Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
CHO CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC
CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN PHÚ HOÀNG HÀ

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
CHO CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC
CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 83.10.106

Họ và tên học viên

: NGUYỄN PHÚ HOÀNG HÀ



Người hướng dẫn

: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HỒNG

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng, trường đại học Ngoại
thương Hà Nội. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này hồn tồn trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời
cam đoan này.

Học viên

Nguyễn Phú Hoàng Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM ............................ 1
1.1 Khái niệm về thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực .............................. 1
1.1.1 Xác định mức độ hấp dẫn của thị trường .................................................... 2
1.1.2 Xác định nhu cầu cơ bản của thị trường..................................................... 2
1.1.3 Xác định mức độ đáp ứng sẵn có của các nguồn lực tại thị trường ....... 3

1.1.4 Đánh giá môi trường kinh doanh của quốc gia thâm nhập ................... 3
1.1.5 Đánh giá tiềm năng thị trường xuất khẩu .................................................. 5
1.1.6 Đánh giá tiềm năng địa điểm đầu tư ............................................................ 6
1.1.7 Lựa chọn thị trường,địa điểm ....................................................................... 6
1.2 Các phương thức thâm nhập thị trường trong kinh doanh quốc tế ....... 7
1.2.1 Phương thức thâm nhập bằng xuất khẩu .................................................... 7
1.2.2 Phương thức thức thâm nhập hợp đồng giấy phép ................................... 9
1.2.3 Phương thức thâm nhập thị trường bằng đầu tư .....................................11
1.3 Khái niệm về phát triển thị trường xuất khẩu .........................................13
1.4 Khái niệm về mặt hàng chủ lực ...................................................................15
1.5 Nội dung công tác phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực
của Việt Nam ..........................................................................................................17
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010 - 2018 .................................................................................................22


2.1 Phân tích thực trạng thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt
Nam giai đoạn 2010 – 2018 ..................................................................................22
2.1.1 Đánh giá và phân tích thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt
Nam giai đoạn 2010-2014 .....................................................................................22
2.1.2 Đánh giá và phân tích thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt
Nam giai đoạn 2015-2018 .....................................................................................30
2.2 Chính sách của Đảng, Chính phủ, các bộ ban ngành nhằm thúc đẩy
phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt Nam trong giai
đoạn 2010-2018 ......................................................................................................46
2.2.1 Các hiệp định thương mại Việt Nam đã kí kết trong giai đoạn 20102018 và mức độ ảnh hưởng ..................................................................................51
2.2.2 Phòng vệ thương mại và sự ảnh hưởng tới công tác phát triển thị
trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt Nam ..........................................56
2.2.3 Các chính sách phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam .......61

2.3 Hoạt động của Hiệp hội ngành nghề, tổ chức xúc tiến thương mại giai đoạn
2010-2018 .................................................................................................................64
2.4 Hoạt động của các Doanh nghiệp xuất khẩu trong giai đoạn 2010-2018.....69
2.5 Đánh giá công tác phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của
Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018 ...................................................................71
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM TỪ
NAY ĐẾN NÁM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ........................76
3.1 Định hướng giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực
của Việt Nam từ nay đến năm 2030.......................................................................76
3.2 Hoàn thiện các giải pháp phát triển triển thị trường xuất khẩu các
mặt hàng chủ lực của Đảng, Chính phủ, các bộ ban ngành từ nay đến năm
2020 - tầm nhìn 2030 .............................................................................................78


3.2.1 Hoàn thiện các giải pháp phát triển triển thị trường xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực của các Hiệp hội ngành nghề, tổ chức xúc tiến thương mại từ nay
đến năm 2020 - tầm nhìn 2030 .............................................................................81
3.2.2 Hồn thiện các giải pháp phát triển triển thị trường xuất khẩu các mặt
hàng chủ lực của Doanh nghiệp từ nay đến năm 2020 - tầm nhìn 2030 ......84
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4


DANH MỤC ĐỒ THỊ BẢNG BIỂU


Đồ thị 1: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu tính theo giá trị doanh nghiệp .....25
Đồ thị 2: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường lớn từ năm 2011
đến năm 2014 ..........................................................................................................28
Đồ thị 3: Cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 –
2014 ................................................................................................................ 29
Đồ thị 4: Cơ cấu hàng nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam ........................29
theo SITC 2010-2014 ............................................................................................29
Đồ thị 5: 10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng về giá trị lớn nhất .........36
Đồ thị 6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử .......39
và linh kiện .............................................................................................................39
Đồ thị 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ
tùng khác .................................................................................................................40
Đồ thị 8: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu giày dép ...............................41
Bảng 1: Giá trị 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam năm 2018 .43
Đồ thị 9: Tỉ trọng đóng góp kim ngạch xuất khẩu của các thị trường năm
2017 ..........................................................................................................................45
Đồ thị 10: Tỉ trọng đóng góp kim ngạch xuất khẩu của các thị trường năm
2018 ..........................................................................................................................46
Đồ thị 11: Cơ cấu nhóm hàng áp dụng các biện pháp PVTM .....................57
Đồ thị 12: Tỉ lệ các vụ PVTM theo quốc gia đối với mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam ..........................................................................................................60
Đồ thị 13: Tỷ lệ các vụ PVTM theo nguyên nhân của các quốc gia đối với
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ....................................................................60
Đồ thị 14: Đánh giá xã hội học về vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp
đối với hội viên .......................................................................................................66
Đồ thị 15: Đánh giá vai trò tư vấn và phản biện của các hiệp hội doanh
nghiệp .......................................................................................................................67
Đồ thị 16: Đánh giá vai trò hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp ......68
Đồ thị 17: Đánh giá kết quả hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp .....69



luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

ASEM

Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu

3

APPF

Diễn đàn Nghị viện châu Á - Thái Bình Dương

4


APEC

Diễn đàn Hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương

5

AHKFTA

Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Hong kong,
Trung Quốc

6

AIFTA

Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ

7

AECSP

Chương trình Hỗ trợ Hợp tác Kinh tế

8

BCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh kinh doanh

9


CCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh ngắn hạn

10

CPTPP

Hiệp định Đối tác tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
Dương

11

CLV

Hội nghị cấp cao Tam giác phát triển Cam-pu-chia Lào - Việt Nam

12

EU

Liên minh Châu Âu

13

EODB

Xếp hạng môi trường kinh doanh


14

FTA

Hiệp định thương mại tự do

15

FDI

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

16

GCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh phát triển

17

GVC

Chuỗi giá trị tồn cầu

18

GMS

Hội nghị cấp cao tiểu vùng Mê Cơng mở rộng


19

HACCP

Tiêu chuẩn phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn

20

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

21

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

22

WB

Ngân hàng thế giới

23

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới


24

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

25

USD

Đồng Đô la Mỹ

26

UAE

Các tiểu vương quốc Ả rập

27

UNCITRAL

Ủy ban Luật Thương mại quốc tế của Liên Hợp Quốc

28


TBT

Rào cản kỹ thuật thương mại

29

THQG

Thương hiệu quốc gia

30

TNC

Công ty xuyên quốc gia

31

PVTM

Phòng vệ thương mại

32

XTTM

Xúc tiến thương mại

33


SPS

Biện pháp vệ sinh kiểm dịch

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

Lời mở đầu
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ TÍNH CẤP THIẾT
CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Về cơ sở lý luận, Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học
về thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt Nam và đưa ra các giải
pháp phát triển một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam. Tuy nhiên,
với diễn biễn thương mại quốc tế trên thế giới có nhiều thay đổi biến chuyển
tác động ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế đang hội nhập toàn cầu, đặt ra nhiều
cơ hội, khó khăn, thách thức mới. Chính vì vậy việc nghiên cứu giải pháp phát
triển thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
từ các chủ thể trong nền kinh tế là một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay.
Bước sang năm 2019, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, kinh
tế toàn cầu phải đối mặt với những vấn đề xung đột kinh tế nổi cộm như chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung, sự gia tăng lãi suất liên tục của nhiều ngân
hàng Trung ương trên toàn thế giới, sự gia tăng chống đối chủ nghĩa tồn cầu
hóa và nguy cơ tan rã một số hệ thống kinh tế có uy tín trên thế giới như
Brexit tại EU, sự sụt giảm tăng trưởng tại các quốc gia được mệnh danh là con
rồng Châu Á là những thách thức với công tác phát triển thị trường xuất khẩu
mặt hàng đối với các quốc gia, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có

kim ngạch lớn, đóng góp tỷ trọng lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ở trong nước, với việc thực hiện triệt để chủ trương cải cách mạnh mẽ
theo chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt, quyết liệt của Đảng, Nhà nướcước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự chủ động, tích cực tổ chức triển khai của các
Bộ Ban ngành trong tập trung hoàn thiện thể chế, đổi mới cơ chế, chính sách
tạo đột phá thí điểm nhiều mơ hình hiệu quả đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, tháo gỡ khó khăn, tiết giảm chi phí đã thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất kinh
doanh, huy động và thu hút được nguồn vốn đầu tư cho phát triển, tạo động
lực tăng trưởng chung cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

các mặt hàng chủ lực, Chính phủ đã ban hành Quyết định 2471/QĐ - TTg
”Chiến lược xuất nhập khẩu mặt hàng thời kỳ 2011- 2020, định hướng đến
năm 2030” với những nội dung trọng yếu là phát triển sản xuất để gia tăng
nhanh xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước; khai thác tốt lợi thế
so sánh của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh xuất nhập
khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, giải quyết việc làm và tiến tới cân bằng cán cân thương mại. Đồng thời,
xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền
vững; kết hợp hài hịa lợi ích tr mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, lợi ích
kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội
nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó cơng tác đa dạng hóa thị trường xuất nhập
khẩu được đề cập và quán triệt bằng các biện pháp cụ thể, tích cực và chủ
động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; chú trọng xây
dựng và phát triển mặt hàng có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị

trường trong và ngoài nước.
Trên cơ sở định hướng Chiến lược xuất nhập khẩu của Nhà nước theo QĐ
số 2471/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu mặt hàng thời kỳ 2011
– 2020, định hướng đến năm 2030 (phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2011),
QĐ số 1137/QĐ-TTg ngày 3/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, các Bộ ngành đã có một số cơng trình
nghiên cứu khoa tiêu biểu về những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu
hàng hoá cụ thể như:
-

Đề tài khoa học cấp nhà nướcước, mã số KC.06.12/06-11, “Nghiên cứu

các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm công
nghiệp nông nghiệp chủ lực”, (2012) của Bộ Cơng thương.
-

Để tài “Chính sách và giải pháp phát triển thị trường hàng hoá xuất

khẩu của Việt Nam thời kỳ 2001-2010, tầm nhìn 2020” xác định những định
hướng lớn về chính sách phát triển thị trường hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam thời kỳ 2010-2020 của PGS.TS Nguyễn Văn Nam (Viện Nghiên cứu

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

thương mại, Bộ Công thương).
-


Đề tài khoa học của Bộ Công thương số 54.11.RD/HĐ-KHCN, “Nghiên

cứu luận cứ khoa học xây dựng chiến lược phát triển thương mại của Việt
Nam thời kỳ 2011-2020”, năm 2012 đã cung cấp những luận cứ khoa học về
chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam nhằm đáp ứng định hướng
và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trình bày và phân tích thực trạng giải
pháp phát triển thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam trong thời gian qua, từ đó chỉ ra được những thành công, hạn chế và
đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thị trường xuất khẩu cho các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Để đạt mục tiêu trên luận án cần giải quyết các vấn đề cụ thể:
-

Nêu rõ các vấn đề lý luận, khái niệm và thực tiễn về giải pháp phát

triển thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
từ các nhân tố chính.
-

Phân tích thực trạng giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu cho các

mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018.
-

Hoàn thiện các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu cho các mặt


hàng chủ lực của Việt Nam từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ
lực của Việt Nam” tập trung nghiên cứu các giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong thời gian qua và định hướng
đến năm 2030.
Về nội dung luận văn nghiên cứu hoạt động của ba nhân tố chính: Cơ quan
nhà nướcước, các tổ chức hiệp hội ngành nghề và xúc tiến thương mại, các
Doanh nghiệp xuất khẩu trong nước tác động đến thị trường xuất khẩu cho các

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu từ các tổ chức cơ
quan nhà nướcước như Bộ Công thương, Tổng Cục thống kê, văn bản quy
phạm của báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam… cùng với sự tham khảo đối
chiếu các báo cáo, nghiên cứu đề án của Bộ, ban ngành, tổ chức nghiên cứu
kinh tế. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học được sử dụng trong bài:
-

Phương pháp so sánh: Các số liệu báo cáo thống kê, luận án liên quan

đến giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực của Việt Nam.
-

Phương pháp khảo sát thống kê: Dựa trên số liệu thu thập từ bảng hỏi


các Doanh nghiệp xuất khẩu trong n.
-

Phương pháp kế thừa bổ sung: Luận văn sử dụng các nguồn tài liệu thứ

cấp để tham khảo bổ sung. Cập nhật các dữ liệu mới nhất và các vấn đề trọng
điểm trong công tác xuất khẩu nói chung và giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Do thời gian có hạn và đề tài nghiên cứu định hướng chiến lược vĩ mô cấp
quốc gia, luận văn chỉ đề cập đến thực trạng, tác động của các giải pháp triển
khai trong giai đoạn 2010-2018 và đề xuất hoàn thiện theo quan điểm của cá
nhân tác giả. Ý nghĩa của luận văn được làm tài liệu tham khảo cho các cơng
trình nghiên cứu, hoạt động giảng dạy trong các trường đại học và là đóng góp
ý kiến cá nhân cho các cơ quan hoạch định chính sách có thẩm quyền.

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG CHỦ LỰC CỦA
VIỆT NAM
1.1 Khái niệm về thị trường xuất khẩu mặt hàng chủ lực
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền
tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bên cung và bên cầu về một loại sản phẩm
nhất định theo các thơng lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả

cần thiết của sản phẩm, dịch vụ.
Theo luật thương mại 2005 thì “Xuất khẩu mặt hàng là việc hàng hoá
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật”.
Thị trường xuất khẩu không chỉ bao gồm thị trường xuất khẩu trực tiếp nơi
người tiêu dùng tiêu thụ trực tiếp mặt hàng và dịch vụ mà còn kể đến xuất
khẩu mặt hàng và dịch vụ gián tiếp như hoạt động tạm nhập tái xuất tại Việt
Nam hoặc trung gian nhập khẩu mặt hàng của Việt Nam và bán cho thị trường
tiêu dùng khác. Thị trường xuất khẩu không chỉ giới hạn ở các thị trường tiêu
dùng nước ngồi mà cịn có thể bao gồm xuất khẩu các ngành tài chính, du
lịch, ngân hàng… tại Việt Nam hoặc các sản phẩm mục đích xuất khẩu của
khu chế xuất được tiêu thụ tại chính thị trường Việt Nam. Tuy nhiên luận văn
chỉ đề cập đến thị trường xuất khẩu có khu vực lãnh thổ ngồi đất nước Việt
Nam nên ta có thể hiêu ngắn gọn “Thị trường xuất khẩu là nơi diễn ra hoạt
động kinh doanh mặt hàng hoặc dịch vụ từ Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường nước ngoài lãnh thổ Việt Nam theo luật pháp trong nước và
quốc tế qui định”.
Trong công tác nghiên cứu thị trường các nhà nướcghiên cứu có thể phân
chia thị trường xuất khẩu theo các tiêu chí:
-

Dựa trên vị trí địa lý của các châu lục như: Châu Mỹ, châu Âu, Châu

Phi… hoặc các khu vực kinh tế theo địa lý như EU, ASEAN…thị trường các
quốc gia cụ thể như nước Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc…

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam



luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

2

-

Dựa trên kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với các thị trường

quốc tế khác, ta có thể chia thị trường xuất khẩu thành thị trường xuất khẩu
chủ yếu và thị trường xuất khẩu tiềm năng.
-

Dựa trên mức độ bảo hộ, tính mở cửa, tính tương tác và khả năng thâm

nhập vào thị trường ta có thể chia thành thị trường dễ thâm nhập và thị trường
khó thâm nhập.
-

Dựa trên lợi thế so sánh về chi phí sản xuất, phẩm chất sản phẩm, khoa

học công nghệ, năng suất lao động… với thị trường nội địa hoặc đối thủ cạnh
tranh.
-

Dựa trên đánh giá nhu cầu và dung lượng tiêu thụ mặt hàng của thị

trường xuất khẩu: thị trường tiêu thụ lớn, trung bình và nhỏ.
Các b phân tích thị trường bao gồm:
1.1.1 Xác định mức độ hấp dẫn của thị trường
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ có mục tiêu

mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm rủi ro, tiếp cận các nguồn
lực tại thị trường nước ngồi… Vì vậy, b đầu tiên của q trình lựa chọn thị
trường nước ngồi là nghiên cứu đánh giá nhu cầu của thị trường đó về sản
phẩm của doanh nghiệp, xem xét mức độ đáp ứng sẵn có của nguồn lực tại thị
trường trong trường hợp doanh nghiệp dự định tổ chức sản xuất hoặc thực
hiện hoạt động kinh doanh tại thị trường.
1.1.2 Xác định nhu cầu cơ bản của thị trường
Các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế phải xác
định nhu cầu những mặt hàng khả thi có thể kinh doanh trên thị trường nước
ngồi. Nội dung cơng việc đầu tiên là tìm hiểu nghiên cứu thị trường đó có
nhu cầu về sản phẩm mặt hàng mục tiêu để tiếp tục các b nghiên cứu sâu hơn
xúc tiến kinh doanh ở thị trường. Các quốc gia có thể cấm kinh doanh, tiêu
dùng một số mặt hàng nhất định tùy theo văn hóa, điều kiện thời tiết, khí hậu,
địa hình tự nhiên của quốc gia đó nên việc xác định nhu cầu sản phẩm là yếu
tố quyết định đầu tiên đến thành công của công tác kinh doanh quốc tế.

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

3

1.1.3 Xác định mức độ đáp ứng sẵn có của các nguồn lực tại thị trường
Khi lập kế hoạch dự án kinh doanh ở nước ngoài các doanh nghiệp sẽ xem
xét khả năng huy động các nguồn lực cho dự án như nguồn nguyên vật liệu
cung ứng cho quá trình sản xuất, nguồn nhân lực tại thị trường, các điều kiện
tài chính như khả năng và mức độ thu hút các khoản vốn vay cho doanh
nghiệp nước ngoài... Việc nhập khẩu có thể gặp phải nhiều rào cản, nên các
doanh nghiệp phải dự tốn thêm những chi phí bổ sung để đảm bảo luôn đáp

ứng các nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh. Ví dự
như nguồn lao động là một trong các nguồn lực quan trọng nhất mà doanh
nghiệp phải quan tâm nghiên cứu cân nhắc kỹ tr khi quyết định lựa chọn một
thị trường nào đó. Các doanh nghiệp đa quốc gia có xu hướng chọn sản xuất
kinh doanh ở những quốc gia có chi phí sử dụng lao động thấp hơn ở trong
nước để tối ưu hóa chi phí sản xuất. Điều này phù hợp với những sản phẩm sử
dụng nhiều lao động, hoặc nguồn chi phí nhân cơng chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh quốc tế
cũng cần nghiên cứu khả năng cung ứng vốn và chi phí vay mượn ở thị trường
nước ngồi nếu doanh nghiệp có ý định tổ chức sản xuất ở thị trường đó. Nếu
tỷ lệ lãi suất cho vay ở nước ngoài quá cao hoặc khơng ưu đãi đối với các
doanh nghiệp nước ngồi, doanh nghiệp sẽ buộc phải huy động tài chính ở
trong nước hoặc ở các thị trường khác có lãi suất vay thấp hơn.
1.1.4 Đánh giá môi trường kinh doanh của quốc gia thâm nhập
Môi trường kinh doanh ở các quốc gia ln có sự khác biệt lớn, địi hỏi
các doanh nghiệp phải có sự đánh giá cẩn thận tr khi đưa ra các quyết định
thâm nhập. Ngoài các yếu tố tác động đến công tác kinh doanh quốc tế như
lao động, vốn vay, cung ứng nguyên liệu… các yếu tố về môi trường kinh
doanh sau đây tác động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
-

Các yếu tố văn hoá

Đánh giá sự tương đồng về văn hóa giữa một số quốc gia ảnh hưởng đến
việc một số sản phẩm sản xuất trong nước có thể tiêu thụ ở các thị trường

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam



luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

4

nước ngồi khác có cùng tập qn và thị hiếu sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên
phần lớn mỗi quốc gia đều có sự đặc trưng về phong tục tập quán, văn hóa
nhất định nên các sản phẩm xuất khẩu phải được thay đổi cho phù hợp đối với
từng thị trường. Văn hoá ảnh hưởng đến việc lựa chọn chủng loại và cách
thức phân phối sản phẩm nên các công ty xuất khẩu phải xác định xem yếu tố
văn hoá ảnh hưởng như thế nào đến khả năng tiêu thụ sản phẩm để có các
biện pháp đáp ứng nhu cầu tại thị trường cũng như tính tốn các biến động
nguồn cung sản phẩm tại thị trường.
-

Các yếu tố chính trị và luật pháp của Chính phủ tại quốc gia xuất khẩu

Một số qui định của Chính phủ tạo ra các rào cản để bảo vệ các doanh
nghiệp và các ngành công nghiệp sản xuất trong n, giới hạn sự cạnh tranh của
các công ty quốc tế trong một số ngành nhất định như du lịch, sản xuất thiết
bị quân sự, sản xuất nhơm và thép, khai thác năng lượng vì mục tiêu bảo vệ
an ninh quốc gia. Bên cạnh đó để đảm bảo khả năng tích trữ ngoại tệ cho nhu
cầu nhập khẩu nên chính phủ tại thị trường có thể hạn chế các công ty quốc tế
chuyển các khoản lợi về n, rang buộc các công ty này giữ ngoại tệ ở thị
trường, hoặc tái đầu tư vào các dự án mới tại thị trường. Mỗi quốc gia đều có
tiêu chuẩn và các hệ thống pháp luật liên quan để bảo vệ mơi trường tr các
hoạt động sản xuất vì thế các doanh nghiệp phải cam kết đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn bảo vệ môi trường bằng cách lắp đặt các thiết bị chống ô nhiễm
môi trường, hệ thống xử lý chất thải… theo qui định.
Bộ máy hành chính vận hành của nước thị trường phải hoạt động một cách
linh hoạt, thơng suốt thì sẽ tạo sự hấp dẫn trong hoạt động đầu tư nước ngoài

của thị trường. Ngược lại, nếu bộ máy hành chính cồng kềnh, hoạt động
khơng hiệu quả minh bạch thì mơi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn. Tuy
nhiên, nếu cơ hội trên một thị trường nào đó đủ lớn để bù đắp những chi phí
hành chính phát sinh thì doanh nghiệp vẫn có thể lựa chọn để thâm nhập vào
thị trường đó.
Sự ổn định môi trường kinh doanh ở bất kỳ quốc gia nào cũng chịu sự tác
động nhất định của rủi ro chính trị, khả năng những biến động chính trị tác

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

5

động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh. Rủi ro chính trị có thể đe dọa thị
trường của doanh nghiệp xuất khẩu, cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp đầu
tư, hoặc khả năng chuyển lợi nhuận của các doanh nghiệp về n. Để hạn chế,
ngăn ngừa rủi ro chính trị, các doanh nghiệp cần thường xuyên rà soát, dự
đoán những sự kiện chính trị có thể tác động đến hoạt động của mình.
Yếu tố chính trị pháp luật và tài chính là vấn đề mà các nhà kinh doanh
phải phân tích kĩ càng các chính sách kinh tế tr khi quyết định lựa chọn một
thị trường và địa điểm mới nào đó để hoạt động. Các chính sách tiền tệ và tài
khoá kém hiệu quả là nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao, gia tăng thâm hụt
ngân sách, giảm giá nội tệ, giảm năng suất lao động… Tỷ giá biến động mạnh
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tính tốn quy mơ đầu tư hợp
lý, cũng như trong việc dự đoán về thu nhập trong tương lai. Những biến
động như vậy có thể làm cho mơi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn hơn.
1.1.5 Đánh giá tiềm năng thị trường xuất khẩu
Quy mô thị trường: Khái niệm này phản ánh quy mơ của tồn bộ nền kinh

tế, không đơn thuần là quy mô thị trường của một mặt hàng sản phẩm cụ thể.
Tốc độ tăng trưởng thị trường: Khái niệm này phản ánh sự biến động quy
mơ của thị trường. Những thị trường có quy mô nhỏ nhưng tăng trưởng nhanh
vẫn là thị trường sinh lọi nhuận hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Sức mua thị trường: Thường được đo bằng GNP bình quân đầu người dựa
trên thuyết ngang bằng sức mua.
Cơ sở hạ tầng thương mại: Khái niệm đánh giá các kênh phân phối và hạ
tầng viễn thông như như số lượng điện thoại, tivi, máy fax, hoặc số máy vi
tính trên đầu người; mức độ kết nối internet…
Mức độ tự do kinh tế: Khái niệm phản ánh mức độ thống trị của các
nguyên tắc kinh tế thị trường. Bao gồm chính sách thương mại của chính phủ,
sự tham gia của chính phủ vào kinh doanh, hiệu lực của quyền sở hữu trí
tuệ…
Mức độ mở cửa thị trường: Khái niệm phản ánh mức độ mở cửa của thị
trường với kinh tế thế giới. Được đo bằng tỷ trọng của giá trị tổng xuất nhập

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

6

khẩu (hoặc giá trị xuất khẩu) so với GDP của quốc gia (hoặc giá trị xuất khẩu
tính theo đầu người.
1.1.6 Đánh giá tiềm năng địa điểm đầu tư
Trong b này, các nhà kinh doanh phải cân nhắc kỹ chất lượng các nguồn
lực mà công ty sẽ sử dụng. Đối với nhiều doanh nghiệp, điều quan trọng nhất
là nguồn nhân lực, bao gồm cả lực lượng lao động là công nhân và nhà quản
trị. Ở một số thị trường, do dư thừa lao động, hay thiếu lao động có kỹ năng

nên chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp phải tính đến chi phí đào tạo hệ thống nhân lục
và cân nhắc nên sử dụng lao động địa phương hay lao động tại quốc gia của
mình. Việc đào tạo các nhà quản trị địa phương đòi hỏi cần thời gian và chi
phí nhất định. Việc thiếu những nhà quản trị có trình độ đơi khi buộc doanh
nghiệp phải cử người trong nước ra nước ngồi, dẫn đến tăng chi phí dưới
dạng các khoản tiền phụ cấp và sinh hoạt phí.Các doanh nghiệp cũng cần xem
xét tình trạng cơ sở hạ tầng ở nước sở tại như đường xá, cầu cống, sân bay, và
hệ thống thông tin liên lạc khi lựa chọn địa điểm. Các nhân tố này đều ảnh
hưởng đến chi phí vận chuyển các yếu tố đầu vào và đầu ra.
1.1.7 Lựa chọn thị trường,địa điểm
B cuối cùng của quá trình lựa chọn thị trường/địa điểm là đánh giá những
thị trường và địa điểm tiềm năng còn. Để kiểm chứng những những kỳ vọng
ban đầu về thị trường, các doanh ngiệp thường mong muốn tổ chức các
chuyến khảo sát thực tế và phân tích đối thủ cạnh tranh
-

Khảo sát thực tế: Việc đi khảo sát thực tế có thể giúp các nhà quản trị

gặp gỡ trực tiếp để trao đổi, kiểm chứng những kết quả nghiên cứu đã đạt
được, trải nghiệm văn hoá địa phương, quan sát hành vi của những người lao
động mà họ có thể sẽ tuyển dụng, hoặc tiếp xúc với khách hàng và các nhà
phân phối tiềm năng.
-

Phân tích thị trường: Thị trường cạnh tranh cao sẽ ảnh hưởng đến việc

định giá sản phẩm của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh cao làm tăng các chi
phí sản xuất và chi phí phát triển sản phẩm (R&D), nhưng lại tạo áp lực giảm


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

7

giá sản phẩm đối với doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải cân
nhắc kỹ lưỡng tương quan giữa mức giá thấp và chi phí cao với lợi ích tiềm
năng mà thị trường hay địa điểm được lựa chọn có thể mang lại trong tương
lai. Phân tích cạnh tranh có thể tập trung vào các vấn đề sau: Số lượng các đối
thủ cạnh tranh trên mỗi thị trường; Thị phần của từng đối thủ cạnh tranh; Thị
trường mục tiêu của từng đối thủ cạnh tranh; Các đối thủ cạnh tranh tập trung
vào chất lượng cao hay giá cả thấp; Mức độ kiểm soát của các đối thủ cạnh
tranh đối với các kênh phân phối; Lòng trung thành của khách hàng đối với
đối thủ cạnh tranh;Nguy cơ từ phía các sản phẩm thay thế; Khả năng gia nhập
thị trường của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng; Mức độ kiểm soát của các đối
thủ cạnh tranh đối với các yếu tố đầu vào chủ yếu (lao động, vốn, nguyên vật
liệu thô).
1.2 Các phương thức thâm nhập thị trường trong kinh doanh quốc tế
1.2.1 Phương thức thâm nhập bằng xuất khẩu
-

Hình thức xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một

doanh nghiệp cho các khách hàng của mình ở thị trường nước ngồi. Các
doanh nghiệp lớn, có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm
của mình ra thị trường nước ngồi. Xuất khẩu trực tiếp có thể diễn ra dưới 2
hình thức:
+) Đại diện bán hàng là một cá nhân hoặc một tổ chức, thực hiện việc bán

hàng không mang danh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người xuất
khẩu. Đại diện bán hàng được nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở
giá trị hàng hoá bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như là
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp xuất khẩu ở thị trường nước ngoài.
+) Đại lý phân phối là người mua hàng hoá của người xuất khẩu để bán
trên khu vực thị trường mà người xuất khẩu phân định. Đại lý phân phối chấp
nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hoá ở thị trường đã phân định
và thu lợi nhuận dưới hình thức chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
-

Hình thức xuất khẩu gián tiếp trường hợp các doanh nghiệp bán hàng

hoá và dịch vụ của mình ra nước ngồi thơng qua các trung gian (thơng qua

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

8

người thứ ba). Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là:
Đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
Các trung gian mua bán này không chiếm hữu hàng hố của cơng ty nhưng trợ
giúp cơng ty xuất khẩu hàng hố sang thị trường nước ngồi.
+) Đại lý là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho một hoặc nhiều nhà xuất
khẩu ở thị trường nước ngoài. Đại lý chỉ thực hiện một cơng việc nào đó do
người xuất khẩu uỷ thác và nhận thù lao. Đại lý khơng chiếm hữu và sở hữu
hàng hố. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa người xuất khẩu và
khách hàng ở thị trường nước ngồi.

Cơng ty quản lý xuất khẩu là các công ty nhận uỷ thác và quản lý cơng tác
xuất khẩu hàng hố. Cơng ty quản lý xuất khẩu hàng hoá hoạt động trên danh
nghĩa của công ty xuất khẩu (không phải danh nghĩa của mình) nên là nhà
xuất khẩu gián tiếp. Cơng ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất
khẩu và thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm các
dịch vụ quản lý và thu được một khoản thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
+) Cơng ty kinh doanh xuất khẩu là công ty hoạt động như là nhà phân
phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với các doanh
nghiệp xuất khẩu trong n. Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực
tiếp đến xuất khẩu, các cơng ty này cịn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu
và thương mại đối lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho
các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ
trợ một cơng đoạn nào đó cho các sản phẩm, ví dụ như bao gói, in ấn…Bản
chất của cơng ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ xuất khẩu
nhằm kết nối các khách hàng nước ngồi với cơng ty xuất khẩu. Tuy nhiên,
các công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu có nhiều vốn, mối quan hệ và cơ sở
vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho các hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp xuất khẩu. Các cơng ty này có thể cung cấp các chuyên gia xuất
khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
+) Đại lý vận tải là các công ty thực hiện các hoạt động thuê vận chuyển
và các hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như khai báo hải

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

9

quan, biểu thuế quan, phí giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.Các đại lý vận

tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát triển nhiều loại hình
dịch vụ giao nhận hàng hoá đến tận tay người nhận. Khi các doanh nghiệp
xuất khẩu thông qua các đại lý vận tải hay các cơng ty chuyển phát hàng thì
các đại lý và các công ty này cũng đảm nhiệm các dịch vụ xuất nhập khẩu liên
quan tới hàng hoá đó. Bản chất các đại lý vận tải hoạt động như các công ty
kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí
cả dịch vụ bao gói hàng hố cho phù hợp với phương thức vận chuyển, mua
bảo hiểm cho hàng hoá và hoạt động của họ.
1.2.2 Phương thức thức thâm nhập hợp đồng giấy phép
-

Hợp đồng giấy phép là phương thức thức thâm nhập thị trường nước

ngồi theo đó một doanh nghiệp (bên bán giấy phép) sẽ trao cho một doanh
nghiệp khác (bên mua giấy phép) quyền được sử dụng các tài sản vơ hình
trong một thời gian xác định. Để đổi lại, bên mua giấy phép phải trả tiền bản
quyền cho bên bán giấy phép, thường được tính trên cơ sở doanh thu bán
hàng và trả theo kỳ vụ, tuy nhiên cũng có trường hợp được trả một lần hoặc
kết hợp giữa trả một lần và trả kỳ vụ. Các tài sản vơ hình có thể bao gồm bản
quyền sáng chế, phát minh, cơng thức, thiết kế, phương pháp, chương trình,
nhãn mác sản phẩm và tên gọi sản phẩm đã được đăng ký. Hiện nay, có ba
loại hợp đồng sử dụng giấy phép chủ yếu là hợp đồng giấy phép độc quyền,
hợp đồng giấy phép không độc quyền và hợp đồng giấy phép chéo.
+) Hợp đồng giấy phép độc quyền cho phép bên mua giấy phép được độc
quyền sử dụng các tài sản vơ hình trong việc sản xuất và bán các sản phẩm
trên một khu vực địa lý xác định (có thể chỉ trong phạm vi nước của bên mua
giấy phép, hoặc có thể mở rộng ra nhiều nước khác.
+) Hợp đồng giấy phép không độc quyền cho phép bên mua giấy phép
được quyền sử dụng các tài sản vơ hình trên một phạm vi lãnh thổ nhất định
nhưng không cho quyền độc nhất trên phạm vi lãnh thổ đó. Như vậy, bên bán

giấy phép có thể trao cho một vài công ty quyền sử dụng các tài sản tương tự
trên cùng một lãnh thổ.

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

10

+) Hợp đồng sử dụng giấy phép chéo hình thành khi các công ty muốn trao
đổi các tài sản vô hình với nhau. Chẳng hạn, hãng Fujitsu của Nhật Bản ký
một hợp đồng giấy phép chéo thời hạn 5 năm với công ty Texas Instruments
của Mỹ. Hợp đồng này cho phép mỗi bên sử dụng công nghệ của bên kia
trong việc sản xuất hàng hố của mình – vì vậy có thể giảm bớt chi phí cho
nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh đó, phương thức này cịn giúp giảm nguy
cơ mỗi bên tìm cách chiếm đoạt hoặc khai thác bất hợp pháp tài sản của bên
kia.
-

Hợp đồng nhượng quyền là hình thức thâm nhập thị trường nước ngồi

theo đó một doanh nghiệp (nhà sản xuất độc quyền) cung cấp cho một công ty
khác (đại lý đặc quyền) một tài sản vơ hình cùng với sự hỗ trợ trong một thời
gian dài. Để đổi lại, nhà sản xuất độc quyền thường nhận được tiền thù lao là
một khoản phí cố định trả tr và tiền kỳ vụ hoặc cả hai. Trên thực tế các tài sản
vơ hình được chuyển giao qua hợp đồng nhượng quyền thường là thương hiệu
hay nhãn hiệu nổi tiếng của một doanh nghiệp. Vì lý do đó, các doanh nghiệp
nhỏ với những thương hiệu hay nhãn hiệu kém nổi tiếng khó có thể thâm nhập
thị trường nước ngồi thơng qua hợp đồng nhượng quyền. Hợp đồng nhượng

quyền khác với hợp đồng giấy phép ở một số điểm quan trọng. Hợp đồng
nhượng quyền cho phép doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn việc bán hàng hoá
trên thị trường mục tiêu. Các đại lý đặc quyền thường phải đáp ứng được các
chỉ dẫn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, công việc quản lý hàng ngày và
các hoạt động tiếp thị và quảng cáo. Hợp đồng giấy phép phổ biến ở các
ngành cơng nghiệp chế biến, trong khi đó phương thức nhượng quyền được áp
dụng trong các ngành công nghiệp dịch vụ như giải trí, khách sạn, nhà hàng,
và các dịch vụ kinh doanh khác. Trong hợp đồng giấy phép, bên bán sau khi
trao các tài sản vơ hình là hết nghĩa vụ, trong khi đó hợp nhượng quyền địi
hỏi phải có thêm sự hỗ trợ dài hạn thường xuyên từ phía nhà sản xuất độc
quyền đối với việc sản xuất và bán sản phẩm như đào tạo quản lý, tư vấn địa
điểm hay hỗ trợ đối với các hoạt động quảng cáo.

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

11

-

Hợp đồng quản lý là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngồi,

theo đó một doanh nghiệp sẽ cung cấp cho một doanh nghiệp khác các kinh
nghiệm chuyên môn về quản lý trong một thời gian xác định. Người cung cấp
chun mơn thường được trả thù lao dưới hình thức khoản tiền trả một lần
hay trả phí thường xuyên dựa trên tổng doanh thu bán hàng. Hợp đồng quản
lý thường phổ biến trong các ngành dịch vụ công cộng ở các nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển. Yếu tố được chuyển giao qua hợp đồng

quản lý bao gồm kiến thức chuyên môn đặc biệt của các nhà kỹ thuật và kỹ
năng quản lý – kinh doanh của các nhà quản trị nói chung.
-

Hợp đồng chìa khố trao tay là một dự án trong đó một doanh nghiệp

sẽ thiết kế, xây dựng và vận hành thử nghiệm một cơ sở sản xuất, sau đó sẽ
trao cơng trình này cho khách hàng khi cơ sở sẵn sàng đi vào hoạt động.
Thuật ngữ “dự án chìa khố trao tay” xuất phát từ ngụ ý rằng khách hàng sẽ
chỉ phải trả phí là một khoản tiền cố định cho dự án và họ khơng cần phải làm
gì khác ngồi việc “xoay chìa khố” để vận hành cơng trình. Các dự án chìa
khố trao tay thường có quy mơ khá lớn và thường gắn với việc chuyển giao
những quy trình cơng nghệ đặc biệt cho khách hàng. Thơng thường, đó là việc
xây dựng các nhà máy điện, sân bay, cảng biển, hệ thống viễn thơng, cơ sở
hố dầu, dược phẩm… và sau khi việc xây dựng kết thúc thì các cơng trình
này sẽ được bàn giao cho khách hàng.
1.2.3 Phương thức thâm nhập thị trường bằng đầu tư
Thâm nhập thị trường bằng đầu tư là thâm nhập thông qua đầu tư. Kiểu
thâm nhập này đòi hỏi trực tiếp đầu tư vào xây dựng nhà máy hoặc cung cấp
thiết bị tại một n, đồng thời tiếp tục tham gia vào việc vận hành chúng. Thâm
nhập loại theo hình thức này địi hỏi mức độ cam kết của công ty ở bậc cao
hơn. Chúng ta hãy cùng khảo sát ba hình thức phổ biến nhất của thâm nhập thông
qua đầu tư: Chi nhánh sở hữu toàn bộ, liên doanh và liên minh chiến lược.
-

Chi nhánh sở hữu tồn bộ

Là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngồi thơng qua đầu tư, theo
đó doanh ghiệp sẽ thiết lập một chi nhánh ở nước sở tại, thuộc toàn quyền sở


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam

12

hữu và kiểm sốt của cơng ty mẹ. Chi nhánh sở hữu tồn bộ có thể được thiết
lập bằng cách xây dựng mới hoàn toàn cơ sở sản xuất – kinh doanh (nhà
xưởng, văn phòng, thiết bị), hoặc bằng cách mua lại một công ty trên thị
trường nước sở tại, tiếp quản các cơ sở và hoạt động sẵn có của nó. Việc thiết
lập mới hay mua lại phụ thuộc vào chiến lược của từng chi nhánh trong tương
lai. Chẳng hạn, khi cơng ty mẹ muốn có một chi nhánh sản xuất các sản phẩm
cơng nghệ cao mới nhất thì thơng thường phải chọn phương án xây dựng mới.
Khó khăn lớn nhất của việc thiết lập mới là các vấn đề thời gian xây dựng,
thuê và đào tạo nhân công. Ngược lại, mua lại một cơng ty địa phương có khả
năng tiến hành các hoạt động marketing và tiêu thụ hàng hố có thể tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Bằ ng việc tiếp quản các cơ sở và
hoạ t động hiện có của một cơng ty trên thị trường nước ngồi, cơng ty mẹ có
thể đưa chi nhánh này vào hoạt động một cách tương đối nhanh chóng. Mua
lại là một chiến lược hết sức thích hợp khi công ty địa phương sở hữu nhãn
hiệu, thương hiệu hoặc quy trình cơng nghệ có giá trị.
-

Doanh nghiệp liên doanh

Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp muốn được chia sẻ quyền sở
hữu trong một cơ sở kinh doanh hơn là nắm quyền sở hữu toàn bộ. Một doanh
nghiệp riêng biệt được thành lập và đồng sở hữu bởi ít nhất hai pháp nhân độc
lập để đạt những mục tiêu kinh doanh chung được gọi là một doanh nghiệp

liên doanh. Các đối tác trong liên doanh có thể là các doanh nghiệp tư nhân,
hoặc các doanh nghiệp do nhà nướcước sở hữu. Mỗi bên có thể đóng góp bất
kể thứ gì được các đối tác đánh giá là có giá trị, bao gồm khả năng quản lý,
kinh nghiệm marketing, khả năng tiếp cận thị trường, công nghệ sản xuất, vốn
tài chính, kiến thức hoặc cơng cụ ưu việt trong thực hiện công tác nghiên cứu
phát triển.
+) Liên doanh xi là hình thức liên doanh này, các bên tham gia thoả
thuận cùng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh trong chuỗi giá trị. Với liên
doanh này, hai hãng nói trên hoạt động như là một người bán lẻ trong quá
trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

luan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.namluan.van.thac.si.giai.phap.phat.trien.thi.truong.xuat.khau.cho.cac.mat.hang.xuat.khau.chu.luc.cua.viet.nam


×