Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.39 KB, 13 trang )


1

Ministry of Agriculture & Rural Development


B¸o c¸o tiÕn ®é dù ¸n
(VIE 032/05)

Báo cáo 6 tháng lần thứ năm, từ 4.2008 – 9.2008

Thứ tư, ngày 1 tháng 10 năm 2008

2
Mục lục

1 Thông tin các tổ chức tham gia dự án 3
2 Tóm tắt dự án 4
3 Tóm tắt việc quản lý và thực hiện kế hoạch 4
4 Lời giới thiệu và tổng quan 5
5 Tiến độ tời kỳ hạn 6
5.1 Những điểm thực hiện nổi bất của kỳ đánh giá 6
5.2
Các lợi ích của hộ trồng rừng 11
5.2 5.3 Ấn phẩm 12
5.3 5.4 Quản lý dự án 12
6 Báo cáo về các vấn đề liên quan 12
6.1 Môi trường 12
6.2 Các vấn đề xã hội và giới 12
7 Các vấn đề thực thi và cần kéo dài 12
7.1 Vấn đề và trở ngại 12


7.2 Những lựa chọn 12
7.3 7.3 Sự bền vững 12
8 Những bước then chốt tiếp theo 13
9 Kết luận 13
Công bố theo yêu cầu của pháp luật Error! Bookmark not defined.


3

1 Thông tin các tổ chức tham gia dự án
Tên dự án
Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế
cho rừng trồng các loài Keo cung cấp
gỗ xẻ.

Tổ chức đối tác Việt Nam
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Giám đốc dự án đối tác Việt Nam
TS. Hà Huy Thịnh
Tổ chức đối tác Australia
Ensis
Nhân sự dự án đối tác Australia
TS. Chris Harwood, TS. Sadanandan
Nambiar, TS. Chris Beadle, Khongsak
Pinyopusarerk
Ngày bắt đầu thực hiện dự án
1/03/2006
Ngàu hoàn thành dự án (gốc)
31/12/2008
Ngàu hoàn thành dự án (sửa đổi)


Khoảng thời gian báo cáo
1/9/2006 – 28/2/2006

Cán bộ liên hệ
Đối tác Australia: Giám đốc dự án
Tên:
TS. Chris Harwood
Điện thoại:
+61-3-62267964
Chức vụ:
Nghiên cứu viên cao cấp
Fax:
+61-3-62267901
Cơ quan
Ensis
Email:


Đối tác Australia: Liên hệ hành chính
Tên: Linda Berkhan Điện thoại: +61-3-95452222
Chức vụ:
Cán bộ hành chính
Fax:
+61-3-95452446
Cơ quan
Ensis
Email:



Đối tác Việt Nam
Tên:
TS. Ha Huy Thinh
Điện thoại:
+84-4-8389813
Chức vụ:
Giám đốc, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng
Fax:
+84-4-8369722
Cơ quan
Viện Khoa họ
c lâm nghiệp Việt
Nam
Email:



4
2 Tóm tắt dự án





























3 Tóm tắt việc quản lý và thực hiện kế hoạch

Dự án tiếp tục được thực hiện tốt với tất cả các hợp phần của dự án được hoàn thành
theo đúng kế hoạch. Đây là báo cáo tiến độ từ ngày 1 tháng 4 năm 2008 tới ngày 30
tháng 9 năm 2008.

Tiến sĩ Harwood thực hiện chuyến công tác tới Việt Nam vào tháng 7/2008 để làm
việc với các đối tác tại Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam về các hoạt động của dự
án, bao gồm c
ả một chuyến thăm quan các hiện trường tại miền Trung và miền Bắc –
Việt Nam.


Khóa học thứ hai của ba khóa học khuyến lâm được lên kế hoạch trong dự án đã được
tổ chức từ ngày thứ tư 16 tháng 7 tới ngày 17 tháng 7 năm 2008, với sự giảng dạy của
Ông Phí Hồng Hải, Ông Đặng Thịnh Triều (FSIV) và Tiến sĩ Harwood, đại diện
CSIRO. Một bộ tài liệu đơn giản
đã được chuẩn bị bằng tiếng Việt và tiếng Anh và tài
liệu này cũng đã được thảo luận về nội dung với Trung tâm khuyến Nông quốc gia
(Bộ Nông nghiệp và phát triển nong thôn) trước khi tổ chức khóa học.
Dự án này trợ giúp phát triển mang lại lợi ích cho các hộ nông dân trồng rừng quy mô nhỏ
ở miền Trung - Việt Nam, những hộ đang trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ giá trị cao
cho các ngành chế biến gỗ cứng ở Việt Nam. Dự án xây dựng năng lực nghiên cứu cho
các cán bộ của Viện KH Lâm nghiệp Việt Nam về chọn tạo các giống Keo đã khá phù
hợp với việc sản xuất gỗ xẻ và nghiên cứ
u các biện pháp lâm sinh để trợ giúp cho việc
trồng rừng bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế. Dự án cũng nâng cao năng lực khuyến
lâm cho các nhà trồng rừng cấp địa phương và cấp vùng nhằm trình diễn các kỹ thuật gây
trồng tối ưu cho các giống Keo đã được cải thiện, và sẽ giúp đỡ các nhóm nông dân trồng
rừng đầu tư hiệu quả nguồn tài chính và lao động sao cho phù hợp với tình hình của
địa
phương mình. Các hoạt động của dự án bao gồm:
• Xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh phù hợp với quản lý rừng trồng Keo cung
cấp gỗ xẻ bền vững
• Chọn các giống Keo phù hợp nhất cho trồng rừng cung cấp gỗ xẻ ở miền Bắc và miền
Trung Việt Nam, và lập kế hoạch cải thiện di truyền hơn nữa cho các giống Keo nh
ằm
tăng giá trị gỗ xẻ.
• Xây dựng các điểm khảo nghiệm để so sánh các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp
dụng (thâm canh và quảng canh) và xác định biện pháp tốt nhất để nâng cao năng suất,
sản lượng gỗ xẻ, lợi nhuận kinh tế và tính bền vững cho các hộ trồng rừng.
• Xây dựng mô hình tài chính để giúp các nhà trồng rừng đánh giá khả năng sinh lợi và
chọn lự

a các biện pháp lâm sinh tốt nhất để áp dụng
• Tổ chức các khóa đào tạo ở Aust. và Việt Nam cho các nhà quản lý, các nhà khoa học,
các nhân viên kỹ thuật và các cán bộ khuyến lâm

5

Mười một học viên từ các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị và một cán bộ nghiên cứu từ
Viện khoa học lâm nghiệp đã tham gia khóa học. Các học viên là các cán bộ khuyến
lâm khuyến nong, các cán bộ lâm nghiệp (địa phương và công ty) và một gia đình hộ
dân trồng rừng. Năm trong tổng số 12 học viên là nữ. Khóa học bao gồm các phần
thực tập được thực hiện tại các rừng trồng và các khả
o nghiệm nghiên cứu và các nhà
máy chế biến gỗ tại Quảng Bình và Quảng Trị. Khóa học đã giới thiệu về xây dựng
rừng trồng gỗ xẻ Keo, quản lý lâm sinh (như khoảng cách trồng, tỉa đơn thân, tỉa cành
và tỉa thưa), các vật liệu giống Keo đã được cải thiện phù hợp cho trồng rừng gỗ xẻ và
các nhà máy chế biến gỗ Keo. Các học viên cũng đã thực tập các k
ỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho trồng rừng Keo gỗ xẻ. Đánh giá kết quả trước và sau khóa học đã chứng
minh rằng rất nhiều học viên đã cải thiện đáng kể về hiểu biết một vài kiến thức cơ
bản cũng như các kỹ năng đã được trình bày tại lớp tập huấn

Khảo nghiệm tỉa thưa tại Đồng Hới – t
ỉnh Quảng Bình, đang tiếp tục phát triển tốt và
kết quả sau 24 tháng đã được thu thập trong chuyến công tác của tiến sĩ Harwood. Xử
lý các số liệu này đang được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả liên quan của các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho gỗ giấy và gỗ xẻ.

Khảo nghiệm lâm sinh bền vững tại trạm nghiên cứu Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đã
được xây dựng r
ất tốt, với tỷ lệ sống là 86% sau 8 tháng trồng.


Tiến sĩ Nambiar đã có chuyến công tác vào tháng 9 năm 2008 và Ông đã làm việc tại
Việt Nam trong 5 ngày về các hoạt động của dự án, bao gồm cả một chuyến thăm
quan va làm việc cùng với các cán bộ nghiên cứu của dự án như Ông Vũ Đình Hưởng
và Ông Phạm Xuân Đỉnh, tại hiện trường khảo nghiệm Đông Hà nhằm tìm ra các biện
pháp lâm sinh phù hợp sau 1 nă
m trong cho khảo nghiệm này. Ông cũng đã các nhà
lãnh đạo của Viện Khoa học Lâm nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tại Hà Nội trong một buổi nói chuyển về quản lý lâm sinh bền vững

4 Lời giới thiệu và tổng quan

Mục đích chung của dự án là tạo ra và cải thiện các nguồn thu nhập cho các nhà trồng
rừng, đặc biệt là những người hộ gia đình trồng rừng nghèo trong các vùng nông thôn
tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam, thông qua phát triển bền vững và hiệu quả các
rừng trồng Keo phục vụ cung cấp gỗ xẻ.

Dự án đã xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh cho rừng trồng Keo sản xu
ất gỗ
xẻ, dựa trên cơ sở kinh nghiệm của Việt Nam và nước ngoài. Bản hướng dẫn này đã
đánh giá lại tiến độ cải thiện giống cây rừng cho các loài Keo tại Việt Nam, với những
mục tiêu cụ thể như chọn lọc các giống Keo phù hợp nhất cho rừng trồng gỗ xẻ tại
miền Bắc và Trung Việt Nam, và từ đó sẽ phát triển một chiến l
ược chọn giống cho
tương lai nhằm cải tăng giá trị gỗ xẻ Keo. Chiến lược cải thiện giống cây rừng này sẽ
đòi hỏi phải hiểu biết tốt hơn về các yêu cầu về chất lượng của nên công nghiệp chế
biến gỗ của Việt Nam, mà các thông tin này được thu thập từ các cuộc khảo sát các
xưởng xẻ gỗ và các nhà máy chế biến lâm sản.

Các khảo nghi

ệm hiện trường sẽ được xây dựng để so sánh các biện pháp lâm sinh
quản canh và thâm canh, và quyết định và trình diễn các kỹ thuật tốt nhất nhằm cải
thiện năng suất rừng trồng, kinh doanh bền vững rừng trồng, chất lượng và sản lượng

6
gỗ xẻ, và cuối cùng là lợi nhuận cho các hộ gia đình trồng rừng. Một khảo nghiệm
chính nhằm khảo nghiệm các biện pháp tỉa thuwataij một hiện trường rừng trồng sản
xuất ở Quảng Bình đã được xây dựng vào tháng 6 năm 2006. Tháng 11 năm 2007 dự
án cũng đã xây dựng một khảo nghiệm chính khác tại Đông Hà, tỉnh Quảng Trị phục
vụ các nghiên cứu dài hạn v
ề sự bền vững của rừng trồng.

Một bản tính toán đơn giản dựa trên các mô hình kinh tế sẽ được phát triển, kết hợp
với các kiến thức sẵn có và các kết quả của dự án, nhằm giúp cho các tổ chức khuyến
lâm và nhà trồng rừng phán đoán lợi ích của quản lý kinh doanh gỗ xẻ đối với rừng
trồng Keo và lựa chọn các biện pháp lâm sinh tốt nhất cho các điề
u kiện của họ.

Một chuyến thăm quan học tập đã được thực hiện tại Australia vào tháng 5 và tháng 6
năm 2006 cho 8 cán bộ nghiên cứu và nhà quản lý, nhằm giới thiệu cho họ về các nền
tảng môi trường quản lý và nghiên cứu ban đầu để xây dựng nên nền công nghiệp gỗ
xẻ rừng trồng. Lớp học đào tạo cụ thể hơn về nghiên cứu lâm sinh và cải thiện giống
cây rừng cũng đã được thực hiện vào tháng 3 và tháng 4 năm 20007, cho 6 các bộ
nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (FSIV). Các khóa đào tạo khác
cũng sẽ được tại Việt Nam cho các cán bộ nghiên cứu, kỹ thuật viên, các cán bộ
khuyến lâm và hộ trồng rừng. Các khóa học này sẽ tập trung vào đào tạo thực hành tại
hiện trường và viếng thăm các mô hình trình diễn của dự án. Tài liệu khuyến lâm sẽ
bao gồ
m các bản hướng dẫn, các áp phích lớn và các băng đĩa tiếng và hình. Những
tài liệu này sẽ được các tổ chức khuyến lâm sử dụng để mô tả gói công nghệ mà dự án

xây dựng tới các hộ trồng rừng. Năng lực khoa học của FSIV sẽ được tăng cường
củng cố thông qua các thiết bị phân tích chất lượng gỗ. Khuyến cáo về nâng cấp thiết
bị và bố trí phòng thí nghiệm đất và m
ẫu thực vật tại FSIV ở Hà Nội cũng đã được
cung cấp.

Dự án sẽ có đạt được kết quả tăng cường năng lực thông qua cả đào tạo chính thức và
đào tạo qua công việc và cả trong quá trình xây dựng khảo nghiệm hiện trường, mà sẽ
được thực hiện như những mô hình trình diễn của các công nghệ được khuyến cáo. Từ
các khảo nghiệm sẽ cung cấ
p các kết quả có giá trị trong thời gian ngắn để củng cố
tăng sản lượng gỗ xẻ.

5 Tiến độ tời kỳ hạn


5.1 Những điểm thực hiện nổi bất của kỳ đánh giá

Báo cáo này trình bày các kết quả đạt được trong giai đoạn từ 1/42008 tới 30/9/2008,
một kỳ 6 tháng (kỳ báo cáo trước bao gồm 7 tháng thực hiện).


Chuyến công tác của Tiến sĩ Harwood tới Việt Nam

Tiến sx Harwood đã thực hiện một chuyến công tác để thực hiện các hoạt động của dự
án tớ
i Việt Nam từ ngày 5 tháng 7 tới ngày 19 tháng 7.


7

Ông đã làm việc với các cán bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để phát triển và
đánh giá lại các tài liệu lớp học và các hoạt động hành chính của dự án từ ngày 6 – 8
tháng 7. Ngày 10 tháng 7, Ông cũng cán bộ dự án Phí Hồng Hải thăm quan trạm
nghiên cứu Ba Vì để đánh giá sự phát triển của các lâm phần Keo phù hợp và sẽ sử
dụng các lâm phần này như các mô hình trình diễn trong khoa học thứ ba về khuyến
lâm cho tỉnh Hà Tây vào tháng 3 năm 2009.

Tại trạm Ba Vì, tỉnh Hà Tây, nhóm điều tra cũng đã tiến hành phỏng vấn một xưởng
cưa nhỏ, người mua gỗ Keo và Bạch đàn từ các hộ dân trồng rừng để xẻ trên hệ thống
cưa vòng ngang – giống như các nghiên cứu xưởng xẻ tại Đông Hà vào năm 2006
phục vụ cho báo cáo “Baseline Conditions”



Hình 1. Ông chủ xưởng cưa với chiếc tủ làm từ gỗ Keo lá tràm

Ông chủ xưởng cưa này cho biết giá cả gỗ Keo lai và Keo tai tượng như sau (giá này
là giá tại xưởng cưa, đã bao gồm giá khai thác và vận chuyển)

Chu vi đầu nhỏ của khúc gỗ
(cm)
Đường kính đầu nhỏ
tương ứng (cm)
Giá 1 m
3
gỗ (được đo
như 1 viên trụ dựa trên
cơ sở đầu nhỏ)
50 = nhỏ nhất (ông chấp
nhận)

16
50-60 16-19 1.5 triệu đồng
60-80 20-25 1.8 triệu đồng
>80 25+ 2 triệu đồng

Ông trả thêm 500.000 đồng/m3 cho gỗ Keo lá tram so với các loài Keo khác. Ông
cũng trả giá thấp hơn một chút cho gỗ Bạch đàn. Giá gỗ này đã tăng lên nhất nhiều so
với năm ngoái (báo cáo Baseline Conditions). Ông chủ xưởng xẻ này giữ lại các ván
gỗ lớn và không mấu mắt để đóng đồ gia dụng và xà gồ cho nhà cửa, và bán các ván
nhỏ nhơ đạt kích thước tiêu chuẩn cho nhà buôn, những người sẽ bán chúng cho các
nhà máy sản xuất đồ gia dụng.

8

Tiến sĩ Harwood đã thăm quan miền Trung với các cán bộ dự án của FSIV vào ngày
12 tháng 7. Họ đã thực hiện thu thập số liệu 24 tháng cho khảo nghiệm tỉa thưa tại
Đồng Hới, Quảng Bình từ ngày 13 tới 15 tháng 7.

Kết quả chính của đợt đánh giá này được thể hiện tại Bảng 1 dưới đây:




Bảng 1. Khảo nghiệm tỉa thưa Đồng Hới – Thu th
ập được thực hiện vào tháng 7
năm 2008, tuổi lâm phần: 4.5 tuổi, 24 tháng sau khi tỉa thưa

Công thức tỉa thưa Mật độ tại
Chiều cao
bình quân

Đường kính
1.3m bình quân
cây/ha 4.5 tuổi (m) (cm)
300 314 16.8 16.8
450 457 17.2 16.3
600 593 17.3 15.9
1000 850 17.2 14.5

Đường kính bình quân tiếp tục tăng rất nhanh trong các công thức tỉa thưa sau 24
tháng, như đã thấy tại bảng 1.

Một vài xưởng cưa ở miền Trung và miền Nam – Việt Nam sử dụng cưa vòng đứng
có thể chấp nhận hầu hết các khúc gỗ nhỏ hớn từ các cây trong các công thức tỉa thưa
(300, 450 và 600 cây/ha) tại tuổi 4.5. Sinh trưởng của công thức đối chứng (ban đầu
1000 cây/ha; hiện tại 850 cây/ha do một số
cây chết) thể hiện nếu mật độ ban đầu là 3
x 3 m (1111 cây/ha) hoặc 4 x 2.5m (1000 cây/ha) thì các khúc gỗ đầu nhỏ (đường
kính >15 cm) có thể đạt được trong các rừng trồng sản xuất sau 6-7 tuổi mà không
cần tỉa thưa. Tuy nhiên, một vài phương thức tỉa thưa sẽ được yêu cầu để tạo ra các
khúc gỗ với đường kính đầu nhỏ từ 18-20m cho các xưởng cưa vòng ngang.



9


Hình 2. Đo đếm đường kính trong khảo nghiệm tỉa thưa tại Đồng Hới,
tháng 7 năm 2008

Các mô hình kinh tế để so sánh lợi nhuận từ các biện pháp lâm sinh cho gỗ giấy và gỗ

xẻ , được dựa trên giá gỗ đã cập nhật, sẽ được chỉnh lý. Các mô hình này sẽ bao gồm
các thong tin về độ vút thon thân cây được thu thập từ khảo nghiệm Đồng Hới.

Lớp tập huấn khuyến lâm thứ hai, t
ại Đồng Hới và Đông Hà, từ 15-16 tháng 7
năm 2008

Lớp tập huấn thứ hai của 3 lớp tập huấn khuyến lâm đã được lên kê hoạch trong dự án
được tổ chức tại miền Trung từ ngày thứ tư 16/7 tới ngày thứ năm 17/7/2008, với sự
trình bày của Ông Phí Hồng Hải và Ông Đặng Thịnh Triều (FSIV), và tiến sĩ
Harwood (đại diện CSIRO). Một bộ tài liệu đơn giản đã đượ
c chuẩn bị bằng tiếng
Việt và tiếng Anh và tài liệu này cũng đã được thảo luận về nội dung với Trung tâm
khuyến Nông quốc gia tại Hà Nội (Bộ Nông nghiệp và phát triển nong thôn) trước khi
tổ chức khóa học.

Mười một học viên từ các tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị và một cán bộ nghiên cứu từ
Viện khoa học lâm nghiệp đã tham gia khóa học. Các học viên là các cán bộ khuyến
lâm khuyế
n nong, các cán bộ lâm nghiệp (địa phương và công ty) và một gia đình hộ
dân trồng rừng. Năm trong tổng số 12 học viên là nữ. Khóa học bao gồm các phần
thực tập được thực hiện tại các rừng trồng và các khảo nghiệm nghiên cứu và các nhà
máy chế biến gỗ tại Quảng Bình và Quảng Trị. Khóa học đã giới thiệu về xây dựng
rừng trồng gỗ xẻ Keo, quản lý lâm sinh (như khoảng cách tr
ồng, tỉa đơn thân, tỉa cành
và tỉa thưa), các vật liệu giống Keo đã được cải thiện phù hợp cho trồng rừng gỗ xẻ và
các nhà máy chế biến gỗ Keo. Các học viên cũng đã thực tập các kỹ thuật lâm sinh áp

10
dụng cho trồng rừng Keo gỗ xẻ. Tổng số 16 dụng cụ (6 bộ Kéo cán dài, 3 bộ kéo ngắn

và 7 cưa cành nhỏ) đã được phân phát cho học viên. Đánh giá kết quả trước và sau
khóa học đã chứng minh rằng rất nhiều học viên đã cải thiện đáng kể về hiểu biết một
vài kiến thức cơ bản cũng như các kỹ năng đã được trình bày tạ
i lớp tập huấn.

Một báo cáo về khóa tập huấn thứ hai cùng với danh sách học viên lớp tập huấn, và
phụ biểu tài liệu lớp học, đã được cung cấp như một báo cáo riêng biệt đính kèm báo
cáo tiến độ này.

Khảo nghiệm lâm sinh bền vững

Khảo nghiệm lâm sinh bền vững tại Trạm nghiên cứu Đông Hà, tỉnh Quảng Trị (Mục
đánh giá dự án 7, Đầu ra 3) hi
ện nay đã được xây dựng tốt với tỷ lệ sống trung bình là
86% tại thời điệm tháng 7 năm 2008, 8 tháng sau khi trồng (Hình 3). Hàng rào xung
quanh khu khảo nghiệm đã ngăn chặn thành công Trâu bò thả tự do trong rừng.





Hình 3. Hình ảnh tổng thể của khảo nghiệm lâm sinh bền vững tại Đông Hà,
tháng 7. 2008


Chuyến công tác của Tiến sĩ EKS Nambiar, tháng 9.2008

Tiến sĩ Nambiar thực hiện một chuyến công tác độc lập từ ngày 15 – 19 tháng 9.

Ông ở lại Thành phố Hồ Chí Minh một ngày làm việc với Ông Vũ Đình Hưởng và

sau đó thực hiện chuyến thăm hiện trưởng 2 ngày với Ông Hưởng tại khảo nghiệm
lâm sinh bền vững tại Đông Hà, tỉnh Quảng Trị . Trong quá trình thăm hiện trường
ông đã làm vệc với các cán bộ nghiên cứu địa phương để: (1) đánh giá sớm tác động
hạn chế của thuốc diệt cỏ tới một số cây Keo lai, (2)bàn thảo vê các bước thực hiện
cho biện pháp khống chế cỏ dại, (3) quyết định phương pháp tỉa đơn thân và tỉa cành,

11
(4) kế hoạch đo đếm sinh trưởng trong khoảng đầu tháng 10. 2008 và (5) quyết định
chi tiết về bón phân lien quan tới các công thức thí nghiệm vào cuối tháng 10. 2008.

Trong quá trình điều tra của Ông cho thấy rõ ràng rằng việc bón phấn lân trong các
công thức thí nghiệm bón phân đã có ảnh hưởng đánh kể tới sinh trưởng của cây
trồng.

Ở Hà Nội, Tiến sĩ Nambiar đã thảo luận đề tài nghiên cứu trong nước của FSIV về
quả
n lý bền vững rừng trồng. Khảo nghiệm lâm sinh bền vững tại Đông Hà sẽ được
đưa vào hệ thống các khảo nghiệm nghiên cứu nhằm đánh giá quản lý lâm sinh bền
vững. Trong khi làm việc tại Hà Nội, Ông cũng có buổi thảo luận với các cán bộ khoa
học của Viện và Bộ, với tiêu đề “Tăng năng suất và quản lý bền vững rừng trồng tại
Việt Nam: Nhữ
ng cơ hội và thách thức”. Ông cũng đã thảo luận với các cán bộ nghiên
cứu cao cấp của Viện và Bộ về sự cần thiết cho việc đánh giá các yêu tiên nghiên cứu
cho rừng trồng tại Việt Nam, đưa ra một số cơ hội quốc gia và quốc tế đã được đề cập
từ chiến lược xây dựng năm 2001.



Hình 4. Khảo nghiệm lâm sinh bền vững, tháng 9.2008, 10 tháng sau khi trồng,
cho thấy sự khác nhau về sinh trưởng giữa công thức không bón phân (trái) và

bón phân (phải)

5.2 Các lợi ích của hộ trồng rừng

Học viên trong khóa học, bao gồm cả các cán bộ khuyến lâm-khuyến nong và một hộ
gia đình trồng rừng, có kế hoạch thực hiện các biện pháp lâm sinh về tỉa đơn thân và
tỉa cành nhằm tăng giá trị rừng trồng các loài Keo mà họ quả
n lý

Tăng cường năng lực chính trong giai đoạn đánh giá này được thể qua lớp tập huận
khuyến lâm và các tài liệu cũng như các dụng cụ chuyển giao cho các cán bộ thăm dự
tập huấn được xác định sẽ đóng góp lớn trong truyền bá rộng rãi các kỹ thuật lâm sinh
phục vụ kinh doanh rừng trồng gỗ xẻ Keo.

12
5.2 5.3 Ấn phẩm
Bài trình bày của tiến sĩ Nambiar tại hà Nội vào tháng 9 tập chung vào sự quan tâm
của các cán bộ nghiên cứu cao cấp của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nong thôn về các hoạt động và kết quả đạt được của dự án
và Ông cũng nhận được rất nhiều các câu hỏi về quản lý rừng trồng bền vững.
5.3 5.4 Quản lý dự án
Quản lý dự án ti
ếp tục tiến triển tốt. Các buổi họp về kế hoạch cho giai đoạn tới của
dự án được thực hiện vào tháng 7, 2008, trong chuyến công tác của Tiến sĩ Harwood,
và chi tiết hơn trong chuyến công tác của Tiến sĩ Nambiar.

6 Báo cáo về các vấn đề liên quan

6.1 Môi trường


Không có vấn đề đặc biệt xảy ra trong quá trình báo cáo

6.2 Các vấn đề xã hội và giới

Cân bằng giới trong cán bộ khoa học và cán bộ kỹ thuật được đào tạo tại khóa học thứ
hai về khuyến lâm của dự án đã được cải thiện đáng kể, 5 nữ học viên trong tổng số
12 học viên.

7 Các vấn đề thực thi và cần kéo dài

7.1 Vấn đề và trở ngại

Không có những trở ngại chính nào ảnh hưởng tới việc thực hiện thành công dự án
xuất hiện cho tới nay.

7.2 Những lựa chọn

Không cần áp dụng – Dự án đang tiến hành theo đúng kế hoạch

7.3 7.3 Sự bền vững
Sự cần thiết của tài liệu hình ảnh và âm thanh đi kèm các khóa học khuyến lâm và sử
dụng sâu này trong các lớp tập hu
ấn khuyến lâm hơn là kinh phí đã được dự án lên kế
hoạch. Tài liệu tập huấn bằng tiếng Việt đã được soạn thảo và ban bạc với Trung tâm
khuyến nong quốc gia tại Hà Nội. Một trong các vấn đề cần cải thiện là các tài liệu có

13
thể được phát hành rộng hơn bằng tờ rơi giấy bóng mờ như một phần của các tài liệu
tập huấn khác, sẽ giúp cho tài liệu bền lâu hơn, và dễ sử dụng tại hiện trường. Chúng
tôi cũng đã thảo luận với Trung tâm khuyên nong quốc gia về phát hành một cuốn

phim phù hợp mà có thể phát trên truyền hình quốc gia và kèm theo DVD. Giá của
một cuốn phim ngắn có thể vào khoảng 2000 Đô la Úc.

8 Những bước then chốt tiếp theo

Khóa học khuyến lâm thứ ba đã được lê kế hoạch thực hiện vào tháng 3 năm 2009, và
sẽ tổ chức tại Tramh nghiên cứu Ba Vì thuộc FSIV. Các lâm phần Keo non trẻ phù
hợp đã được lựa chọn và sẽ có kế hoạch áp dụng quản lý lâm sinh.

Các mô hình kinh tế so sánh các biện pháp lâm sinh áp dụng cho rừng Keo kinh danh
gỗ giấy và gỗ xẻ đang được chuẩn bị và đánh giá trong giai đoạn báo cáo tới, sử dụng
kết qu
ả 24 tháng từ khảo nghiệm tỉa thưa Đồng Hới và các kết quả từ khảo nghiệm
tăng thu di truyền của Keo tai tượng của Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

9 Kết luận

Chưa có kết luận







×