Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề cương Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.58 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
a. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường CMVS (1911-1920)
- Ngày 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Người làm việc trên con
tàu Amiral-La-tút-sơ Tơ-rê-vin
- Năm 1917, Người đặc biệt quan tâm tìm hiểu CMT10 Nga và nhận thấy “chỉ có cách
mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi”.
- Tháng 7-1920, Người đọc được Bản sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lênin, tìm thấy con đường cứu nước là con đường cách mạng vô
sản.
b) Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của
Đảng
- Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc bắt tay vào chuẩn bị các điều
kiện để thành lập ĐCSVN:
 Về tư tưởng
- Năm 1921, tại Pháp Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ
báo “Le Paria” (Người Cùng khổ) và viết nhiều bài trên các báo Nhân đạo, Đời sống
cơng nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế...
- Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” chỉ rõ chủ
nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn
thế giới.
- Năm 1927, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Nguyễn Ái Quốc khẳng định phải
truyền bá tư tưởng vô sản và lý luận Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam.
1


 Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách
mạng giải phóng dân tộc:
+ Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là tiến hành đồng thời 2 cuộc cách


mạng: giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Về vai trị của Đảng Cộng sản: bên trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
+ Về lực lượng cách mạng: “cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc của một hai người”.
 Về tổ chức:
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
- Sau khi thành lập, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên mở các lớp huấn luyện chính
trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách tại Quảng Châu (Trung Quốc).
- Sau khi được đào tạo, các hội viên được cử về nước để xây dựng và phát triển phong
trào.
- Với sự hoạt động tích cực của mình, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã đưa
CNMLN thâm nhập một cách có hệ thống và lan tỏa sâu rộng vào phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam, tạo nên sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu
nước Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
- Đến năm 1929, trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam, tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên khơng cịn thích hợp.
- Trong bối cảnh đó, tháng 3/1929, các đại biểu kỳ bộ Bắc kỳ quyết định thành lập
Đông Dương cộng sản Đảng.
- Tháng 9/1929, Đơng Dương Cộng sản liên đồn được thành lập.
- Tháng 11/1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời.
=> Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản vào năm 1929 chứng tỏ bước phát triển về chất của
phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng cách mạng vơ sản. Tuy nhiên, trong
1 nước có tới 3 tổ chức hoạt động sẽ gây trở ngại cho sự tập trung thống nhất. Thực tế
đó đặt ra yêu cầu cần có sự hợp nhất 3 tổ chức nói trên thành 1 tổ chức duy nhất.
2


=> Nhận được tin ở Việt Nam có sự ra đời 3 tổ chức cộng sản nhưng hoạt động không
thống nhất, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm (Thái Lan) sang Hương Cảng (Trung Quốc) triệu

tập Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thời gian diễn ra Hội nghị: từ 6/1 đến 7/2/1930
+ Định tên Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 2: Trình bày hồn cảnh lịch sử, chủ trương chiến lược mới của Đảng và quá
trình Đảng lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền giai đoạn 1939 – 1945?

 Hoàn cảnh lịch sử
- 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ.
- Ngày 22-9-1940, phát xít Nhật tiến và Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng.
- Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, cùng bắt tay với Nhật để thống
trị nhân dân ta. Nhân dân ta chịu cảnh “một cổ hai tròng” => mâu thuẫn xã hội gay
gắt, nhu cầu giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu.

 Chủ trương chiến lược mới của Đảng
- Trước tình hình đó, Ban Chấp hành TW Đảng đã họp 3 hội nghị:
Thứ nhất, Hội nghị TW 6 (11-1939) do TBT Nguyễn Văn Cừ chủ trì quyết định:
+ “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao”.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đơng Dương để đồn kết, tập hợp lực
lượng.
Thứ 2, Hội nghị TW 7(11-1940) do TBT Trường Chinh chủ trì khẳng định:
+ “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm
trước, cái làm sau.” => TW Đảng cịn trăn trở, chưa dứt khốt với chủ trương đặt nhiệm
vụ GPDT lên hàng đầu.
+ Đình chỉ cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ.
Thứ 3, Hội nghị TW 8 (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chủ trì xác định 6 vấn
đề:
+ - Mâu thuẫn chủ yếu nhất lúc này là giữa tồn thể dân tộc Việt Nam và phát xít PhápNhật.
3



+ Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đơng Dương, thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”.
+ Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
+ Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước VNDCCH theo tinh thần tân dân
chủ.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân.

 Quá trình Đảng lãnh đạo Tổng khởi nghĩa giành chính quyền giai đoạn 1939 1945.
- Sự chuẩn bị về lực lượng cho việc giành chính quyền trong CMT8:
+ Xây dựng lực lượng chính trị: thành lập các đội cứu quốc: Công nhân cứu quốc, nhi
đồng cứu quốc, phụ lão cứu quốc,…
+ Xây dựng lực lượng vũ trang: 22/12/1944, đội VN tuyên truyền giải phóng quân được
thành lập
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng: Bắc Sơn – Vũ Nhai, Hà – Tuyên – Thái, Cao – Bắc
– Lạng.
- Cao trào kháng Nhật cứu nước và Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
+ Cuối năm 1944, đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn kết
thúc.
+ Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đơng Dương. Pháp nhanh chóng
đầu hàng Nhật.
=> Trước tình hình đó, 12/3/1945 Ban Thường vụ TW Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” xác định: + Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ thực
dân Pháp đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng thời cơ khởi nghĩa chưa
thực sự chín muồi; + Kẻ thù trước mắt duy nhất là phát xít Nhật; + Phát động phong
trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Đến giữa tháng 8/1945, phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh. Chiến tranh thế giới
thứ hai kết thúc.
4



- Hội nghị toàn quốc của Đảng từ tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 – 15/8/1945
quyết định phát động tồn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng minh tiến vào Đơng Dương.
- Trong vịng 2 tuần lễ, từ ngày 14->28/8/1945, nhân dân ta đã giành chính quyền trong
phạm vi cả nước.
- 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Bản Tun ngơn Độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH.
Câu 3:. Trình bày những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945. Những chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ mới và
kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ.
 Trình bày những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành.
+ Phong trào GPDT dâng cao.
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do
+ Có Đảng và hệ thống chính quyền cách mạng thống nhất từ TW đến cơ sở.
- Khó khăn:
+ Về Chính trị: thù trong giặc ngoài: từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng cùng
Việt Quốc, Việt Cách mang bọn tay sai kéo vào chiếm đóng thực hiện âm mưu “Diệt
Cộng, cầm Hồ, phá tan Việt Minh”; từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, 2 vạn quân Anh đổ bộ
vào Sài Gòn, 23/9/1945 thực dân Pháp nổ súng tái chiếm Nam Bộ.
+ Về kinh tế: nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh, kho bạc Nhà
nước chỉ còn 1,2 triệu đồng (1 nửa là rách nát)
+ Về văn hóa: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại cịn nặng nề.
+ Về đối ngoại: chưa có nước nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với
nước ta
=> Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”

5



 Những chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ mới và kháng chiến
chống thực dân Pháp ở Nam Bộ.
- Để đưa đất nước thốt khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, ngày 25-11-1945, Ban
Chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị về Kháng chiến kiến quốc, đề ra con đường cho cách
mạng Việt Nam:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Mục tiêu: Giải phóng dân tộc; Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết,
Tổ quốc trên hết”
+ Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào
chúng
+ Về nhiệm vụ: 1. Củng cố chính quyền; 2. Chống thực dân Pháp; 3. Bài trừ nội phản;
4. Cải thiện đời sống Nhân dân. Trong đó, Củng cố chính quyền là nhiệm vụ trung tâm.
+ Những biện pháp:
 Xúc tiến bầu cử Quốc hội, chính phủ, lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân
dân; động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến.
 Ngun tắc: Thêm bạn bớt thù: Đối với Tưởng Giới Thạch: “Hoa – Việt thân
thiện”; Đối với Pháp: “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
 Tổ chức kháng chiến chống TDP xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ:
+ Ngày 23-9-1945, quân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, Đảng ra chủ trương hiệu
triệu quân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến.
+ Để làm thất bại âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ” của quân Tưởng, Đảng chủ trương rút
vào hoạt động bí mật, chỉ để lại một bộ phận hoạt động công khai dưới danh nghĩa Hội
nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
+ 6-3-1946, Chủ tịch HCM ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ nhằm đuổi quân Tưởng ra
khỏi miền Bắc Việt Nam.
+ 14-9-1946, Chủ tịch HCM ký với Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng thêm cho Pháp
các quyền lợi về kinh tế và văn hóa ở Việt Nam, 2 bên tạm thời đình chiến để chuẩn bị
cho các bước đàm phán tiếp theo.

6


 Ý nghĩa của những chủ trương:
- Chủ trương, sách lược, biện pháp của Đảng trong những năm 1945-1946 đã ngăn chặn
bước tiến của quân đội Pháp ở Nam Bộ, làm thất bại âm mưu của các kẻ thù.
- Củng cố, giữ vững chính quyền cách mạng
- Tạo thêm thời gian hịa bình chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 4: Phân tích hồn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1945- 1947 ?
 Hoàn cảnh lịch sử
- Pháp bội ước:
+ Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và
thị xã Lạng Sơn
+ 17/12/1946 Pháp gây ra Vụ thảm sát đẫm máu ở phố Hàng Bún
+ 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu ta phải giải tán lực lượng tự vệ, để Pháp giữ
quyền kiểm soát trật tự ở thủ đơ Hà Nội.
=> Trước tình hình đó, ngày 19/12/1946, Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.
 Nội dung cơ bản của đường lối
- Đường lối tồn quốc kháng chiến được hình thành và phát triển trong những năm
1945-1947 và thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị Kháng chiên, kiến quốc
(25/11/1945); Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng
(ngày 12/12/1946, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh ngày
19/12/1946 và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh xuất bản
đầu năm 1947.
- Mục tiêu kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do,
thống nhất hoàn tồn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hịa bình thế giới
- Nội dung cơ bản của đường lối: Dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.


7


+ Kháng chiến tồn dân: “Bất kì đàn ơng, đàn bà khơng chia tơn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân
Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trong đó:
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hịa” của ta, chuyển hóa
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng
địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng
không được ỷ lại.
 Ý nghĩa của đường lối
- Việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
- Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, giải phóng
hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế.
Câu 5. Nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội Đảng lần thứ VI
(12/1986) và lãnh đạo thực hiện đổi mới giai đoạn (1986 - 1996).
 Nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986)
- Đại hội VI diễn ra từ ngày 15->18/12/1986, bầu Nguyễn Văn Linh làm Tổng bí thư.
- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, chỉ rõ những
sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986:
• Sai lầm về chủ trương, chính sách: Đẩy mạnh CNH khi chưa đủ tiền đề cần thiết,

chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
• Bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội, giản đơn
8


- Trên cơ sở chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã rút ra 4 bài học:
+ 1 là, Phải quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc” trong tất cả các hoạt động của mình
+ 2 là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan
+ 3 là, Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ 4 là, Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
- Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực:
+ Về kinh tế: phải Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa, tập
trung, quan liêu, bao cấp sang hạch toán kinh doanh kết hợp kế hoạch với thị trường;
tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu.
+ Về Chính sách xã hội: phải có chính sách cơ bản, lâu dài, đề ra nhiệm vụ phù hợp với
từng giai đoạn.
+ Về đối ngoại: Tăng cường hợp tác tồn diện với Liên Xơ và các nước XHCN, bình
thường hóa quan hệ với TQ, củng cố mối quan hệ 3 nước Đơng Dương.
+ Vế quốc phịng, an ninh: đề cao cảnh giác, chủ động trong mọi tình huống.
+ Về xây dựng Đảng: phải đổi mới tư duy, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ.
 Quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới giai đoạn (1986 - 1996):
- Về kinh tế: Hội nghị Trung ương 2 (4-1987) giải quyết những vấn đề cấp bách về
phân phối lưu thông; Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4-1988) về khốn sản phẩm đến
hộ xã viên (Khốn 10).
- Về hệ thống chính trị: Tháng 3-1989, Hội nghị Trung ương 6 chính thức dùng khái
niệm hệ thống chính trị, xác định nguyên tắc chỉ đạo, tổ chức và phương thức hoạt động

của hệ thống chính trị: tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà
nước, quyền làm chủ của nhân dân.

9


- Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Tháng 9-1989, quân tình nguyện Việt Nam rút hết
khỏi Campuchia; bình thường hoá quan hệ Việt -Trung, Việt – Mỹ,…
- Về xây dựng Đảng: Hội nghị Trung ương 6 (3-1989) và Hội nghị Trung ương 8 (31990) tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách trong công tác xây dựng Đảng: đổi
mới tư duy, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,…
Câu 6: Trình bày những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ khi ra đời cho đến
nay.
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đây là bài học lớn xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Ngay từ Cương lĩnh
chính trị đầu tiên (2-1930), Nguyễn Ái Quốc đã xác định rõ con đường phát triển của
cách mạng là làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập để đi tới xã hội cộng sản. Mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được kiên trì thực hiện trong tất cả các thời kỳ phát
triển của cách mạng. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
Nhờ sức mạnh tồn dân mà có được thắng lợi vẻ vang của Cách mạng tháng Tám
năm 1945 mở ra thời đại mới trong lịch sử dân tộc, có được thắng lợi của các cuộc
kháng chiến chống đế quốc, thực dân, giành độc lập thống nhất hoàn toàn và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc. Bước vào công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn đặt lên hàng đầu bài học: lấy dân làm gốc, chăm lo cải thiện đời sống của nhân
dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đồn kết dân tộc, đồn kết quốc tế.
Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng Việt Nam.
Nhờ đoàn kết mà cách mạng Việt Nam vượt qua biết bao thử thách khó khăn. Trong

công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng củng cố đồn kết tồn Đảng
phấn đấu vì nước, vì dân. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, dân

10


giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng để tập hợp, đoàn
kết mọi người vào mặt trận chung.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và
sức mạnh quốc tế.
Lịch sử cho thấy, cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi là kết quả của ý
chí tự lực tự cường của dân tộc Việt Nam, đồng thời tranh thủ được thời cơ thuận lợi
khi chủ nghĩa phát xít đầu hàng đồng minh. Các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mỹ xâm lược thắng lợi là nhờ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời
có sự giúp đỡ to lớn, của các nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước phải biết khơi dậy mạnh mẽ mọi
tiềm năng, thế mạnh của đất nước, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế, kết hợp đúng
đắn nội lực với ngoại lực.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam''.
Ngay từ khi ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng chỉ
có mục tiêu là giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang lại cuộc sống tự do,
sung sướng hạnh phúc cho nhân dân.
Ngày nay, Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu,
thường xuyên tự đổi mới và chỉnh đốn, mỗi cán bộ đảng viên phải khơng ngừng làm
giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ
sức giải quyết các vấn đê do thực tiễn cách mạng đặt ra.

11




×