TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BÁO CÁO ĐỀ TÀI:
Tiết kiệm và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
từ năm 2012 đến năm 2022
Giáo viên hướng dẫn
: Huỳnh Viết Thiên Ân
Nhóm thực hiện
: Nhóm 6
Mã học phần
: ECO2002_48K09_48K27
Tên thành viên
: Nguyễn Xuân Ngọc Đan
Thái Thị Bảo Châu
Trương Ý Kha
Nguyễn Hùng Vĩ
Trần Thục Trinh
Đà Nẵng, …2023
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH...........................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................3
I. LỜI MỞ ĐẦU VÀ GIỚI THIỆU CHUNG.....................................................................4
1. Lời mở đầu.................................................................................................................... 4
2. Giới thiệu chung...........................................................................................................4
2.1. Tăng trưởng kinh tế...............................................................................................4
2.2. Tiết kiệm kinh tế....................................................................................................5
a. Khái niệm.................................................................................................5
b. Các loại nguồn tiết kiệm...........................................................................5
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiết kiệm.........................................................5
2.3. Tác động của tiết kiệm tới tăng trưởng kinh tế.....................................................6
a. Tác động...................................................................................................6
b. Thước đo..................................................................................................6
II. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ TIẾT KIỆM VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2022.....................................................................8
1. Giới thiệu chung về tình hình kinh tế của Việt Nam từ năm 2012 đến 2022
........................................................................................................................................... 8
1.1. Giới thiệu chung về tình hình kinh tế Việt Nam...................................................8
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành....................................................................................9
1.3. Tiết kiệm của Việt Nam đối với tăng trưởng kinh tế...........................................10
2. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2012-2022............................................11
2.1. Tổng quan về mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.......................................11
a. Giai đoạn 2012-2015..............................................................................11
b. Giai đoạn 2016-2020..............................................................................13
c. Giai đoạn 2021-2022..............................................................................15
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng, thúc đẩy đến sự tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam............................................................................................................................. 16
1
a. Những yếu tố ảnh hưởng........................................................................16
b. Các yếu tố thúc đẩy................................................................................18
3. Tiết kiệm kinh tế của Việt Nam từ 2012-2022..........................................................19
3.1. Thực trạng tiết kiệm kinh tế của Việt Nam thời gian qua..................................19
a. Giai đoạn 2012-2015..............................................................................19
b. Giai đoạn 2016-2022..............................................................................21
3.2. Các nguồn tiết kiệm của Việt Nam......................................................................22
3.3. Tác động của tiết kiệm lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam..................................23
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TIẾT KIỆM VỚI TĂNG TRƯƠNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2022.............................................................................25
1. Cơ hội phát triển cho tiết kiệm của Việt Nam trong tương lai...............................25
2. Các khó khăn cần được giải quyết trong việc tiết kiệm của kinh tế Việt
Nam................................................................................................................................. 25
3. Kết luận....................................................................................................................... 26
3.1. Một số khuyến nghị để cải thiện tiết kiệm kinh tế Việt Nam..............................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................27
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN...................................................................................28
2
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1. Tăng trưởng GDP ngành nơng nghiệp qua từng năm...................................7
Hình 2. Tăng trưởng GDP ngành nơng nghiệp qua từng năm...................................9
Hình 3. Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm..................................................11
Hình 4. Biểu đồ thể hiện tăng trưởng GDP và tỷ lệ tiết kiệm tại Việt Nam từ 2012 2022......................................................................................................................... 24
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Bảng số liệu thể hiện tăng trưởng kinh tế từng ngành và kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2012-2015.......................................................................................11
Bảng 2. Bảng số liệu thể hiện GDP từng ngành và tổng nền kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2012-2015.......................................................................................................12
Bảng 3. Bảng số liệu thể hiện tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 2012-2015. .12
Bảng 4. Bảng số liệu thể hiện tăng trưởng kinh tế theo ngành và kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2016-2020................................................................................................13
Bảng 5. Bảng số liệu thể hiện GDP Việt Nam theo ngành và toàn quốc giai đoạn
2016-2020...............................................................................................................14
Bảng 6. Bảng số liệu thể hiện GDP từng phần và toàn quốc giai đoạn 2021-2022.15
Bảng 7.Bảng số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam giai đoạn
2021-2022...............................................................................................................15
Bảng 8. Bảng số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ tiết kiệm và GDP của Việt
Nam giai đoạn 2012-2015.......................................................................................19
Bảng 9. Bảng số liệu về Tăng trường GDP và Tỷ lệ tiết kiệm/GDP của Việt Nam
giai đoạn 2016 -2022...............................................................................................21
3
I. LỜI MỞ ĐẦU VÀ GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lời mở đầu
Ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã từng một thời được biết đến là một quốc
gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng và đáng nể. Tuy nhiên, những câu
chuyện thành công này đôi khi cũng đi kèm với nhiều bất cập và khó khăn, bao gồm
vấn đề tiết kiệm đối với sự phát triển kinh tế. Với mục tiêu trở thành một nền kinh
tế phát triển và bền vững, việc cân nhắc giữa việc tiết kiệm và tăng trưởng kinh tế
trở thành một điều hết sức cần thiết. Chính vì lý do đó, chủ đề "Vấn đề tiết kiệm với
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2012 đến 2022” được nhóm 6 lựa chọn
nhằm tìm hiểu và phân tích tác động của việc tiết kiệm đối với tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam trong thời kỳ 10 năm – một khoảng thời gian đủ dài để đánh giá
những cải thiện và thay đổi trong việc tiết kiệm và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Chủ đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tiết kiệm đối với
tăng trưởng kinh tế cũng như nhìn nhận các vấn đề, thách thức và cơ hội trong quá
trình phát triển của tiết kiệm Việt Nam. Từ đó đề xuất các biện pháp, chính sách và
giải pháp nhằm thúc đẩy tiết kiệm, tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn tiết kiệm và
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của đất nước.
2. Giới thiệu chung
2.1. Tăng trưởng kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình qn trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa
là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian. Khác với phát triển
kinh tế, tăng trưởng kinh tế xét về sự gia tăng quy mô tập trung vào sự thay đổi về
lượng.
- Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 q trình: Sự tích lũy tài sản (như vốn,
lao động và đất đai) và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn. Tiết kiệm và đầu
tư là trọng tâm, nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính
sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài
4
nguyên thiên nhiên, và trình độ y tế và giáo dục, tất cả đều đóng vai trị nhất định
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
2.2. Tiết kiệm kinh tế
a. Khái niệm
- Tiết kiệm kinh tế là q trình tích lũy và sử dụng tài nguyên kinh tế một cách có
hiệu quả nhằm tạo ra giá trị kinh tế tối đa. Nó liên quan chặt chẽ đến việc giảm
thiểu sự lãng phí, tận dụng tối đa các nguồn lực có sẵn để đầu tư vào các hoạt động
kinh tế mang lại lợi ích dài hạn.
b. Các loại nguồn tiết kiệm
- Tiết kiệm hộ gia đình: Đây là nguồn tiết kiệm được tạo ra từ việc tiết kiệm của
các hộ gia đình thông qua việc tiết kiệm từng đồng bằng cách không tiêu dùng hết
thu nhập.
- Tiết kiệm doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiết kiệm
thơng qua việc kiểm sốt chi phí, tối ưu hóa sản xuất và quản lý tài nguyên hiệu
quả.
- Tiết kiệm ngân sách nhà nước: Nhà nước có thể tiết kiệm nguồn lực thông qua
việc cắt giảm ngân sách quốc gia, sử dụng tài chính cơng khơn ngoan và nâng cao
quản lý kinh tế.
- Tiết kiệm ngoại tệ: Một nguồn tiết kiệm quan trọng khác là tiết kiệm ngoại tệ,
thông qua việc tiết kiệm tiền trong đơn vị tiền tệ nước ngoài như USD, Euro hoặc
những đồng tiền mạnh khác.
- Đầu tư: Đầu tư vào các cơng cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động
sản cũng có thể tạo ra nguồn tiết kiệm kinh tế, khi lợi nhuận từ các khoản đầu tư
này được tích lũy và sử dụng cho mục đích khác.
- Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa như thuế, lãi suất, hỗ trợ tài khóa cũng
có thể tạo ra nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
5
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiết kiệm
- Tăng trưởng kinh tế: Mức độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia có ảnh hưởng đến
khả năng tiết kiệm. Khi mức độ tăng trưởng cao, thu nhập của người dân tăng, dẫn
đến việc có số tiền dư thừa hơn để tiết kiệm.
- Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến
mức độ tiết kiệm. Các biện pháp khuyến khích tiết kiệm như lãi suất cao, thuế suất
thấp cho các khoản tiết kiệm, hay các chương trình an sinh xã hội như bảo hiểm hưu
trí có thể thúc đẩy việc tiết kiệm.
- Thu nhập và đầu tư: Mức thu nhập cao và mức đầu tư lớn sẽ thúc đẩy hoạt động
tiết kiệm kinh tế. Khi người dân có thu nhập cao hơn, họ sẽ dễ dàng tiết kiệm hơn.
Đồng thời, đầu tư cũng có vai trị quan trọng trong việc tạo ra các nguồn thu nhập
mới, từ đó khuyến khích người dân tiết kiệm.
- Chính sách tiết kiệm: Chính sách kinh tế của quốc gia, chẳng hạn như lãi suất,
thuế và các biện pháp kích thích tiết kiệm, cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ tiết
kiệm của dân cư và doanh nghiệp. Chính sách thuế suất thấp và khuyến khích việc
tiết kiệm thơng qua các khoản tiết kiệm thuế có thể thúc đẩy hành vi tiết kiệm.
2.3. Tác động của tiết kiệm tới tăng trưởng kinh tế
a. Tác động
- Khi người dân và doanh nghiệp tiết kiệm, số tiền này có thể huy động qua các
kênh ngân hàng và được cấp cho các dự án đầu tư, sản xuất, và cơ sở hạ tầng. Tạo
điều kiện cho việc tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng cường vốn đầu tư và sự
phát triển kinh tế bền vững. Việc tiết kiệm cũng giúp tăng cường tính ổn định của
hệ thống tài chính, giảm áp lực lãi suất và kiểm soát lạm phát Tạo ra một mơi
trường kinh doanh tích cực, thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, thương mại và
đầu tư.
- Sự tiết kiệm cần phải được kết hợp với các chính sách khuyến khích đầu tư, cải
thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự đổi mới
để tăng trưởng kinh tế một cách toàn diện và bền vững.
6
- Một tỷ lệ tiết kiệm thấp dẫn đến trữ lượng vốn ở trạng thái dừng thấp, và mức sản
lượng ở trạng thái dừng cũng thấp. Tiết kiệm càng cao dẫn đến tăng trưởng kinh tế
càng nhanh chỉ trong ngắn hạn.
b. Thước đo
- Để đo lường tác động này có thể là tỷ lệ tiết kiệm so với GDP và tỷ lệ đầu tư vào
kinh tế:
+ Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP của Việt Nam: Bình quân giai đoạn từ 2016-2020 là
khoảng 29,27%. Năm 2021, do ảnh hưởng từ dịch bệnh nặng nề, tiền gửi ngân hàng
của nhóm khách hàng doanh nghiệp, tổ chức lần đầu tiên nhiều hơn nhóm khách
hàng cá nhân. Đại dịch Covid-19 đã bào mịn trầm trọng cuộc sống của người dân
nên số tiền còn dư ra của họ rất ít. Tuy nhiên, từ đầu năm 2022, hệ thống ngân hàng
tiếp nhận thêm 103.000 tỷ đồng từ nguồn dân cư (tương đương tăng 1,95% so với
năm 2021), lãi suất huy động có kỳ hạn liên tục tăng nên thu hút khơng ít người
dân.
Hình 1. Tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp qua từng năm
+ Tỷ lệ đầu tư vào kinh tế:
Giai đoạn 2016-2020, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 34-35%, vượt
mục tiêu đặt ra của giai đoạn này (32-34%), cao hơn so với giai đoạn trước khoảng
7
2 điểm phần trăm so với GDP. Đã góp phần cải thiện tăng trưởng GDP của giai
đoạn 2016-2020 (ước tính đạt 6,82%).
Lượng vốn đầu tư không chỉ thể hiện ở số vốn tuyệt đối, mà thể hiện ở tỷ lệ vốn
đầu tư so với GDP. Hai năm trước, tỷ lệ này ở mức 34,4% cao hơn tỷ lệ của 10 năm
trước đó. Năm 2022, tăng trưởng GDP theo mục tiêu 6% với tốc độ tăng giá (lạm
phát) GDP khoảng 4%, thì GDP theo giá thực tế sẽ tăng lên 10,2% (khoảng 9,26
triệu đồng).
II. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ TIẾT KIỆM VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
VIỆT NAM TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2022
1. Giới thiệu chung về tình hình kinh tế của Việt Nam từ năm 2012 đến 2022
1.1. Giới thiệu chung về tình hình kinh tế Việt Nam
- Từ năm 2012 đến 2022, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động và đạt
được những kết quả tích cực.
+ Năm 2012, do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có một phần từ Nghị
quyết 11 đã thắt chặt mức cung tiền, làm cho nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình thế
rất khó khăn, trong đó nổi bật là nợ xấu ngân hàng và hàng tồn kho tăng cao, thị
trường bất động sản và chứng khoán suy thoái, đặc biệt là thị trường bất động sản
đóng băng, trong khi dư nợ lĩnh vực này có thể tới 50 tỷ USD.
+ Năm 2014, kinh tế tăng trưởng 5,98% là năm đầu tiên vượt mức do Quốc hội
khoá XIII đề ra, nhưng thấp hơn so với kế hoạch 5 năm của Quốc hội khoá XIII, và
cũng thấp hơn các nước xung quanh.
+ Hoạt động thương mại, vận tải, du lịch tiếp tục phục hồi tích cực. Tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 ước tăng 2,9% so với tháng
trước và tăng 36,1% so với cùng kỳ năm 2021. Khách quốc tế đến nước ta 9 tháng
năm 2022 đạt 1.872,9 nghìn lượt người, gấp 16,4 lần so với cùng kỳ năm trước
nhưng vẫn giảm 85,4% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa có dịch Covid-19.
+ Kinh tế Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế ổn định trong suốt giai
đoạn này. Năm 2012, tăng trưởng GDP đạt khoảng 5,25% và sau đó tăng dần lên
mức 7.08% vào năm 2019. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, năm
8
2020, Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng GDP thấp nhất trong 10 năm qua, chỉ với
2,91%. Trong hai năm sau đó, kinh tế đã phục hồi và đạt mức tăng trưởng 2,92%
(2021) và 6,61% (2022). Các hoạt động sản xuất kinh doanh dần lấy lại đà tăng
trưởng, cho thấy chính sách phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội của Chính phủ đã
phát huy hiệu quả.
+ Đầu tư nước ngoài: Việt Nam đã thu hút một lượng lớn đầu tư nước ngồi trong
các lĩnh vực như: sản xuất, cơng nghệ và dịch vụ
+ Xuất khẩu và thương mại: Việt Nam đã gia nhập nhiều hiệp định thương mại
quốc tế trong thời gian này, giúp tăng cường xuất khẩu và tiếp cận thị trường mới ->
Ngành xuất khẩu và thương mại tăng trưởng mạnh mẽ
+ Dân số và lao động: Dân số và lực lượng lao động của Việt Nam tiếp tục tăng
lên, tạo ra cơ hội và thách thức cho việc cung cấp việc làm và phát triển nguồn nhân
lực
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành
- Cơ cấu kinh tế là quá trình phân bổ lại nguồn lực cho phát triển trên phạm vi
quốc gia nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Việt Nam
đang nỗ lực đổi mới mơ hình tăng trưởng để phát triển nhanh chóng và bền vững
trong bối cảnh thế giới và trong nước biến đổi sâu sắc sau dịch bệnh Covid-19.
- Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 cũng có tác động tồn diện đối với cơ cấu kinh
tế Việt Nam từ cả yếu tố trong nước và các yếu tố ngoài nước. Việc thúc đẩy sự
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh đã tạo ra các cơ
hội mới cho sự phát triển kinh tế.
+ Nông nghiệp: Tăng trưởng GDP nông nghiệp năm 2022 là cao nhất trong 4 năm
gần đây. Năm 2021 là 2,74%; Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng GDP tồn
ngành bình qn đạt 2,54%. Tuy nhiên so với các ngành kinh tế khác thì tăng
trưởng GDP của ngành nông nghiệp đã giảm dần. Năm 2012, nông nghiệp chiếm
khoảng 20% GDP, trong khi vào năm 2022, tỷ lệ này đã giảm xuống khoảng 15%.
Chuyển dịch này cho thấy sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác như công
nghiệp và dịch vụ, cùng với sự phát triển của đơ thị hố.
9
Hình 2. Tăng trưởng GDP ngành nơng nghiệp qua từng năm
+ Cơng nghiệp: Đóng góp của ngành cơng nghiệp trong GDP đã tăng. Năm 2012,
công nghiệp chiếm khoảng 40% GDP, trong khi năm 2022, tỷ lệ này đã tăng lên
khoảng 45%. Sự gia tăng này thể hiện sự phát triển của các ngành cơng nghiệp chế
biến, đóng góp vào việc tạo ra giá trị gia tăng và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm như
điện tử, ô tô và hàng may mặc.
+ Dịch vụ: Ngành dịch vụ là ngành có đóng góp lớn nhất trong GDP của Việt
Nam. Trong suốt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022, đóng góp của ngành dịch vụ
tăng từ khoảng 40% lên khoảng 50% GDP. Sự tăng trưởng này thể hiện sự phát
triển của các ngành như du lịch, tài chính, bất động sản, và các dịch vụ công và cá
nhân khác.
1.3. Tiết kiệm của Việt Nam đối với tăng trưởng kinh tế
- Tiết kiệm đóng một vai trị quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia, trong đó có Việt Nam. Việc tập trung vào tiết kiệm và đầu tư sẽ giúp nâng
cao năng suất lao động, tạo ra cơ hội việc làm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế
bền vững trong tương lai của đất nước.
- Tiết kiệm đã cung cấp nguồn vốn để đầu tư trong các dự án hạ tầng và phát triển
công nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm cho các mục tiêu này đã tạo ra cơ sở hạ tầng tốt
hơn, quy mô rộng hơn cho nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng cường
và phát triển
- Năm 2012-2015 nền kinh tế chuyển sang một giai đoạn mới, cân bằng giữa tiết
kiệm và đầu tư hơn, tỷ lệ tiết kiệm/GDP gia tăng, bình quân đạt 31,26%, trong khi
tỷ lệ đầu tư/GDP bình quân đạt 31,04%.
10
- Trong giai đoạn 2012-2018, tỷ lệ đầu tư trên tiết kiệm và tỷ lệ đầu tư trên tiết
kiệm khu vực tư nhân tăng so với giai đoạn trước, trong khi tỷ lệ đầu tư trên tiết
kiệm của khu vực chính phủ giảm. Cho thấy việc thúc đẩy đầu tư, khuyến khích
kinh tế tư nhân phát triển và cơ cấu lại đầu tư công. Tỷ lệ đầu tư trên tiết kiệm góp
phần thúc đẩy tăng trưởng GDP.
- Trong giai đoạn 2012-2022, việc tăng cường tiết kiệm đã hỗ trợ sự phát triển
kinh tế của Việt Nam. Tỷ lệ tiết kiệm tổng thu nhập quốc dân gia tăng từ khoảng
29,9% vào năm 2012 lên ở mức 32,4% vào năm 2022. Cho thấy một xu hướng tích
cực trong tiết kiệm của người dân Việt Nam.
2. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2012-2022
2.1. Tổng quan về mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Hình 3. Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm
a. Giai đoạn 2012-2015
N
Tốc độ
gành
tăng
kinh tế
năm 2012
N
Tốc độ
trưởng tăng
2,72
Tốc
trưởng tăng
năm 2013
3,49
ông
11
Tốc độ
trưởng tăng
năm 2014
2,67
độ
trưởng
năm 2015
2,41
nghiệp
C
4,82
5,42
7,06
9,64
D
6,42
6,56
6,39
6,33
T
5,03
5,42
5,98
6,68
ơng
nghiệp
ịch vụ
ồn
quốc
Bảng 1. Bảng số liệu thể hiện tăng trưởng kinh tế từng ngành và kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2012-2015
Năm
2012
2013
2014
2015
Nơng
15.34
16.14
17.02
18.05
Cơng
70.52
77.05
85.10
94.23
Dịch
70.96
77.38
84.08
93.00
Tồn
155.8
170.5
186.20
205.28
nghiệp
nghiệp
vụ
quốc
2
7
Bảng 2. Bảng số liệu thể hiện GDP từng ngành và tổng nền kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2012-2015
Tăng
Chỉ số giá Tổng vốn đầu
trưởng tiêu
Kim ngạch
dùng tư toàn xã hội Vốn FDI thực xuất khẩu (tỷ
Năm GDP (%) (%)
(% GDP)
hiện (tỷ USD)
USD)
2012
5,25
9,21
30,7
10,5
114,6
2013
5,42
6,59
30,4
11,5
132,2
12
Tăng
Chỉ số giá Tổng vốn đầu
trưởng tiêu
Kim ngạch
dùng tư toàn xã hội Vốn FDI thực xuất khẩu (tỷ
Năm GDP (%) (%)
(% GDP)
hiện (tỷ USD)
USD)
2014
5,98
4,09
31,5
12,5
150,2
2015
6,68
0,6
32,6
14,5
162,4
Bảng 3. Bảng số liệu thể hiện tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 2012-2015
*Nhận xét:
- Tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam trong giai đoạn này có xu hướng tăng
dần từ năm 2012-2015, với mức tăng cao nhất là 6,68% vào năm 2015. Đây là mức
tăng trưởng cao nhất trong vòng 13 năm qua. Điều này cho thấy nền kinh tế phục
hồi rõ nét trong khủng hoảng suy thối kinh tế tồn cầu.
- Các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn này là công nghiệp và
dịch vụ, với tốc độ tăng trưởng cao hơn nơng nghiệp. Cơng nghiệp đóng góp nhiều
nhất vào GDP, với tỷ trọng tăng từ 38,3% năm 2012 lên 38,8% năm 2015. Dịch vụ
cũng có tỷ trọng tăng nhẹ từ 43,2% năm 2012 lên 43,4% năm 2015 . Nơng nghiệp
có tỷ trọng giảm từ 18,5% năm 2012 xuống 17,8% năm 2015.
- Tăng trưởng kinh tế cũng được hỗ trợ bởi sự gia tăng của tổng vốn đầu tư tồn xã
hội, đạt bình qn 31,7% GDP; vốn FDI thực hiện tăng 35,6%, vốn ODA giải ngân
tăng 61%. Kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, đạt bình quân 17,5%/năm.
- Ngồi ra theo các số liệu khác được tìm thấy thì thương mại của.Việt Nam đã
chuyển từ cán cân thương mại nhập siêu 9,8 tỷ đôla năm 2011 sang xuất siêu 284
triệu đôla năm 2012 Đây là lần đầu tiên Việt Nam có cán cân thương mại xuất siêu
sau nhiều năm nhập siêu liên tục. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
này cũng gặp phải nhiều thách thức và khó khăn, đặc biệt là vấn đề nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng. Nợ xấu đã tăng lên đáng kể từ 3,8% năm 2011 lên 8,8% - 10%
năm 2012. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng cho vay của các ngân hàng và
13
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong khu vực
bất động sản và doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ đã có những biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề nợ xấu, nhưng hiệu quả còn hạn chế.
b. Giai đoạn 2016-2020
Ngành
Nă
kinh tế
m 2016
Nă
m 2017
Nă
m 2018
Nă
m 2019
Năm
2020
Nơng
1.36
2.64
3.76
2.01
2.68
Cơng
7.64
8.46
8.95
9.38
3.98
Dịch vụ
6.98
7.44
7.03
7.16
2.34
Tồn
6.21
6.81
7.08
7.02
2.91
nghiệp
nghiệp
quốc
Bảng 4. Bảng số liệu thể hiện tăng trưởng kinh tế theo ngành và kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2016-2020
Nă
m
201
6
Nô
ng,
201
7
15,3
lâm, 4%
201
8
2020
13,6
13,50%
34,1
34,00%
52,2
52,50%
9
14,7
0%
201
14,0
2%
1%
thủy sản
Cô
33,4
ng nghiệp 6%
và
33,6
3%
34,0
8%
1%
xây
dựng
Dị
ch vu
51,2
0%
51,6
7%
51,9
0%
8%
14
G
DP
5,1
cả 2 tỷ USD
5,98
tỷ USD
6,71
tỷ USD
7,00
tỷ USD
7,50
tỷ
USD
nước
Bảng 5. Bảng số liệu thể hiện GDP Việt Nam theo ngành và toàn quốc giai
đoạn 2016-2020
*Nhận xét:
- Từ bảng trên, ta có thể thấy rằng GDP của nước ta đã tăng trưởng liên tục trong
giai đoạn 2016-2020. Năm 2020, GDP của cả nước đạt khoảng 7,50 tỷ USD, tăng
khoảng 1,4 lần so với năm 2015. Trong đó, ngành dịch vụ đóng góp nhiều nhất vào
GDP cả nước với tỷ lệ 52,50% . Ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đóng
góp 13,50% và ngành cơng nghiệp và xây dựng đóng góp 34,00% vào GDP cả
nước.
- Tốc độ tăng trưởng toàn quốc của Việt Nam trong giai đoạn này có xu hướng
tăng dần từ năm 2016 đến năm 2019, với mức tăng cao nhất là 7,08% vào năm
2018. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 11 năm qua và cao hơn mục tiêu
đề ra. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam có sức bật mạnh mẽ và khả năng
thích ứng với những biến động của thế giới.
- Tuy nhiên,vào năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, tốc độ tăng
trưởng toàn quốc của Việt Nam đã giảm xuống còn 2,91%. Đây là mức tăng trưởng
thấp nhất trong vòng 35 năm qua. Các ngành kinh tế chịu tác động nặng nề nhất là
công nghiệp và dịch vụ, với tốc độ tăng trưởng giảm từ 9,38% và 7,16% năm 2019
xuống cịn 3,98% và 2,34% năm 2020. Nơng nghiệp là ngành duy nhất có tốc độ
tăng trưởng tăng nhẹ từ 2,01% năm 2019 lên 2,68% năm 2020.
- Chính phủ Việt Nam đã có những biện pháp nhằm ứng phó với đại dịch COVID19, như thực hiện các biện pháp phòng chống dịch nghiêm ngặt, hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp gặp khó khăn, kích thích đầu tư cơng và tăng cường hợp tác quốc tế.
Nhờ vậy, Việt Nam vẫn là một trong số ít các nước có tốc độ tăng trưởng dương
trong năm 2020.
15
c. Giai đoạn 2021-2022
Năm
2021
2022
8,61%
Nơng, lâm, thủy
13,50%
sản
Cơng nghiệp
53%
53,53%
Dịch vụ
33,5%
37,86%
Tồn quốc
362,64 tỷ USD
383,13 tỷ USD
Bảng 6. Bảng số liệu thể hiện GDP từng phần và tồn quốc giai đoạn 2021-2022
Ngành kinh tế
2021
2022
Nơng, lâm, thủy
2,64 %
3,76%
Cơng nghiệp
8,46%
8,95%
Dịch vụ
7,44%
7,03%
Tồn quốc
6,5%
7,5%
sản
Bảng 7.Bảng số liệu thể hiện tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam giai đoạn
2021-2022
*Nhận xét:
- Chúng ta có thể thấy rằng GDP của nước ta đã tăng trưởng liên tục trong giai
đoạn 2020-2022. Năm 2022, GDP của cả nước đạt khoảng 383,13 tỷ USD, tăng
khoảng 1,5 lần so với năm 2020 .Trong đó, ngành dịch vụ đóng góp nhiều nhất vào
GDP cả nước với tỷ lệ 37,86%. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đóng
góp 8,61% vào GDP cả nước . Ngành cơng nghiệp và xây dựng đóng
góp 53,53% vào GDP cả nước .
16
- Trong 2 năm 2021-2022, thị trường Việt Nam tăng mạnh tự 2,6% (2021) lên
7,5% (2022). Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đông Á - Thái Bình
Dương và cao hơn mục tiêu đề ra. Ta thấy rằng nền kinh tế Việt Nam có sức bật
mạnh mẽ và khả năng thích ứng với những biến động của thế giới.
- Các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn này là công nghiệp và
dịch vụ, với tốc độ tăng trưởng cao hơn nông nghiệp. Công nghiệp đóng góp nhiều
nhất vào GDP, với tỷ trọng tăng từ 38,8% năm 2020 lên 39,1% năm 2021 và 39,5%
năm 2022. Dịch vụ cũng có tỷ trọng tăng nhẹ từ 43,4% năm 2020 lên 43,5% năm
2021 và 43,6% năm 2022. Nơng nghiệp có tỷ trọng giảm từ 17,8% năm 2020 xuống
17,4% năm 2021 và 16,9% năm 2022.
- Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này cũng gặp phải nhiều thách
thức và khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp và có nguy cơ
bùng phát lại với các biến chủng mới. Điều này làm ảnh hưởng đến sức cầu tiêu
dùng, hoạt động sản xuất kinh doanh, thu ngân sách, giải ngân đầu tư cơng, thu hút
đầu tư nước ngồi và rủi ro đứt gãy chuỗi cung ứng. Chính phủ Việt Nam đã có
những biện pháp nhằm ứng phó với dịch bệnh, như thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch nghiêm ngặt, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn, kích thích
đầu tư cơng và tăng cường hợp tác quốc tế, nhưng hiệu quả cịn phụ thuộc vào tình
hình dịch bệnh lúc bấy giờ
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng, thúc đẩy đến sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
a. Những yếu tố ảnh hưởng
- Gồm yếu tố nội tại và yếu tố ngoại tại:
+ Yếu tố nội tại là những yếu tố liên quan đến nền kinh tế trong nước. Một số yếu
tố nội tại có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
này là:
Như đã phân tích ở trên,Các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam là công
nghiệp và dịch vụ, với tốc độ tăng trưởng cao hơn nông nghiệp. Công nghiệp đóng
17
góp nhiều nhất vào GDP. Dịch vụ cũng có tỷ trọng tăng nhẹ từ năm 2012-2022.
Nơng nghiệp có xu hướng giảm.
Các chính sách kinh tế của Chính phủ được tạo ra nhằm ổn định kinh tế vĩ mơ,
kiểm sốt lạm phát, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Các cơ chế thị trường được hoàn thiện và minh bạch hơn, tạo điều kiện cho sự
phát triển của các doanh nghiệp tư nhân.
Các vấn đề xã hội và môi trường được quan tâm và giải quyết, như cải thiện
chất lượng giáo dục, y tế, an sinh xã hội, giảm nghèo, bình đẳng giới, phịng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ mơi trường.
Các xu hướng tồn cầu như sự phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19, sự
bùng nổ của công nghệ số, sự thay đổi của cấu trúc nhu cầu và chuỗi cung ứng, sự
gia tăng của lực lượng lao động trẻ, sự lan tỏa của giáo dục và tri thức, sự phát triển
của năng lượng sạch và bền vững.
Các biến động địa chính trị như cuộc chiến tại Ukraine, khủng hoảng năng
lượng tại Liên minh châu Âu, chính sách "Zero Covid" và suy giảm tăng trưởng tại
Trung Quốc, chính sách tăng lãi suất của Mỹ và phản ứng các đồng tiền lớn khác,
…
Các mối quan hệ quốc tế như sự hợp tác và đối đầu giữa các cường quốc, sự
căng thẳng và xung đột ở các khu vực chiến lược, sự tham gia và đóng góp của Việt
Nam trong các tổ chức quốc tế và khu vực, sự duy trì và phát triển của hịa bình, an
ninh và ổn định khu vực và thế giới.
Các rủi ro bất định như sự bùng phát lại của đại dịch COVID-19 với các biến
chủng mới, sự đứt gãy của các chuỗi cung ứng toàn cầu, sự biến động của giá cả
hàng hóa, sự dao động của tỷ giá hối đoái,…
18
b. Các yếu tố thúc đẩy
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đã hướng đến xây dựng nền kinh tế mở theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn 2011-2022, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đạt nhiều thành tựu quan trọng .
- Cải cách thể chế và sự ổn định về chính trị về kinh tế: Đều được thực hiện để tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư và sản xuất. Điều này đã
giúp tăng cường sự cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
- Đặc điểm địa lý: Vị trí địa lý của Việt Nam là một lợi thế để phát triển kinh
tế. Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược, nằm ở trung tâm Đơng Nam Á, giữa các
nước có nền kinh tế phát triển như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việt Nam có nhiều nguồn tài ngun thiên nhiên
q giá như dầu khí, khống sản, rừng, đất đai, nước, động vật và thực vật. Điều
này đã giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư và sản
xuất.
2.3 Chính sách khuyến khích tăng trưởng kinh tế
- Nhà nước đã sử dụng nhiều chính sách khác nhau làm nền kinh tế Việt Nam tăng
trưởng trong giai đoạn 2012-2022. Dưới đây là một số chính sách chủ yếu mà nhà
nước Việt Nam đã sử dụng:
+ Các chính sách ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, cải thiện mơi trường
kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng
lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Những chính sách này nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế.
+ Các chính sách phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi số.
Những chính sách này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, khởi nghiệp và sáng tạo, và ứng dụng
công nghệ số vào các lĩnh vực kinh tế-xã hội.
19