự khác nhau về bản chất chứ không chỉ là sự thay đổi về hình thức,
bởi vậy có thể nói sự chuyển đổi từ phổ thông lên đại học cũng giống như sự
Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

11
chuyển đổi từ bản chất cấp này lên cấp khác cao hơn. Chính vì vậy, sinh viên
cần phải thay đổi phương pháp nghiên cứu, học tập của mình sao cho phù
hợp với môi trường giáo dục mới để đạt được kết quả như mong đợi.
Thứ ba, trong quá trình nghiên cứu và học tập, sinh viên phải xem xét đối
tượng nghiên cứu dưới nhiều hình thức khác nhau và nhiều góc độ khác
nhau. Tuy nhiên trong thực tế, các loại nguồn lực là có hạn nên trong một
phạm vi hồn cảnh và thời gian nhất định, sinh viên khó có thể xem xét hết
tồn bộ các hiện tượng có thể xảy ra. Do vậy, sinh viên nên thu hẹp phạm vi
để xem xét các hiện tượng điển hình trong các hồn cảnh điển hình. Do
khơng thể xem xét hết tồn bộ các hiện tượng nên việc xem xét này không
thể phản ánh đầy đủ bản chất thực sự của sự vật nhưng nó cũng đã phản ánh
bản chất đến một cấp độ nhất định. Vì vậy, khi tổng kết nghiên cứu, sinh
viên nên đưa ra kết luận của mình một cách hết sức thận trọng tránh dẫn đến
sai lầm.
Cuối cùng, mọi đối tượng đều được tạo thành từ sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập, nên mọi đối tượng luôn không ngừng phát triển. Mà
bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng.
Nên khi sự vật phát triển thì bản chất cũng thay đổi để tạo ra sự chuyển hóa

của đối tượng từ dạng này sang dạng khác. Vì thế các phương pháp đã áp
dụng vào hoạt động nghiên cứu cũ trước đây cũng cần sinh viên đổi mới,
sáng tạo ra các phương pháp mới, phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối
tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong học tập và
công việc. [3]

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

12

KẾT LUẬN
Chung quy lại, quan điểm biện chứng duy vật về mối quan hệ biện chứng
giữa bản chất và hiện tượng là một trong những cặp phạm trù cơ bản cho biết
phương thức của sự vận động và phát triển của sự vật. Khi chúng ta xem xét
các sự vật, hiện tượng cần nhận thức ý nghĩa của cặp phạm trù này trong
thực tiễn. Cần sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp, đúng lúc,
đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động, phát triển, đưa sự vật đi
đúng quy luật và phù hợp với lợi ích của con người. Bản chất chỉ thể hiện
mình thơng qua hiện tượng và hiện tượng lại thường biểu hiện bản chất dưới
hình thức đã bị cải biến nên trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết sự
vật qua biểu hiện bên ngoài (hiện tượng), mà cần đi sâu vào bên trong để tìm
hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường giấu mình sau hiện tượng, dựa vào các
quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên hệ tất nhiên vốn có của
sự vật, hiện tượng, bản chất là địa bàn thống lĩnh các mâu thuẫn biện chứng
và chúng được giải quyết trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi của
bản chất, tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ dạng này sang dạng khác nên

các phương pháp đã được áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng phải
thay đổi bằng các phương pháp khác phù hợp với bản chất đã thay đổi của
đối tượng.
Từ việc nghiên cứu quan điểm này với các kết luận được rút ra có ý nghĩa
phương pháp luận đối với việc học tập và rèn luyện của sinh viên càng mang
lại giá trị to lớn. Sinh viên cần nhận thức rõ quan điểm và vận dụng linh hoạt
vào việc nghiên cứu, học tập nhằm đem lại kết quả như mong đợi.
Trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đặc biệt là giai đoạn
hội nhập quốc tế này, nền kinh tế, xã hội đang địi hỏi những lao động mới
có chất lượng cao hơn, thích ứng nhanh hơn, nhạy bén với những hoàn cảnh,
điều kiện biến đổi của cuộc sống. Là một sinh viên năm nhất của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, qua việc nghiên cứu cặp phạm trù bản chất và hiện
tượng, bản thân em đã củng cố, xây dựng thêm cho mình được một nền tảng
thế giới quan vững chắc hơn để giúp em định hướng nguyên tắc và vận dụng
tư duy, chuẩn bị hành trang tương lai để áp dụng vào trong nghiên cứu và
trong cuộc sống.

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien


Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien

Quan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vienQuan.diem.bien.chung.duy.vat.ve.moi.quan.he.bien.chung.giua.ban.chat.va.hien.tuong.va.y.nghia.cua.viec.nghien.cuu.quan.diem.do.trong.nghien.cuu..hoc.tap.cua.sinh.vien



×