Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 182 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HUY ĐỨC

QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2020

luan an


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HUY ĐỨC

QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 914 01 14



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thanh

Hà Nội, năm 2020

luan an


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập, các số liệu, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa
từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.

Tác giả luận án

luan an


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....... 11
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật .................. 11
1.2. Những cơng trình nghiên cứu về phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ............................................... 13
1.3. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trường với

gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ................................. 17
1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu ................................................... 24
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ
TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................................. 27
2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 27
2.2. Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở
thành phố Hà Nội.............................................................................................. 40
2.3. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................. 50
2.4. Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục..... 55
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 66
2.6. Kinh nghiệm quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
học sinh tại một số nước trên thế giới .............................................................. 69
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI
GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................... 73
3.1. Khái quát chung về giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội.............. 73
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................... 77

luan an


3.3. Thực trạng đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở thành phố
Hà Nội .............................................................................................................. 80
3.4. Thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội............................... 87
3.5. Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục

đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 96
3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108
3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 111
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA
ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC ................................................................................................... 114
4.1. Những nguyên tắc xây dựng giải pháp .................................................... 114
4.2. Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................................ 116
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 138
4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ........................ 140
4.5. Tổ chức thử nghiệm................................................................................. 142
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 154
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 158
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 163

luan an


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Chất lượng giáo dục THCS Thành phố Hà Nội năm học 2018-2019 ...... 74
Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của
học sinh trung học cơ sở ................................................................................... 81
Bảng 3.3. Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp

luật của học sinh trung học cơ sở ..................................................................... 83
Bảng 3.4. Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trường trung học
cơ sở.................................................................................................................. 84
Bảng 3.5. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 87
Bảng 3.6. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 88
Bảng 3.7. Thực trạng phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 90
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tham gia, mức độ hứng thú của
phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 92
Bảng 3.9. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............. 96
Bảng 3.10. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 98
Bảng 3.11. Thực trạng quản lý phương thức thực hiện phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở 100
Bảng 3.12. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............ 102
Bảng 3.13. Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................. 104
Bảng 3.14. Thực trạng quản lý học sinh ................................................................. 105

luan an


Bảng 3.15. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 107
Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với

gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108
Bảng 4.1. Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh trung học cơ sở ................................................................................. 141
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của đối tượng thử nghiệm nhận
thức về mục tiêu phối hợp .............................................................................. 145
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá của đối tượng thử nghiệm về nội dung phối hợp ....... 145
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá mức độ đánh giá của đối tượng thử nghiệm về các
phương thức phối hợp .................................................................................... 146
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu phối hợp sau thử
nghiệm ............................................................................................................ 149
Bảng 4.6. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nội dung phối hợp .................................................. 150
Bảng 4.8. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về phương thức phối hợp ............................................ 151
Bảng 4.10. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................. 151
Biểu đồ 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình ......109

luan an


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều đó có nghĩa
tồn dân đều có trách nhiệm tham gia vào quá trình giáo dục. Sự nghiệp được hiểu
là giáo dục cần được tiến hành trong một thời gian dài. Thực hiện chủ trương của
Đảng, các cấp, ngành giáo dục đã cụ thể hóa thành những văn bản quy phạm,
chương trình, kế hoạch cụ thể. Luật Giáo dục 2019 quy định: “Hoạt động giáo dục
phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với

giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [42]. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội, đặc biệt là nhà trường với gia đình càng chặt chẽ, đồng bộ thì hiệu quả giáo
dục cho học sinh sẽ nâng lên. Ngược lại, nếu mối quan hệ phối hợp này khơng được
chú trọng, thực hiện thiếu nhất qn thì khơng những không cải thiện được kết quả
giáo dục cho học sinh mà còn trở thành rào cản lớn, ngăn cản sự hình thành và phát
triển nhân cách ở học sinh.
Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật là một quá trình lâu dài và mang tính
tương tác rất cao. Trong đó, việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp
hành pháp luật ở học sinh chịu tác động từ nhiều phía như: nhà trường, gia đình, xã
hội. Mỗi lực lượng đều có những phương thức, cách thức giáo dục có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng. Thực tiễn tại nhà trường, người được giáo dục chịu tác động
trực tiếp từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phương pháp dạy học, nội dung
bài giảng... và cũng chịu tác động gián tiếp từ hiệu trưởng, cán bộ quản lý trong
trường, nội quy, hoạt động ngồi giờ.…Tại gia đình, người được giáo dục chịu tác
động từ cha, mẹ, anh, chị em thậm chí kể cả những người họ hàng sống cùng gia
đình. Khơng những chịu ảnh hưởng từ những thành viên đó, người được giáo dục
cịn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan khác như: kinh tế, văn hóa gia
đình…đến việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của
các em học sinh. Trong thực tế cuộc sống, những tác động này đan xen vào nhau và
ảnh hưởng trực tiếp đến người được giáo dục theo cả hai chiều hướng tích cực và
tiêu cực. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây đối với nhà nghiên cứu là phát huy mặt tích
cực đồng thời hạn chế những tiêu cực để thực hiện hiệu quả phối hợp giữa nhà
trường, gia đình cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.

1

luan an


Tại nước ta, vị trí, vai trị của giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và mối liên

kết giữa chúng nhìn chung chưa được nhận thức một cách rõ ràng và đầy đủ. Bộ
môn giáo dục công dân hay còn gọi là giáo dục đạo đức bao nhiêu năm qua vẫn là
một trong những mơn được phân bổ ít thời lượng nhất, học sinh thường tập trung
học các môn khối tự nhiên hoặc xã hội như Toán học, Vật Lý, Ngơn ngữ nước
ngồi…mà chưa chú trọng đến mơn giáo dục đạo đức. Mơn giáo dục pháp luật được
tích hợp vào môn giáo dục công dân, vốn được phân bổ ít thời lượng. Vì vậy, nội
dung giáo dục pháp luật thường được giáo viên lồng ghép trong các hoạt động ngoài
giờ lên lớp hoặc giao về cho học sinh tự học. Điều này dẫn đến thực trạng các em
học sinh không coi trọng việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, vốn là nền
tảng để hình thành ý thức chấp hành pháp luật.
Thành phố Hà Nội với vị trí là trung tâm văn hóa, giáo dục, chính trị và kinh
tế của cả nước nên có trách nhiệm phải đi đầu trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực
giáo dục cũng khơng phải ngoại lệ. Học sinh các cấp nói chung và học sinh trung
học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay phải là những tấm gương đi đầu trong học tập
nói chung, rèn luyện phẩm chất đạo đức, thức chấp hành pháp luật nói riêng. Qua
đó, từng bước phấn đấu trở thành những công dân tốt, những con người “vừa hồng,
vừa chuyên” – như lời Bác Hồ đã dạy. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả
quan, do có điều kiện tiếp xúc sớm và thường xuyên với nhiều nguồn thơng tin,
hình ảnh khác nhau trên các phương tiện truyền thông nên phải thừa nhận rằng vẫn
tồn tại những hiện tượng, hành vi lệch chuẩn mực đạo đức, thậm chí vi phạm pháp
luật ở các em học sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này, và một trong những nguyên nhân là do hoạt động phối hợp và
quản lý phối hợp nhà trường với gia đình chưa thể hiện được vai trò và tầm quan
trọng trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới
giáo dục đòi hỏi nhiều hơn ở học sinh về mặt kỹ năng, giao tiếp, ứng xử xã hội. Do
thiếu vắng sự phối hợp với nhà trường đến từ phía gia đình nên nhiều em học sinh
chưa rèn luyện thường xuyên tại nhà các kiến thức, kỹ năng được học trên lớp.
Hơn nữa, công tác quản lý phối hợp nhà trường, gia đình trong giáo dục, đặc
biệt trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện nay vẫn được thực hiện
theo lối mòn. Đối diện với sự phát triển của xã hội, công tác quản lý phối hợp nhà

trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đã bộc lộ những

2

luan an


hạn chế, thiếu đồng bộ và không hiệu quả. Hiệu trưởng các trường trung học chưa
nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của phối hợp nhà trường, gia đình; tính thiết yếu
của giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ
như vậy nên nhà quản lý chưa đưa ra được một mô hình quản lý hiệu quả mối quan
hệ phối hợp nhà trường với gia đình.
Việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngồi như: chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, bối cảnh xã hội, hồn cảnh gia đình đến
q trình thực hiện mối quan hệ nhà trường với gia đình chưa được quan tâm đúng
mức. Điều này dẫn đến tình trạng bị động trong tổ chức thực hiện các nội dung phối
hợp, hoặc thực hiện không hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục,
vốn chú trọng chuyển đổi quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình.
Xuất phát từ những căn cứ trên, đề tài: “Quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà
Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề
tài luận án tiến sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố
Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật góp phần cải thiện chất lượng phối hợp nhà

trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu tổng quan những cơng trình khoa học trong và ngoài nước về
phối hợp, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở.
2. Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật và quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.

3

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

3. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
4. Đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục. Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp quản
lý đã đề xuất.
2.3. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tất yếu phải có những thay đổi trước
yêu cầu đổi mới giáo dục. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh, hoạt động giáo dục đòi hỏi sự tham gia
từ nhiều phía như nhà trường, gia đình và các lực lượng ngồi xã hội, trong đó đặc
biệt là mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Trong những năm qua việc
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học

sinh trung học cơ sở đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, với những
điều kiện phát triển xã hội hiện nay và trước yêu cầu đổi mới giáo dục đang đặt ra
yêu cầu ngày càng cao. Nếu nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, tạo ra sự đổi mới ở các
yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp nhằm phát huy tính tích cực
của chủ thể tham gia. Thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp
luật nói riêng và giáo dục tồn diện cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay nói chung.
2.4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Tại sao phải quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục?
2. Thực trạng công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội theo hướng tiếp cận
quá trình hiện nay như thế nào?
3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay?

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

4

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thuộc phạm
vi nghiên cứu của đề tài là nhà trường mà đại diện là hiệu trưởng và cán bộ quản lý
khác, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn và gia đình học sinh trung học cơ sở
thành phố Hà Nội.
Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở
thành phố Hà Nội.
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở gồm nhiều chủ thể
quản lý trong và ngoài nhà trường. Chủ thể quản lý chính trong luận án này là hiệu
trưởng và cán bộ quản lý khác trong trường trung học cơ sở.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận hoạt
động từ mục tiêu, nội dung, phương thức đến kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Hệ thống các trường trung học cơ sở công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội tại 6 quận, huyện: Ba Đình, Hồn Kiếm, Đống Đa,
Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Ứng Hòa, Phúc Thọ.
- Giới hạn khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát các đối tượng sau:
học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức trong các cơng trình nghiên cứu mơ
hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học sinh. Các văn kiện

của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài nhằm phát triển cơ sở lý luận của luận án.

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

5

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các nội dung
của cơ sở lý thuyết theo nguyên tắc logic, chặt chẽ nhằm khai thác các thông tin cụ
thể, trung thực của đối tượng được khảo sát.
Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập thông tin, quan điểm của gia đình,
nhà trường về mức độ cần thiết của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Phương pháp thống kê xác xuất toán học: sử dụng kết quả khảo sát để tính
điểm trung bình, độ lệch chuẩn phục vụ việc đưa ra các nhận định, đánh giá thực
trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
4.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
* Tiếp cận hệ thống:
Sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh là một trong những cách thức nhằm đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục.
Theo đó, huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng trong xã hội vào quá trình
giáo dục học sinh được coi là xu thế tất yếu. Do vậy, nghiên cứu về mối quan hệ
phối hợp nhà trường với gia đình, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần phải đặt trong bối cảnh kinh tế-xã hội

của thủ đô, cũng như đặc điểm gia đình của các em học sinh.
Trong quá trình sư phạm, học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của lao
động sư phạm. Hiện nay, giáo viên không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức
mà phải chủ động, tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,
rèn luyện kỹ năng sống. Thêm vào đó, thời gian, khơng gian dành cho q trình sư
phạm khơng chỉ bó hẹp trong khn khổ nhà trường mà được diễn ra hàng ngày
hàng giờ trong từng gia đình, cộng đồng…Vì vậy, quá trình sư phạm chỉ đạt hiệu
quả tối đa nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, trước hết là nhà
trường với gia đình. Thơng qua các em học sinh, gia đình được truyền tải những
thơng điệp, chủ trương, nội dung giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở đó, phát huy
tốt sự phối hợp nhà trường với gia đình sao cho đạt được hiệu quả giáo dục đạo đức,
pháp luật cao nhất cho các em học sinh trung học cơ sở.

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

6

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

* Tiếp cận quá trình:
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung hay giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng là một quá trình diễn ra liên tục dưới
sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau cả trong lẫn ngoài nhà trường. Kết quả hoạt
động phối hợp, mức độ hiệu quả của các giải pháp quản lý phối hợp phụ thuộc vào
các yếu tố đó. Quản lý tiếp cận quá trình giúp nhà quản lý xác định rõ ràng mục
tiêu, nội dung, phương thức, quá trình thực hiện cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến q trình đó.

* Tiếp cận thực tiễn:
Tiếp cận thực tiễn trong luận án được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực trạng
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh, cũng như thực trạng giáo
dục đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật hiện nay của học sinh và thực
trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào.
* Tiếp cận tham gia:
Luận điểm của cách thức quản lý hoạt động phối hợp dựa trên cách tiếp cận
tham gia đó là: Mỗi cơng dân trong xã hội, giáo viên, nhân viên hay nói cách khác
các lực lượng có liên quan đến nhà trường đều được khuyến khích tham gia vào q
trình giáo dục. Điều này bắt nguồn từ việc nguồn lực ln ln có hạn trong khi quá
trình giáo dục chịu sự tác động từ bên ngồi nên ln ln biến đổi. Để thích ứng,
việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là tất yếu khách quan, hợp logic nhằm
tận dụng các thế mạnh của các bên, tối ưu hóa mục tiêu đã đề ra. Hoạt động phối
hợp diễn ra dựa trên các nguyên tắc và ràng buộc nhất định, miễn sao nhu cầu của
các bên tham gia được đáp ứng. Việc xác định rõ nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu
đó sẽ nâng cao tinh thần làm việc, thúc đẩy các bên tham gia chủ động hơn trong
quá trình phối hợp, làm giảm mẫu thuẫn/xung đột giữa các bên tham gia. Nhiệm vụ
của nhà quản lý là phải ở vị trí trung tâm, điều phối mọi hoạt động để làm hài hịa
lợi ích giữa các bên, đồng thời tạo môi trường để các bên phát huy tốt nhất thế
mạnh của mình trong quá trình phối hợp.
* Tiếp cận chức năng
Bản chất của quá trình quản lý giáo dục được thể hiện ở các chức năng quản
lý. Chức năng quản lý là một phạm trù giữ vị trí then chốt trong các phạm trù cơ

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

7

luan an



(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

bản của khoa học quản lý. Về mặt ý nghĩa, chức năng của quản lý giúp nhà quản lý
định hình những nội dung quản lý có thể thực hiện được trong khả năng, phạm vi
tác động của quá trình quản lý. Cụ thể:
Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích
đến đối tượng quản lý. Đó là: Chức năng kế hoạch hố, chức năng tổ chức, chức
năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra.
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh sử dụng cách tiếp cận chức năng có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. Nó giúp hiệu trưởng định hình các nội dung, tổ chức thực hiện, lãnh đạo
các lực lượng tham gia phối hợp và cuối cùng kiểm tra kết quả công tác phối hợp.
* Tiếp cận hoạt động
Một thực thể chỉ có thể phát triển nếu nó trải qua quá trình vận động (hoạt
động). Tiếp cận hoạt động có nghĩa là xem xét một sự vật, hiện tượng trong trạng
thái đang hoạt động. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật chỉ có kết quả khi và chỉ khi hoạt động này thực sự đang diễn ra
chứ không phải diễn ra theo kiểu hình thức. Quản lý phối hợp tiếp cận hoạt động
giúp hiệu trưởng có những đánh giá khách quan và có những tác động quản lý kịp
thời nhằm thúc đẩy quá trình phát triển của hoạt động phối hợp, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng quản lý giáo dục nói chung trong nhà trường phổ thơng.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về mặt lý luận
Luận án làm rõ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, pháp luật, giáo dục đạo đức,
giáo dục pháp luật, khái niệm phối hợp nhà trường với gia đình, nội dung quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Luận án sử
dụng cách tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong

giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở và góp phần bổ sung cơ sở
lý luận về mơ hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
5.2. Về mặt thực tiễn
Thơng qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra được những bất
cập trong phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật và

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

8

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

quản lý hoạt động phối hợp này trong trường trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội.
Qua đó, luận án đã phân tích và tìm ra ngun nhân của thực trạng này. Đó là: cơ
chế phối hợp nhà trường với gia đình chưa được hồn thiện; Mục tiêu, nội dung và
phương thức phối hợp trong một số trường hợp chưa được thống nhất; Chưa đổi
mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình…Từ đó, luận án đề xuất các giải
pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh các trường trung học cơ sở nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng
một cách hiệu quả và thuận tiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Quản lý phối hợp tiếp cận quá trình phù hợp với đặc điểm hoạt động phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đặc biệt
trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Gia đình học sinh cần được nhìn nhận như một lực lượng quan trọng trong quá

trình giáo dục trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở, cần phát huy nhiều hơn nữa vai trị của gia đình
học sinh trong các hoạt động trên lớp cũng như hoạt động trải nghiệm do nhà
trường tổ chức.
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố có vai trị
quyết định là đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình, đa dạng hóa
nội dung phối hợp.
Sự kết hợp đồng bộ các giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung, phương thức,
quá trình phối hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh trung học cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh những kết quả khả quan trong học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức
chấp hành pháp luật của đại bộ phận học sinh, vẫn còn tồn tại một số trường hợp vi
phạm nội quy, quy định liên quan đến pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng trên, trong đó có một phần nguyên nhân đến từ hoạt động quản lý phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh chưa
thể hiện được vai trò và tầm quan trọng đối với hoạt động giáo dục trong nhà trường

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

9

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

phổ thơng. Việc nghiên cứu và đề xuất thí điểm mơ hình quản lý phối hợp tiếp cận
q trình đảm bảo tính khoa học, thực tiễn nhằm khắc phục những bất cập trong

thực tiễn diễn ra hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các cơng trình của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án trình bày trong 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ
sở.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận của quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

10

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN QUẢN LÝ
PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC,
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật

1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu quốc tế
Luận án tiến sỹ: “Teaching moral education in secondary schools using reallife dilemmas” [4] của tác giả Vishalache Balakrishnan thực hiện năm 2009 tại Đại
học Wellington, Victoria đã nghiên cứu các phương thức giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Về mặt lý luận, nghiên cứu
của tác giả đã làm rõ nội hàm đạo đức, theo các trường phái nghiên cứu khác nhau
từ học thuyết của Socrates (470-399 TCN) đến quan điểm của Khổng Tử (551-479
TCN) về đạo đức; ngoài ra tác giả cũng đã chỉ ra những đặc điểm về đạo đức đối
với học sinh Malaysia, vốn là đất nước đa dân tộc, đa tôn giáo. Luận điểm của tác giả
cho rằng, vì đặc điểm thực tế về con người, văn hóa, tôn giáo nên phương thức giáo
dục đạo đức cho học sinh trong các trường trung học Malaysia phải đổi mới theo
hướng khuyến khích nhiều hơn sự chủ động của học sinh để đạt hiệu quả giáo dục.
Về mặt thực tiễn, phương pháp thực nghiệm khoa học được tác giả lựa chọn
để tiến hành nghiên cứu về cách thức thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức, cụ
thể là phương pháp để học sinh làm chủ, giáo viên giả định những vấn đề thực tiễn,
học sinh tự thảo luận, tranh luận. Đối tượng nghiên cứu là các em học sinh trung học,
được lựa chọn theo các tiêu chí: giới tính, điều kiện gia đình, tơn giáo. Tuy nhiên, bên
cạnh những phân tích định tính, luận án của tác giả chưa sử dụng phân tích định lượng
để đo lường chính xác hiệu quả của phương pháp giáo dục mới. Ngoài ra, vai trị của
gia đình trong giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được coi trọng.
Luận án tiến sỹ “The Moral Education curriculum and policy in Chinese
Junior High School: Chances and Challenges” [15] của tác giả Guang Yuan Hu
thực hiện năm 2010 tại đại học Alabama, Hoa Kỳ đã đưa ra những phân tích nhằm
đánh giá mục đích chương trình giáo dục đạo đức, đánh giá hiệu quả triển khai
chương trình giáo dục đạo đức, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến đổi xã hội
đối với việc giảng dạy môn đạo đức cũng như khảo nghiệm việc thực thi những
chính sách mới trong bối cảnh hội nhập liên quan đến chương trình giáo dục đạo
đức trong trường trung học tại Trung Quốc. Luận điểm xuyên suốt luận án được tác
giả đưa ra, đó là trước bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế phát triển gây nên

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc


11

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

nhiều ảnh hưởng đến xã hội theo cả hai hướng tiêu cực và tích cực. Để giảm thiểu
những tác động của mặt trái xã hội, việc giáo dục đạo đức cho cơng dân cần có
những thay đổi về chính sách giáo dục đối với giáo viên, học sinh, gia đình. Thêm
vào đó là những thay đổi trong nội dung chương trình giáo dục. Số liệu khảo sát để
minh chứng cho những nhận định của tác giả được lấy từ 25 trường trung học trên
toàn Trung Quốc, cả từ vùng thành thị và nông thôn. Kết quả khảo sát dùng để đối
chiếu so sánh hiệu quả việc thực thi chính sách mới về giáo dục đạo đức đối với học
sinh. Tuy tác giả có thực hiện điều tra về các phương thức giáo dục đạo đức mới
phát huy hơn tính năng động của học sinh nhưng luận án chưa nghiên cứu sâu về
phương thức giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng giáo dục chưa được đề cập cụ thể, chi tiết.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Luận án tiến sỹ: “Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay” [21] của tác giả Nguyễn Văn Nam
thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội năm 2012 đã luận giải về mối quan hệ biện
chứng giữa pháp luật và đạo đức. Theo đó, đạo đức là nền tảng để hình thành nên ý
thức chấp hành pháp luật trong mỗi con người. Việc giáo dục đạo đức là nền tảng
hình thành ý thức chấp hành pháp luật của mỗi cơng dân, từ đó nâng cao hiệu lực
thi hành pháp luật cũng như quản lý xã hội bằng pháp luật của Nhà nước. Ngược
lại, việc hoàn thiện thể chế nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa điều chỉnh mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật theo hướng phù hợp với điều kiện thực tiễn. Vì
vậy, đạo đức, giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật có mối quan hệ biện chứng,

khơng tách rời, tác động qua lại đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Tác giả sử dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
Mác Lê nin để biện giải các luận điểm về những ảnh hưởng của việc xây dựng nhà
nước pháp quyền đến mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức ở Việt Nam cũng như
chỉ rõ những đặc điểm cơ bản của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát thực
trạng quan hệ giữa pháp luật và đạo đức tại Việt Nam, tác giả đề xuất các biện pháp
kết hợp pháp luật và đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu của luận án chỉ có giá trị tham khảo đối với các cơ quan tổ chức, thực
hiện, bảo vệ pháp luật, chưa có cơ sở để nghiên cứu áp dụng trong các ngành khoa
học khác.

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

12

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

Luận án tiến sỹ triết học: “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học,
cao đẳng ở Hà Nội)” [14] của tác giả Phùng Thu Hiền thực hiện năm 2015 đã phân
tích, làm rõ nội hàm khái niệm nhân cách bao gồm những nội dung sau: phẩm chất
vè đạo đức, trí tuệ, năng lực…Tuy nhiên luận án chỉ tập trung nghiên cứu xem xét
cấu trúc nhân cách gồm đức và tài. Lập luận của tác giả khảng định: tài và đức mà
cụ thể là giá trị đạo đức truyền thống là hai yếu tố tiên quyết hình thành nên nhân
cách; Bằng phương pháp nghiên cứu lịch sử, tác giả đã phân tích và làm rõ tầm

quan trọng cũng như vai trò của những giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình
thành và phát triển nhân cách con người. Về mặt thực tiễn, tác giả đã có những đánh
giá, phân tích thực trạng giáo dục đạo đức truyền thống từ đó hình thành nhân cách
của sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số liệu
được thu thập từ năm 1986 đến nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề
xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát huy hơn nữa việc giáo dục đạo đức truyền
thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên. Tuy nhiên, các
phân tích của tác giả chủ yếu là định tính, luận án của tác giả chưa sử dụng phương
pháp định lượng, xử lý số liệu làm căn cứ để phân tích tác động của giá trị đạo đức
truyền thống đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam.
1.2. Những cơng trình nghiên cứu về phối hợp nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
1.2.1. Những cơng trình nghiên cứu quốc tế
Cơng trình nghiên cứu khoa học: “Strategies for Effective Collaboration with
Parents, Schools and Community Members” [20] do tổ chức giáo dục cộng đồng
Rutger thực hiện tại bang New Jersey, Hoa kỳ, năm 2009 đã nghiên cứu và đề xuất
những mô hình phối hợp có hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong
giáo dục trẻ vị thành niên nhằm mục đích làm ngăn chặn các tác động tiêu cực từ
ma túy, chất kích thích, bạo lực đến các em. Đối tượng điều tra, khảo sát bao gồm
các gia đình nằm trong khu vực có tình hình trật tự phức tạp và các gia đình khơng
nằm trong khu vực tình hình phức tạp. Căn cứ kết quả điều tra, nhóm các tác giả
nhận thấy, địa bàn dân cư khơng ảnh hưởng nhiều đến việc trẻ vị thành niên tham
gia vào các vụ bạo lực, sử dụng ma túy hay chất kích thích đối với các gia đình có
sự liên kết chặt chẽ với nhà trường và ngược lại. Từ đó, nhóm các tác giả đề xuất
các mơ hình phối hợp như sau: Mối liên kết phối hợp nhà trường với gia đình là mối
liên kết đối tác, trên cơ sở đơi bên cùng có lợi và tận dụng các ưu thế của các bên.

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

13


luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

Các bên tuyệt đối tôn trọng lẫn nhau và trợ giúp nhau trong quá trình thực hiện phối
hợp. Thứ hai là mơ hình “nhà trường mở”. Nhà trường mở là một khái niệm nhằm
để chỉ ra rằng nhà trường không chỉ giành cho học sinh mà cịn khuyến khích gia
đình tham gia vào các hoạt động trong nhà trường theo nhiều cách khác nhau. Thứ
ba, nhà trường sẽ là nơi để tiếp nhận các thông tin phản ánh từ gia đình để cùng gia
đình bàn thảo hướng xử lý, giải quyết. Theo quan điểm của tác giả, cơng trình
nghiên cứu khoa học của tổ chức giáo dục và cộng động Rutger mang nhiều ưu
điểm có thể áp dụng trong luận án. Điển hình là cách thức tiếp cận quá trình. Quá
trình phối hợp diễn ra trong một thời gian dài và để quản lý có hiệu quả cơng tác
phối hợp này, nhà quản lý cần tập trung vào từng công đoạn, từng quá trình nhỏ để
kịp thời đưa ra những quyết sách phù hợp, thích ứng với thực tiễn.
Luận án tiến sỹ: “The Legal Education - Legal Practice Relationship: A
Critical Evaluation” [21] của tác giả Peter Smith thực hiện năm 2015 tại Đại học
Sheffield Hallam đã nghiên cứu về giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật
cho sinh viên theo hướng tiếp cận thực tiễn. Về mặt lý luận, tác giả đã làm rõ vai
trị, nội dung, hình thức thực hành pháp luật đối với sinh viên. Thứ hai, về nội dung
nghiên cứu, tác giả đã luận giải khá rõ về mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành
pháp luật. Cụ thể, sau khi nghiên cứu các văn bản luật, nội dung giáo trình giáo dục
pháp luật, sinh viên được độc lập nghiên cứu hồ sơ các vụ án trong quá khứ, trải dài
từ thời kỳ đầu của ngành tịa án đến thời bây giờ. Sau đó, sinh viên được yêu cầu xử
lý các tình huống giả định được đưa ra bởi giảng viên hướng dẫn. Về mặt thực tiễn,
bằng những kết quả từ thực nghiệm, tác giả chứng minh được mối liên hệ ràng buộc
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn trong giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, tác giả
chưa đưa được mơ hình quản lý phù hợp áp dụng vào thực tiễn công tác dạy và thực

hành pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả chưa đề cập đến hình thức học và thực hành
pháp luật ngồi giờ lên lớp đối với sinh viên.
Cơng trình khoa học của tác giả Mircea Agabrian đăng trên tạp chí Qualitative
Social Research năm 2007 có tựa đề: “Relationships between family and school:
The Adolescents perspective” [1] . Cơng trình đã nghiên cứu mối quan hệ phối hợp
giữa nhà trường, gia đình thơng qua khảo sát nhu cầu của học sinh đối với sự tham
gia của gia đình vào quá trình học tập của các em tại hạt Alba, Romania (Rumani).
Tác giả nghiên cứu mối quan hệ phối hợp nhà trường, gia đình trong giáo dục cho
học sinh trên quan điểm, cách nhìn nhận của người học, khơng phải trên quan điểm
của nhà quản lý. Điều này mang tính thực tiễn cao bởi lẽ các quy trình trong giáo

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

14

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

dục, quản lý giáo dục đều nhắm đích đến là nâng cao chất lượng hoạt động học tập
của học sinh. Kết quả học tập, năng lực, phẩm chất đạo đức của học sinh…là kết
quả xác thực nhất để đánh giá sự hiệu quả của một phương pháp giáo dục hay một
phương thức quản lý giáo dục. Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể là phương pháp phỏng vấn sâu. Việc chọn mẫu
được xác định trên các tiêu chí: giới tính, độ tuổi học sinh, khu vực địa lý trong hạt
Alba, hoàn cảnh gia đình. Do đặc thù nghiên cứu tập trung vào đối tượng học sinh
nên các phiếu điều tra, khảo sát được sử dụng cho học sinh. Nghiên cứu của tác giả
chi tiết và cụ thể, làm sáng rõ quan điểm của học sinh đối với mối quan hệ nhà
trường với gia đình trong giáo dục hay cụ thể hơn là sự tham gia của gia đình trong

hoạt động học tập của các em. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong hơn 2.000 học
sinh tại các trường trung học được khảo sát tại hạt Alba, 54 % số học sinh không
đánh giá cao mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với gia đình. Học sinh cho rằng
vai trị của gia đình trong hoạt động giáo dục rất mờ nhạt, khơng cần thiết. Qua tìm
hiểu, tác giả đã tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên. Đó là xuất phát từ đặc điểm
truyền thống gia đình và quan điểm của gia đình về việc giáo dục học sinh. Phần lớn
phụ huynh có rất ít thời gian dành cho việc học của con, hơn nữa các chương trình
giáo dục hiện hành chưa yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ từ gia đình. Điều này dẫn đến
trong gia đình tồn tại khoảng cách giữa phụ huynh và các em học sinh. Để cải thiện,
tác giả đề xuất một số mơ hình hoạt động, chương trình trong đó tăng cường hơn
nữa vai trị của gia đình trong mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình đối với
hoạt động giáo dục cho học sinh. Nổi bật nhất là mơ hình chương trình giáo dục học
sinh bao gồm các hoạt động phụ huynh học sinh có thể tham gia. Biện pháp được đề
xuất trên cơ sở khảo sát ý kiến của học sinh trung học tại hạt Alba về những hoạt
động mà học sinh cho rằng sự tham gia của phụ huynh là cần thiết.
Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu chưa phân tích các nội dung sau:
- Thứ nhất, tác giả đánh giá kết quả công tác phối hợp nhà trường, gia đình
trên phương diện kết quả học tập thuần túy, chưa đánh giá trên tiêu chí kết quả rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức của học sinh.
- Thứ hai, việc xây dựng chương trình phối hợp giữa nhà trường với gia đình
dựa trên nhu cầu của học sinh chưa đủ điều kiện để áp dụng trên diện rộng. Xuất
phát từ việc mô hình chưa được thực hiện thí điểm, khảo sát, đánh giá; đặc điểm
học sinh, gia đình tại từng khu vực địa lý lại khác nhau, vì vậy cần có những nghiên
cứu thực tiễn cụ thể hơn.

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

15

luan an



(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

- Thứ ba, nội dung nghiên cứu của tác giả vơ tình làm mờ nhạt vai trị của nhà
quản lý trong quá trình giáo dục. Tác giả tập trung phân tích những mong muốn của
học sinh đối với sự tham gia của gia đình trong việc tập. Tuy nhiên, quá trình giáo
dục học sinh vẫn cần phải được đặt trong sự quản lý của nhà trường, giám sát của
nhà quản lý. Điều đó đảm bảo những phương pháp được thực hiện không làm kết
quả đạt được xa rời mục tiêu giáo dục ban đầu.
1.2.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước
Luận án tiến sỹ: “Quản lý hoạt động tham gia xã hội hóa giáo dục của trường
trung học phổ thơng khu vực đồng bằng sông Hồng” [12] của tác giả Lương Thị
Việt Hà thực hiện năm 2014 đã nghiên cứu cách thức huy động sự tham gia xã hội
hóa từ các lực lượng giáo dục như nhà trường, cộng đồng trong giáo dục cho học
sinh trường trung học phổ thông. Vận dụng lý thuyết tiếp cận tham gia, tác giả đã
đưa được ra giả thuyết khoa học hợp lý và mang tính khả thi về sự tham gia của
tồn bộ các lực lượng giáo dục trong quá trình giáo dục cho học sinh. Theo đó, mọi
cơng dân trong xã hội nói chung và giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và các
thành tố có liên quan đến nhà trường đều có thể huy động vào mối quan hệ phối hợp
với nhà trường. Điều đó giúp tăng cường mức độ tham gia của cha, mẹ học sinh,
khuyến khích khả năng sáng tạo từ phía các lực lượng giáo dục nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các cách tiếp cận khác như tiếp cận
hệ thống, tiếp cận chính trị, tiếp cận phân cấp và chịu trách nhiệm giáo dục. Tuy
nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích nguyên tắc phối hợp nhà trường với gia đình
cũng như nhấn mạnh sự cần thiết của việc đổi mới các phương thức phối hợp nhằm
tăng cường chất lượng công tác quản lý phối hợp.
Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục: “Kết nối nhà trường với gia đình và xã hội
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thơng
tại Hà Nội” [38] của tác giả Hồng Hồng Trang đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về

phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội hóa nhằm giáo dục đạo đức cho
học sinh. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nghiên cứu thực tiễn công tác phối
hợp tại các trường trung học trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp
phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
Cơng trình nghiên cứu có tên: “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường – gia
đình trong quản lý học tập của học sinh THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả
Nguyễn Văn Trung thực hiện năm 2003 [42] đã khẳng định sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình mang đến kết quả học tập tốt hơn cho học sinh. Trên phổ thông

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

16

luan an


(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

đó, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trị của gia đình trong
giáo dục cho học sinh. Cơng trình nghiên cứu của tác giả đã luận giải được vai trị
của gia đình trong phạm vi giáo dục về kiến thức, kỹ năng sống. Tuy nhiên, tác giả
chưa có nghiên cứu sâu về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong bồi đắp
nền tảng đạo đức cho học sinh trung học phổ thơng.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ đã công bố, tác giả
đã tổng hợp một số quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trị, tầm quan trọng của
cơng tác phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục:
Sách: “Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới” của tác giả
Võ Tấn Quang đã thể hiện quan điểm coi trọng sự tham gia của cộng đồng đối với
công tác giáo dục. Tác giả Võ Tấn Quang đánh giá cao sự tham gia từ phía cộng
đồng và coi đó như là một thành tố quan trọng tham gia vào quá trình giáo dục. [24]

Sách: “Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập” của tác giả Phạm Tất
Dong đã đề cập đến vấn đề xã hội học tập và nội hàm của nó. Thực trạng phát triển
giáo dục từ năm 2000 đến năm 2010 theo chủ trương xây dựng xã hội học tập. [9]
Bài viết: “Vai trò của gia đình: Mối quan hệ giữa giáo dục gia đình và giáo
dục nhà trường” của tác giả Trần Quang Kiểm [17] đã phân tích và làm rõ vai trị và
tầm quan trọng của gia đình trong giáo dục học sinh. Theo đó, trong các văn bản
của Đảng, Luật Giáo dục đều nêu cao vai trị của gia đình, gia đình là tế bào của xã
hội, là môi trường đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Nhà trường cần tranh thủ sự ủng hộ từ phía gia đình để nâng
cao chất lượng dạy và học, bồi đắp nhân cách, ý thức cơng dân của học sinh.
1.3. Những cơng trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
1.3.1. Những cơng trình nghiên cứu quốc tế
Luận án Tiến sỹ Khoa học giáo dục của tác giả S.L. Haynes thực hiện tại Đại
học Zululand (Nam Phi) năm 2006 có tên: “The role of the family in the moral
development of the foundation phase learner” [13] đề cập đến vai trò của gia đình
trong giáo dục đạo đức cho học sinh giai đoạn bắt đầu đi học (tương đương cấp tiểu
học tại Việt Nam). Nghiên cứu chỉ ra rằng chủ thể giáo dục đạo đức cho trẻ trong
giai đoạn bắt đầu đi học ngồi nhà trường, cha, mẹ cịn có vai trị của các thành viên
khác trong gia đình như: anh, chị, người thân…Bên cạnh đó, cịn có trách nhiệm
của cộng đồng nơi trẻ sinh sống. Bằng phương pháp quan sát, tổng kết từ thực tiễn,
tác giả khẳng định rằng: mọi thành viên trong gia đình đều có vai trị nhất định và

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

17

luan an



(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

có ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách, ý thức đạo đức của trẻ khi trẻ bắt đầu
đến trường. Ngoài ra, cộng đồng nơi trẻ sinh sống cũng ảnh hưởng đến nhân cách,
đạo đức của trẻ theo cả hai chiều hướng, tích cực và tiêu cực. Để phục vụ phân tích
định lượng, tác giả thống kê số liệu thu thập theo các tiêu chí như: tần xuất dạy con
của bố, mẹ; độ tuổi bố, mẹ khi dạy con; độ tuổi của con khi nhận được sự giáo dục
từ bố, mẹ; ngôn ngữ được sử dụng; bối cảnh để thực hiện việc giáo dục con: nhà,
nơi công cộng, nhà thờ, khi vui chơi…Từ đó, tác giả sử dụng mơ hình toán thống kê
để đo lường các giá trị cần thiết, cũng cố các luận cứ tác giả đã nêu ở phần đầu của
cơng trình nghiên cứu. Điểm tích cực của cơng trình là có những nghiên cứu rất cụ
thể, biện giải chính xác về vai trị, trách nhiệm của từng chủ thể giáo dục. Việc sử
dụng thuật toán giúp tác giả nhận định dễ dàng hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình giáo dục đạo đức cho trẻ cũng như xác định phương pháp giáo dục hiệu quả.
Bên cạnh đó, tác giả cũng làm rõ những nội dung nên được sử dụng để giáo dục đạo
đức cho trẻ.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chưa làm rõ những nội dung sau:
- Thứ nhất, khảo sát về mối quan hệ giữa các thành phần của chủ thể giáo dục
chưa được tác giả đề cập đến. Theo tác giả, các lực lượng giáo dục tác động riêng rẽ
đến đối tượng được giáo dục. Tác giả nhìn nhận các em học sinh là những đối tượng
giáo dục hồn hảo, có thể tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn. Nhận định này của tác
giả chưa thật phù hợp với đặc điểm xã hội và gia đình tại Việt Nam, nơi mơi trường
giáo dục cho trẻ chịu tác động rất lớn từ xã hội.
- Thứ hai, vai trò của hiệu trưởng nhà trường nơi trẻ học tập chưa được làm rõ.
Cụ thể, vai trò của hiệu trưởng trong xây dựng mục tiêu, nội dung, kế hoạch thực
hiện công tác phối hợp nhà trường với gia đình rất mờ nhạt; cơng tác quản lý q
trình thực hiện các nội dung, chương trình phối hợp, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện chưa được diễn giải cụ thể.
- Thứ ba, các biện pháp phát huy vai trị của gia đình trong giáo dục đạo đức cho
trẻ chưa cụ thể, mang tính trừu tượng, khơng có khả năng khảo nghiệm khi áp dụng

vào thực tế. Ví dụ, tác giả đưa ra biện pháp: “Để tăng cường hiệu quả giáo dục đạo đức
cho con, cần thiết phải tạo thêm động lực cho bố, mẹ”. Áp dụng phương pháp này vào
thực tế, nhà quản lý sẽ gặp khó khăn trong việc xác định kết quả thu được.
Cơng trình nghiên cứu thiết lập mơi trường giáo dục tại gia đình của hai tác
giả Robert Kunzman và Milton Gaither năm 2009 (Đại học Indiana, Hoa Kỳ) tựa
đề: “Homeschooling: A comprehensive survey of the research” [19]. Tác giả sử

(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc(Luan.an.tien.si).quan.ly.phoi.hop.nha.truong.voi.gia.dinh.trong.giao.duc.dao.duc..phap.luat.cho.hoc.sinh.trung.hoc.co.so.thanh.pho.ha.noi.dap.ung.yeu.cau.doi.moi.giao.duc

18

luan an


×