Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề cương Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.81 KB, 9 trang )

Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 1: Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, từ năm 1921 - 1930 Nguyễn Ái Quốc đã có
những sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam:
- Về tư tưởng chính trị, Người xây dựng nên lý luận giải phóng dân tộc vạch ra những
phương hướng cơ bản:
+ Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là “dân tộc cách mệnh” (cách mạng giải
phóng dân tộc).
+ Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản.
+ Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm tồn dân tộc, vì vậy phải động
viên, tổ chức và lãnh đạo đông đảo quần chúng vùng lên đấu tranh.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Cách mạng muốn thành cơng phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo.
- Về tổ chức:
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu.
+ Từ năm 1925 - 1927, Hội mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt
Nam. Năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ,
đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân và truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin vào phong trào cách mạng Việt Nam.
- Năm 1929, trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên bắt đầu có sự phân hóa
thành ba tổ chức cộng sản: Đơng Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn. Đến đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp
nhất ba tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam.
 Hội nghị thành lập Đảng dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc có giá trị như một đại hội


Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã có cơng rất lớn trong việc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ
chức cho Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 2: Phân tích hồn cảnh lịch sử chủ trương chiến lược mới của Đảng và quá trình
Đảng lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền giai đoạn 1939-1945?
- Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
+ Tình hình thế giới: 1/9/1939, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ.
+ Tình hình trong nước:
• Tồn quyền Đơng Dương đặt Đảng Cộng sản Đơng Dương ra ngồi vịng pháp luật,
giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó.
• Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, thực hiện chính
sách “kinh tế chỉ huy” vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc.
• 22/9/1940, phát xít Nhật vào Đơng Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật
thống trị nhân dân ta. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở
nên gay gắt hơn bao giờ hết  dân ta rơi vào cảnh một cổ hai tròng.
- Chủ trương hội nghị ban chấp hành Trung Ương Đảng (11-1939) tại Bà Điểm (Hóc Mơn,
Gia Định):
+ “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi
vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhắm vào cái mục đích ấy mà
giải quyết”.
+ Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác và thay bằng các khẩu hiệu chống địa tô
cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi
dân tộc chia cho dân cày.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng tháng 11/1939 đã đáp ứng đúng yêu cầu
khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động giải phóng dân
tộc.
- Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung Ương

Đảng:
+ Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh”.
+ Hội nghị Trung ương nêu rõ những nội dung quan trọng:
• Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
• Thứ hai, khẳng định dứt khốt chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải thích:
“Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một
cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp: “dân tộc giải phóng”.”
- Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân
cày”, thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo.
- Phong trào chống Pháp - Nhật đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
+ Đội du kích Bắc Sơn được thành lập. Khởi nghĩa Bắc Sơn là bước phát triển của đấu
tranh vũ trang vì mục tiêu giành độc lập.


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

+ Khởi nghĩa ở Nam Kỳ đã nổ ra đêm ngày 23/11/2940.
+ 13/01/1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (Đô Lương, Nghệ An) do Đội
Cung chỉ huy.
 Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng súng báo
hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của các dân tộc ở một
nước Đông Dương.
- Cao trào kháng Nhật cứu nước:
+ Ngày 25/10/2941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ “Việt Nam độc lập đồng minh
(Việt Minh) ra đời”.
+ Đêm 09/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp trên tồn cõi Đơng Dương.

+ Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghãi từng phần nổ ra ở vùng thượng du và trung du
Bắc Kỳ.
+ Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc tổ chức Ủy ban giải phóng Việt
Nam.
+ Ngày 15/4/1945, Ban thường vụ Trung Ương Đảng triệu tập Hội nghĩ Quân sự cách mạng
Bắc Kỳ tại Hiệp Hòa (Bắc Giang), thống nhất các lực lượng vũ trang, xây dựng bảy chiến
khu trong cả nước.
+ Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào (Tuyên Quang), chỉ thị gấp rút chuẩn bị đại hội
quốc dân, thành lập “khu giải phóng”. Ngày 04/6/1945, khu giải phóng chính thức được
thành lập.
- Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
+ Giữa tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
+ 12/8/1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghía trong khu.
+ 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn
quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghãi toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi
lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
+ Ngày 14-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí
Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì.
+ Hội nghị quyết định phát động tồn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.
+ Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược! Hồn tồn độc lập! Chính quyền
nhân dân!”
+ Hội nghị xác định ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời.
+ Đại hội quốc dân Tân Trào 16/8/1945. Đại hội nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi
nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh, quyết định thành lập Ủy ban giải phóng
dân tộc Việt Nam.
- Ngay sau Đại hội quốc dân, Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào cả nước: “Giờ quyết định cho
vận mệnh Dân tộc ta đã đến. Toàn thể đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà giải phóng cho
ta… Chúng ta khơng thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên!”



Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc tun ngơn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng Hòa.
- Ý nghĩa: Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần 1 thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chun chế ngót nghìn năm, lập
nên nước VNDCCH, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở ĐNÁ


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 3: Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng Tháng 8
1945? Những chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ mới và kháng chiến chống
thực dân Pháp Nam bộ?
- Cách mạng tháng 8 năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất
dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt
Nam”
- Thuận lợi:
+ Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
+ Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân
tộc thống nhất rộng rãi.
+ Thứ ba, về phương pháp cách mạng. Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành
chính quyền bộ phân.
+ Thứ tư, về xây dựng Đảng. Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và tồn dân tộc Việt Nam.

- Khó khăn:
+ Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dương âm mưu mới “Chia lại hệ thống thuộc đại thế giới”, ra
sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng VN.
+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn khơng có nước nào ủng hộ lập trường độc lập,
địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Giặc ngoại xâm và nội phản (20 vạn quân Trung Hoa dân quốc và tay sai thuộc các tổ chức
phản động Việt Quốc và Việt Cách kéo vào nước ta)
- Quân Anh tạo điều kiện trong nước ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp.
- Tệ nạn xã hội cũ để lại: ma túy, mại dâm, cờ bạc, rượu chè, chính sách ngu dân của thực
dân Pháp làm hơn 90% dân mù chữ,…
- Xây dựng chế độ mới: Diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm
+ Tăng gia sản xuất, bỏ thuế thân, thuế vơ lý,…
+ Phong trào “Bình dân học vụ”, xóa nạn dốt, xây dựng nếp sống mới.
+ 25/11/1945, BCHTƯ ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm
lược, mục tiêu “dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhiệm vụ
“củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân”.
+ Xúc tiến bầu cử Quốc hội đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp, động
viên lực lượng toàn dân.
+ Ngoại giao đặc biệt: “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”.
+ Xây dựng lực lượng bộ đội chính quy, lực lượng công an nhân dân.


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 4: Phân tích hồn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945-1947?
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp vũ khí trên khắp đất nước.
+ 20 vạn quân Tưởng + bè lũ tay sai (Việt Quốc – Việt Cách) ở phía Bắc.

+ Quân Pháp quay lại xâm lược lần 2.
+ 1 vạn quân Anh ở phía Nam.
- Pháp bội ước:
+ Tháng 11/1946, quân Pháp liên tục mở các cuộc tấn công và chiếm đóng ta.
+ 12/12/1946, Trung ương ra Chỉ thị Tồn dân kháng chiến.
+ 18/12/1946, Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng (mở rộng) họp tại Hà Đông đã
đánh giá tình hình, kịp thời đề ra chủ trương đối phó và quyết định phát động toàn dân,
toàn dân, toàn quốc tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược Pháp với tinh thần “thà
hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, khơng chịu làm nơ lệ”.
=> Trước tình hình đó, ngày 19/12/1946, Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến. Tại Hà Nội, vào lúc 20 giờ 3 phút, pháo đài Láng bắn loạt đại bác đầu tiên vào thành
Hà Nội, báo hiệu cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu.
- Nội dung cơ bản:
+ Đường lối toàn quốc kháng chiến được hình thành và phát triển trong những năm 19451947 và thể hiện trong các văn kiện:
• Chỉ thị Kháng chiên kiến quốc (25/11/1945).
• Chỉ thị Hịa để tiến (9/3/1946).
• Chỉ thị “Tồn dân kháng chiến” (12/12/1946).
• “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh ngày 19/12/1946
• Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh 8/1947.
+ Mục tiêu kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống
nhất hồn tồn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hịa bình thế giới
+ Nội dung cơ bản của đường lối:
• Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược giành nền độc lập,
tự do, thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hịa bình thế giới.
• Kháng chiến tồn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân,lực dân, động viên tồn dân tích
cực tham gia kháng chiến.
• Kháng chiến tồn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận khơng chỉ bằng
bằng qn sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao.
• Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng, Trường kì kháng chiến là
một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta.

 Dựa vào sức mình là chính
- Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược năm 1945-1947:
+ Việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

+ Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, giải phóng hồn
tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế.


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 5: Phân tích nội dung đổi mới tồn diện của Đại hội Đảng lần thứ 6 (12/1986) và
quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới giai đoạn 1986-1996?
- Nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (1986): Tháng 12/1986, Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI họp tại Hà Nội. Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện trên
các lĩnh vực:
+ Về kinh tế: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần; đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế...
+Về quốc phòng và an ninh: Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước,
bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
+ Về đối ngoại: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, ưu tiên giữ vững hòa bình
và phát triển kinh tế.
+ Về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Trước hết là đổi mới tư duy kinh tế; đổi mới công tác
tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt Đảng.

- Lãnh đạo thực hiện đổi mới giai đoạn 1986 - 1996:
+ Đường lối đổi mới kinh tế đã đạt được nhiều kết quả: sản xuất lương thực đáp ứng được
nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu; hàng tiêu dùng đa dạng, lưu thơng tương đối thuận lợi.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước bước đầu hình thành và phát triển.
+ Giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước;
kịp thời ngăn chặn các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
+ Mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên ngun tắc bình đẳng, cùng
có lợi...


Ôn tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Câu 6: Phân tích những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời cho đến nay?
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội có quan hệ hữu cơ và quyết định lẫn nhau. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên
quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc
lập dân tộc.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh cách mạng muốn thành
công phải lấy dân làm gốc. Thực tiễn cách mạng Việt Nam cũng cho thấy chính nhân dân là
người làm nên mọi thắng lợi.
- Ba là, không ngừng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc. Nhờ sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế đã làm nên thành công của hai cuộc kháng chiến cũng như
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức
mạnh quốc tế. Quá trình lãnh đạo cách mạng giành chính quyền và kháng chiến chống thực
dân, đế quốc trước đây đã chứng minh cho bài học này. Ngày nay, với đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển, Việt Nam tiếp tục hội nhập quốc tế

sâu rộng, đóng góp chung vào lợi ích nhân loại.
- Năm là, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có Đảng
cách mạng chân chính lãnh đạo. Trong điều kiện cầm quyền, Đảng phải tiếp tục không ngừng
đổi mới, tự chỉnh đốn, phòng ngừa, đẩy lùi nguy cơ sai lầm về đường lối, quan liêu, xa rời
nhân dân, sự suy thoái, biến chất của của một bộ phận cán bộ, đảng viên.



×