Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG UBND XÃ LAI UYÊN, HUYỆN BẾN CÁT,TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.64 KB, 37 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - CÔNG NGHỆ ĐÔNG NAM
KHOA KINH TẾ
  


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:
CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG
UBND XÃ LAI UYÊN, HUYỆN BẾN CÁT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG



BÌNH DƯƠNG - 2011
GVHD: Ths. Phan Thanh Bằng
HSTT: Nguyễn Thị Kim Ngọc
Lớp: Quản trị Văn phòng
MSHS: Đ02VPCS009
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần một: QUÁT VỀ UBND XÃ LAI UYÊN 3
I/ KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ 3
II/ VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND XÃ
LAI UYÊN 4
1. Vị trí pháp lý 4


2. Chức năng, nhiệm vụ 4
3. Tổ chức bộ máy 4
III/ TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA UBND XÃ LAI UYÊN 4
1. Cán bộ chuyên trách 4
2. Công chức 4
3. Cán bộ không chuyên trách 5
IV/ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND XÃ LAI UYÊN 5
1. Nhiệm vụ cụ thể của UBND xã Lai Uyên 6
2. Những nhiệm vụ khác 10
V/ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ TẠI UBND XÃ LAI UYÊN
10
1. Về ưu điểm 10
2. Về nhược điểm 24
VI/ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND
XÃ LAI UYÊN 25
1. Chức năng 25
2. Nhiệm vụ, quyền hạn 25
3. Tổ chức 26
Phần hai: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG UBND XÃ LAI UYÊN
27
I/ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN THƯ 27
1. Chức năng, nhiệm vụ của văn thư 27
2. Lề lối làm việc của cán bộ Văn thư – Lưu trữ 27
3. Các trang thiết bị trong văn phòng 28
II/ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI UBND XÃ LAI UYÊN
28
1. Những nét chung về nghiệp vụ công tác Văn thư của Văn phòng UBND xã Lai Uyên
28
2. Công tác quản lý và sử dụng con dấu 34
3. Công tác chỉnh lý tài liệu 35

4. Công tác giao nộp tài liệu 35
Phần ba: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ CỦA UBND XÃ
LAI UYÊN 36
I/ MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI
UBND XÃ LAI UYÊN 36
1. Nhận xét 37
2. Kiến nghị 38
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN 38
Phần bốn: KẾT LUẬN 39
LỜI CẢM ƠN
“Cha mẹ cho em hình hài
Thầy cô cho em kiến thức”
Thầy, cô là người cho em những kiến thức và dạy cho em tư cách làm người. Công
ơn ấy sẽ luôn luôn và mãi mãi khắc sâu trong mỗi con người của chúng em, đời đời không
bao giờ quên, chúng em luôn ghi nhớ công lao to lớn đó.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trường Trung cấp Kinh tế -
Công nghệ Đông Nam đã không ngại vất vất vả truyền đạt tất cả những kiến thức và kinh
nghiệm cho chúng em. Hơn thế nữa em rất biết ơn thầy Phan Thanh Bằng là giáo viên
hướng dẫn em trong hết thời gian thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cấp lãnh đạo, đến cán bộ Văn
phòng cùng các anh, chị làm việc tại Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình thực tập. Nhờ sự quan tâm , giúp đỡ tận tình sâu sắc của cơ quan
em đã gặt hái được nhiều kết quả cũng như hoàn thành báo cáo một cách thuận lợi.
Những gì hôm nay em học được từ thầy, cô, từ ngôi trường này sẽ là hành trang
vững chắc để chúng em vững bước đi lên, hướng về một ngày mai tươi sáng.
Em xin chân thành cảm ơn !
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP








Lai Uyên, ngày…….tháng….năm 2011
CHỦ TỊCH
LỜI NÓI ĐẦU
Công tác Văn thư là hoạt động thông tin bằng văn bản, phục vụ cho lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, điều hành công việc của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị - xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân.
Thông tin là một yếu tố góp phần lớn trong việc hoạt động quản lý Nhà nước, thông tin
được lưu giữ bằng nhiều hình thức như: truyền miệng, khắc trên phiến đá, gỗ, để phục vụ cho
sinh hoạt hàng ngày và truyền kinh nghiệm cho các thế hệ sau.
Hoạt động quản lý nhà nước bằng thông tin trước kia được hiểu theo khái niệm nôm na là
một công việc mang tính chung chung là công việc sổ sách, giấy tờ. Ngày nay, xã hội ngày càng
phát triển và từng bước chiếm vị trí quan trọng trong xã hội và công việc sổ sách, giấy tờ cũng
được hiểu cụ thể hơn bằng cái tên mới là công tác Văn thư. Công tác Văn thư ngày càng khẳng
định vị trí quan trọng của mình trong hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và của từng cơ
quan nói riêng.
Công tác Văn thư có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý Nhà nước nói chung và của mỗi cơ
quan nói riêng. Công tác quản lý Nhà nước đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin cần thiết, được cung
cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn thông tin chủ yếu và chính xác nhất là thông tin
bằng văn bản.
Công tác Văn thư được làm tốt sẽ góp phần giải quyết công việc được nhanh chóng,
chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, chế độ, giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước
Công tác Văn thư đảm bảo giữ lại đầy đủ mọi hoạt động của cơ quan cũng như hoạt động
của cá nhân giữ trách nhiệm khác nhau trong cơ quan.
Công tác Văn thư đảm bảo giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện làm tốt công tác
Lưu trữ.

Theo kế hoạch của nhà trường cùng sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của cán
bộ Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên nơi tôi thực tập. Đặc biệt là anh Võ Việt Sang cán
bộ Văn thư – Lưu trữ xã, tôi đã có 8 tuần tìm hiểu kỹ hơn về nội dung công tác nghiệp vụ Văn
thư ở Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên. Trong nghiệp vụ văn thư gồm có: xây dựng và
ban hành văn bản; quản lý giải quyết văn bản đi – đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và
giao nộp hồ sơ vào kho lưu trữ cơ quan.
Được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cán bộ trong cơ quan cùng với vốn kiến thức đã
được trang bị ở trường tôi quyết định chọn đề tài “Công tác Văn thư tại Văn phòng Uỷ ban
nhân dân xã Lai Uyên”. Lý do tôi chọn đề tài này là vì tôi thấy nó rất hay. Vì chỉ khi làm tốt
công tác Văn thư thì mới có thể làm tốt công tác Lưu trữ.
Phần một
KHÁI QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ LAI UYÊN
I/ KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ
- Tên đơn vị: Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên.
- Địa chỉ trụ sở: ấp Xà Mách – xã Lai Uyên – huyện Bến Cát – tỉnh Bình Dương
- Xã Lai Uyên cách trung tâm hành chính huyện Bến Cát 07 km về phía Bắc, có nhiều xã
giáp ranh như sau :
+ Đông Nam giáp xã Tân Hưng.
+ Đông Bắc giáp xã Tân Long huyện Phú Giáo.
+ Tây giáp xã Cây Trường.
+ Tây Nam giáp xã Long Nguyên.
+ Nam giáp xã Lai Hưng.
+ Bắc giáp xã Trừ Văn Thố.
Xã Lai Uyên có diện tích đất tự nhiên là 8.865,73 ha được chia làm 8 ấp, dân số hiện
nay là 2.720 hộ với 17.592 nhân khẩu. Xã Lai Uyên có diện tích đất rộng và dân cư đông,
đồng thời là một trong những địa bàn trọng điểm của huyện Bến Cát, tiếp giáp nhiều xã
và huyện khác, có 17km đường Quốc lộ 13 và nhiều giao lộ lớn thông thương với các
huyện, tỉnh khác. Xã Lai Uyên hiện nay là nơi có sức thu hút nhân dân và lao động ở các
tỉnh thành trong cả nước đến làm ăn và lập nghiệp lâu dài.
Đời sống của nhân dân địa phương phần lớn là sản xuất nông nghiệp, làm công

nhân và một số ít hoạt động thương mại dịch vụ. Về công nghiệp được Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy hoạch khu công nghiệp và đô thị Bàu Bàng với diện tích trên 2.166 ha và hiện
trong giai đoạn thực hiện công tác xây dựng cơ bản và đã có 13 doanh nghiệp về đầu tư
sản xuất với tổng số vốn trên 1.200 tỷ đồng
II/ VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN XÃ LAI UYÊN
1. Vị trí pháp lý :
Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên do Hội đồng nhân dân xã Lai Uyên bầu ra, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân xã, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân xã và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chức năng, nhiệm vụ :
- Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã nhằm bảo đảm thực hiện
chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn xã Lai Uyên.
- Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở.
3. Tổ chức bộ máy:
- Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 02
ủy viên (Trưởng công an và Xã đội trưởng ).
- Thường trực Uỷ ban nhân dân gồm 03 thành viên (Chủ tịch và 02 Phó chủ tịch).
III/ TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ LAI
UYÊN
1. Cán bộ chuyên trách:
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Lai Uyên.
2. Công chức:
- Trưởng công an, Xã đội trưởng, cán bộ Văn phòng – Thống kê, cán bộ Địa chính – Xây
dựng – Nông thôn và môi trường, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch, cán bộ Tài chính – Kế toán, cán bộ
Văn hoá thông tin – Thể dục thể thao – Thương binh xã hội.

3. Cán bộ không chuyên trách:
- Nội vụ - Thi đua khen thưởng, Gia đình và Trẻ em, Giảm nghèo và việc làm, Văn thư -
Lưu trữ, Tiếp dân - Giải quyết khiếu nại tố cáo – Tôn giáo, Truyền thanh.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Lai Uyên:
Xoá
đói
giảm
nghèo
Nội vụ
VP UBND
Xã đội Công anTư pháp
Phó Chủ tịch văn
hoá xã hội
CHỦ TỊCH
Đài
truyền
thanh
Giao
thông
xây
dựng
Địa
chính
Xây
dựng
MT
Tài
chính
Kế
toán

Lao
động
thương
binh
XH
Gia
đình

trẻ
em
Văn
hoá
Thông
tin
Phó Chủ tịch
kinh tế
IV/ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ LAI UYÊN
- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ và môi trường, thể dục thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội
khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên khác, quản lý việc
thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực
lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ Nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ
hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các
lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, quản lý việc
cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.

- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo
vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà
nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật;
phối hợp với các cơ quan hữu quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và
các khoản thu khác ở địa phương.
1. Nhiệm vụ cụ thể của Ủy ban nhân dân xã Lai Uyên
1.1- Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt tổ chức thực hiện.
- Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên lập dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã, dự toán
thu – chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan
Nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về cơ quan
cấp trên theo quy định của pháp luật Nhà nước.
- Quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn ngân sách địa phương để phục vụ các nhu
cầu công ích, xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông nông thôn, trụ
sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, trên nguyên tắt dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản
đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ.
1.2- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng, xã chiến
đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.

- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và phòng chống tội
phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
- Quản lý hộ khẩu, tổ chức việc đăng ký tạm trú, tạm vắng, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
1.3- Trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp:
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình, đề án khuyến khích phát triển và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ dịch
bệnh với cây trồng và vật nuôi.
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống ở địa
phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.
1.4- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
- Tổ chức việc thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông nông thôn trong xã theo phân
cấp.
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý những hành
vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do luật định.
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các
công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu,
cống, công trình theo quy định của pháp luật.
1.5- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao:
- Thực hiện kế hoạch phát triển ở địa phương, phối hợp với trường học vận động trẻ em
vào lớp một đúng độ tuổi, tổ chức các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ .

- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, mẫu giáo, trường mầm
non ở địa phương, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý trường Tiểu học, Trung học
cơ sở trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số & kế hoạch hoá gia đình được
giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống các dịch bệnh.
- Xây dựng các phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, tổ chức
các lễ hội tuyên truyền bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích văn hoá, lịch sử và danh lam
thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chính sách chế độ đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, những gia đình có
công với Cách mạng.
- Tổ chức các hoạt động từ thiện nhân đạo, vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó
khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, tổ chức các hình thức
nuôi dưỡng chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang, quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa phương.
1.6- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:
- Tổ chức hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, quyền tự do tín
ngưỡng tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
1.7- Trong việc thi hành pháp luật:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh
chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm
quyền.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo
quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Những nhiệm vụ khác
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về việc bảo đảm thực hiên
thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh
đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố lòng đường, lề
đường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị, quản lý dân cư đô thị trên địa bàn.

- Thanh tra việc sử dụng đất đai của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã theo quy định
của pháp luật.
- Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã lập biên bản đình chỉ
những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không giấy phép trái với quy định cuả giấy phép
và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và quyết định.
- Quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã theo phân cấp,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
V/ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ LAI UYÊN
1. Về ưu điểm:
Xã Lai Uyên có nhiều thành tích trong hai thời kỳ kháng chiến và xây dựng cuộc sống,
nhân dân trong xã phần lớn đều là gia đình có truyền thống cách mạng, có tinh thần lao động cần
cù và sáng tạo. Trình độ học vấn và kiến thức xã hội tương đối, có nhận thức đúng đắn về đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đội ngũ cán bộ từ xã đến ấp đều có trình độ tương đối, có năng lực và phẩm chất đạo đức
tốt, nhiệt tình trong công việc đã tạo được niềm tin trong nhân dân, có tinh thần học hỏi để nâng
cao trình độ.
Quá trình thực hiện định hướng phát triển về mọi mặt ở địa phương luôn luôn được cấp
trên quan tâm hỗ trợ, nhân dân đồng tình ủng hộ.
Địa bàn xã Lai Uyên có diện tích rộng thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công
nghiệp lâu năm, ngoài ra trên địa bàn xã Lai Uyên còn có Khu Công nghiệp & Đô thị Bàu Bàng
với diện tích trên 2.166 ha.
1.1- Trong lĩnh vực kinh tế:
Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 là 10.800.000 đồng/người/năm, trong năm nay
tăng lên khoảng 26.700.000 đồng/người/năm.
1.1.1. Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt : Nhìn chung tình hình sản xuất của nhân dân vẫn ổn định, giá cả hoa màu và
cây ăn trái ổn định ở mức trung bình riêng cây cao su năm 2010 giá cả tăng cao, đây là nguồn
thu nhập lớn của đại bộ phận nhân dân xã hiện nay. Diện tích trồng cây hoa màu là 131 ha.
- Về chăn nuôi ,Thú y:

+ Tình hình chăn nuôi gia súc 3 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh tai
xanh. Tuy nhiên sau dịch bệnh giá thịt heo tăng cao nên tình hình chăn nuôi phát triển mạnh trở
lại.
+ Số lượng heo bị mắc bệnh tai xanh trong toàn xã là 116 con heo với 4.386,4kg.
+ Kiểm tra và lập biên bản xử lý những trường hợp bán thịt không qua kiểm dịch của
thú y số lượng 930kg.
+ Tiêm phòng dịch cúm gia cầm năm 2010 với 1.378 hộ (hộ tư nhân nuôi trên 3.000
con là 12 hộ), với tổng số gia cầm là 82.014 con
+ Tiêm phòng lở mồm long móng (FMD) cho heo; tiêm phòng trụ huyết trùng và dịch
tả số lượng 4.700 con.
+ Phun xịt tiêu độc 3 lần với 3.312 hộ; phun xịt gia súc 3 lần với 232 hộ.
+ Kiểm tra và lập biên bản xử lý những trường hợp bán thịt không qua kiểm dịch của
thú y số lượng 930kg.
- Hiện nay tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở địa phương nhìn chung phát triển trở
lại vì không còn dịch bệnh.
- Khuyến nông : Trong năm 2010 đã tổ chức được 08 lớp tập huấn cho nhân dân
về kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi cho 392 lượt nông dân trong chăn nuôi gà, chăn nuôi
heo, kỹ thuật chọn giống, ghép cây kiểng và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật an
toàn, hiệu quả. Giúp nông dân an tâm và mạnh dạn đầu tư sản xuất, chủ động hơn trong
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, đề phòng và xử lý các trường hợp
sâu bệnh cây trồng và dịch bệnh trên gia súc.
1.1.2. Về môi trường:
+ Đã thực hiện thu gom rác từ ngày 01/01/2010 và có 2.200 hộ tham gia đăng ký.
+ Xe chở rác vào các ngày thứ 3,5,7 hàng tuần, cho đến nay đã chở được 156 chuyến với
số lượng là 963 tấn.
1.1.3. Về Thương mại - Dịch vụ - Thuế:
- Tình hình hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn trong năm 2010 nhìn
chung khá ổn định tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống nhân dân.
- Thuế: Tổng thu thuế trên địa bàn trong năm 2010 đạt: 6.494.000.000/
5.880.000.000đồng, đạt 110,44% so dự toán năm 2010. Trong đó:

+ Thuế ngoài quốc doanh 650.000.000 đồng
+ Thuế trước bạ nhà đất 850.000.000 đồng
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất 32.000.000 đồng
+ Thu tiền sử dụng đất 2.400.000.000 đồng
+ Thu phí và lệ phí 185.000.000 đồng
+ Thuế thu nhập cá nhân 2.300.000.000 đồng
1.1.4. Tình hình công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý sử dụng đất:
- Về công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: xã đã công bố công khai bản đồ quy
hoạch chi tiết sử dụng đất đến năm 2010 cho nhân dân biết thông qua niêm yết quyết tại trụ sở
Uỷ ban nhân dân xã và tại văn phòng các ấp. Hoàn thành công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2010 và bản đồ quy hoạch chi tiết sử dụng đất năm 2010 - 2015.
- Tình hình quản lý,sử dụng đất :
+ Về nguồn đất công đang đuợc quản lý và sử dụng tốt, đúng quy định của pháp luật.
+ Về tình hình sử dụng đất của nhân dân: nhân dân tận dụng tối đa diện tích được cấp
để đầu tư sản xuất và đạt hiệu quả cao.
1.1.5. Giao thông - xây dựng:
- Về giao thông nông thôn: Dự toán đầu năm 6 tuyến, bổ sung 06 tháng cuối năm 8
tuyến. Cuối năm 2010 đã thực hiện hoàn thành 14 tuyến đạt 233,3%, với tổng chiều dài là
17.206m, kinh phí được phê duyệt là 9.405.404.075 đồng, bao gồm các tuyến như sau:
+ Nâng cấp đường chợ Than, ấp Cây sắn chiều dài 728m.
+ Nâng cấp đường ông Thụ, ấp Cây sắn chiều dài 3.300m.
+ Nâng cấp đường tổ 3, 5, ấp cây sắn chiều dài 1.337m.
+ Nâng cấp đường bà Chiêm – ông Ngọc, ấp Xà Mách chiều dài 2.484m.
+ Xây dựng mới đường ông Hòa, ấp Đồng Chèo chiều dài 392,30m.
+ Nâng cấp đường Nông trường cao su Lai Uyên, ấp Đồng chèo chiều dài 1.681,88m.
+ Nâng cấp sỏi đỏ đường liên ấp Bàu Lòng – Xà Mách chiều dài 1.106m.
+ Xây dựng mới đường tổ 6 ấp Bàu Lòng chiều dài 565m.
+ Nâng cấp đường bê tông xi măng, ấp Bàu Hốt chiều dài 1.020,50m.
+ Nâng cấp đường bê tông xi măng, ấp Xà Mách chiều dài 1.058m.
+ Nâng cấp sỏi đỏ đường Bàu Cà Thung, ấp Bến Lớn – Đồng Chèo chiều dài

2.353,70m.
+ Xây dựng mới đường ông Tám Cường – ông Hòa ấp Xà Mách chiều dài 541,20m.
+ Nâng cấp đường bê tông xi măng kho H, ấp Đồng sổ chiều dài 388,50m.
+ Nâng cấp bê tông xi măng đường ông Thứ ấp Bàu Lòng chiều dài 250m.
- Xây dựng cơ bản : Chỉ tiêu năm 2010 xây dựng 02 công trình.
Công trình nâng cấp, sửa chữa Chợ Lai Uyên đang tiến hành thiết kế; công trình xây
dựng Văn phòng ấp Bàu Hốt không thực hiện được do không có nguồn đất.
- Thủy lợi: Đã thực hiện nạo vét, khai thông mương thoát nước chống úng tuyến chợ
Lai Uyên - ấp Bàu Hốt, và các tuyến mươn thoát nước nhằm đảm bảo khả năng thóat nước
nhanh tránh ngập úng trên toàn địa bàn trong mùa mưa năm 2010.
- Tỉ lệ hộ sử dụng điện thoại cố định : 8,3 máy /100dân (1.500 máy) phần lớn người dân
có sử dụng điện thoại di động.
1.1.6. Thu chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2010 ước 18.909.000.000/11.396.000.000 đồng,
đạt 165,9% chỉ tiêu năm 2010. Trong đó thu ngân sách xã 13.218.000.000/6.986.000.000 đồng,
đạt 189,2% kế hoạch năm 2010.
- Tổng chi ngân sách xã trong năm 2010 ước : 12.431.000.000/6.480.000.000 đồng,
chiếm 191,8% chỉ tiêu kế hoạch chi năm 2010.
- Thu các loại quỹ:
+ Quỹ an ninh quốc phòng : 69.255.000/55.000.000đ, đạt 125,92%
+ Quỹ phòng chống lụt bão : 22.602.5000/22.206.000đồng, đạt 101,78%.
1.1.7. Tình hình quản lý đầu tư xây dựng nhà ở nhỏ lẻ nông thôn:
Trong năm UBND xã phối hợp với Đội thanh tra xây dựng huyện kiểm tra, lập biên bản
vi phạm 08 trường hợp xây dựng không xin phép, vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, xây dựng
nhà trên đất nông nghiệp, UBND xã đã ra quyết định xử phạt hành chính về hoạt động xây dựng
08 trường hợp trên.
Các trường hợp vi phạm đã thực hiện việc đóng tiền phạt, tuy nhiên chưa có trường hợp
nào thực hiện hình thức phạt bổ sung và việc khắc phục hậu quả như tháo dỡ phần công trình
xây dựng vi phạm.
1.1.8. Về công tác Địa chính:

- Công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Tổng số hồ sơ đăng ký : 2.691 hồ sơ.
+ Tổng số hồ sơ đã được cấp giấy chứng nhận là 2.691 giấy. Trong đó :
• Đã cấp cho người sử dụng : 2.687 giấy, đạt 99,85%.
• Hiện còn tồn 04 giấy, chiếm 0,014%, gồm :
* Tồn tại phòng Tài nguyên- Môi trường : 0 giấy.
* Tồn tại xã : 04 giấy.
- Về biến động đất đai: Tổng số hồ sơ biến động là 2.327 hồ sơ,
Trong đó:
+ Chuyển nhượng : 1.459
+ Cho, tặng : 679
+ Thừa kế : 19
+ Chuyển mục đích : 73
+ Chia theo QĐ của toà án : 03
+ Cấp đổi : 94
2.1- Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội
2.1.1. Về giáo dục:
Tình hình dạy và học ở các trường trên địa bàn xã ổn định, cơ sở vật chất và
đội ngũ giáo viên đáp ứng tương đối đầy đủ. Riêng Trường Mầm non số phòng học
còn thiếu và xuống cấp.
2.1.1.1 Công tác tổ chức sinh hoạt hè:
- Giáo dục về truyền thống:
+ Ngày 1/6 tổ chức tuyên truyền cho các em về truyền thống ngày Quốc tế thiếu nhi và
khai mạc hè được 1 cuộc có 580 em tham dự.
+ Tổ chức tuyên truyền cho các em về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nhân ngày Bác
ra đi tìm đường cứu nước ngày (5/6/1911) và tuyên truyền về ngày môi trường Thế giới được 2
cuộc có 569 em học sinh tham dự.
+ Tổ chức giáo dục về truyền thống cách mạng cho các thanh thiếu niên sinh hoạt hè
nhân ngày Thương Binh Liệt Sỹ 27/7, ngày cách mạng tháng Tám thành công được 2 cuộc có
640 em tham dự.

- Giáo dục pháp luật và nếp sống văn hoá:
+ Tổ tuyên truyền về luật Giao thông đường bộ và cho các em đăng ký không vi phạm
trật tự an toàn giao thông theo Nghị định 146/CP của chính phủ được 2 cuộc có 455 em tham gia
.
+ Tổ chức cho các em học tập Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em được 2 cuộc có 600 em
tham dự.
+ Tổ chức cho các em thanh thiếu niên thăm và tặng 04 phần quà với tổng gí trị 400.000
đồng, cho gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách, gia đình có công cách mạng nhân ngày thương
binh liệt sĩ. (ngoài ra chi đoàn Xí nghiệp – Đô thị Bàu Bàng trao tặng 20 phần quà cho gia đình
chính sách với tổng số tiền 3.000.000 đồng).
- Hoạt động học tập và hướng nghiệp:
+ Tổ chức dạy phụ đạo cho các em học sinh yếu kém ở các khối lớp 2, 3, 4, 5 có 37
em học sinh tham gia học.
+ Tổ chức ra quân chiến dịch “Mùa hè tình nguyện” năm 2010 như tổ chức các hoạt
động hè, làm đường giao thông nông thôn, thu gom rác thải, làm vệ sinh bia chiến thắng Bàu
Bàng… có hơn 260 lượt thanh niên địa phương cùng tham gia.
- Hoạt động vui chơi giải trí:
+ Tổ chức chiếu phim hè cho các em được 2 cuộc có 390 lượt học sinh đến xem.
+ Tổ chức hội thi “Kể chuyện sách hè” và hội thi “Tiếng hát hoa phượng đỏ” và “Hội
thao hè” vòng cơ sở được 3 cuộc có 360 em tham gia. kết quả trao 18 giải tổng số tiền
2.600.000đ
-Tham gia “Kể chuyện sách hè”, “Tiếng hát hoa phượng đỏ”, vòng huyện.
2.1.1.2. Công tác tuyên truyền, vận động toàn dân đưa trẻ đến trường năm học: 2009-
2010. Đã tổ chức 03 cuộc tuyên truyền vận động toàn dân đưa trẻ đến trường năm học mới có
500 lượt học sinh tham dự. Kết quả có 179/179 trẻ 6 tuổi đến trường vào lớp 1, đạt 100%.
2.1.1.3. Năm học 2009-2010
- Trường Mầm non Lai Uyên có 31 Cán bộ giáo viên, 267 cháu
+ Trường Tiểu học Lai Uyên A có 37 cán bộ giáo viên, 570 học sinh chia làm
22 lớp. Cuối năm có 96% học sinh lên lớp, học sinh đạt loại giỏi chiếm 24,6%, khá
chiếm 42,4%

+ Trường Tiểu học Lai Uyên B có 25 cán bộ giáo viên, 169 học sinh chia làm
10 lớp. Cuối năm có 98% học sinh lên lớp, học sinh đạt loại giỏi chiếm 20,58%, khá
chiếm 41,76%
- Trường cấp 2-3 Lai Uyên có 97 cán bộ giáo viên, 1.295 học sinh chia làm 38
lớp. Trong đó cấp 2 có 600 học sinh chia làm 18 lớp, cấp 3 có 695 học sinh, chia làm
20 lớp
2.1.1.4. Công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục :
- Chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học : được công nhận lai.
+ Trẻ 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học : 538/565 đạt 95,2%
+ Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi :
* Trẻ 6 tuổi : 155/155, đạt tỉ lệ 100%
* Trẻ 11 tuổi : 122/140, đạt tỉ lệ 87,1%.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở : được công nhận lai.
+ Trẻ hoàn thành bậc tiểu học cơ sở : 143/143, đạt tỉ lệ 100%.
+ Trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 : 143/143, đạt tỉ lệ 100%.
+ Trẻ 11-14 tuổi hoàn thành bậc tiểu học : 538/5565, đạt tỉ lệ 95,2%.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở : 162/166, đạt tỉ lệ 97,6%.
+ Nhóm tuổi 15-18 tuổi có bằng trung học cơ sở : 575/708, đạt tỉ lệ 81,5%.
- Phổ cập giáo dục trung học : được phổ cập lai.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở : 140/162, đạt tỉ lệ 86,4%.
+ Học sinh tốt nghiệp THPT 100/134, đạt tỉ lệ 74,6%.
+ Thanh thiếu niên có bằng trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp -
dạy nghề và hoàn thành lớp 12 : 523/838, đạt tỉ lệ 62,4%.
2.1.2.Về Công tác Truyền thanh:
Trong năm 2010, song song với việc phát thanh những chương trình theo quy
định của ngành cấp trên đã thông báo nhiều nội dung về thời sự của địa phương và
nội dung chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân xã, tuyên truyền pháp Luật về Đất đai, hôn
nhân gia đình, Luật Giao thông đường bộ, Luật Khiếu nại Tố cáo, luật Nghĩa vụ
quân sự, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Dân sự…
Phát thanh tuyên truyền nội dung, ý nghĩa các ngày lễ lớn, tuyên truyền Đại hội Đảng bộ

xã Lai Uyên lần thứ V, Đại Hội Huyện Đảng bộ Bến cát lần thứ X, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình
Dương lần thứ IX, tuyên truyền lễ hội ngàn năm Thăng Long và học tập tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh… được 1.344 giờ
2.1.3. Về Y tế:
Đã thực hiện khám chữa bệnh cho 40.670/27.986 lượt người đạt 145%.
- Tổng số lần khám và điều trị 28.017 lượt người.
- Khám đông y : 8.573/8.369 lượt người đạt 102%.
Trong đó điều trị nội trú 49 ca.
- Trẻ miễn dịch cơ bản : 377/387 trẻ, đạt 97,4%.
- Số trẻ mắc các bệnh đường hô hấp : 629 cháu, số trẻ dưới 5 tuổi được bảo vệ
1.109/1.529 đạt 72,5%.
- Phòng chống bứu cổ: khám trẻ em 8->10 tuổi 744/459 đạt 162%.
- Chương trình uống Vitamin A tổng số trẻ uống 663/667 đạt 99,4%.
- Tập huấn an toàn vệ sinh thực phẩm cho 135 chủ cơ sở
- Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm cho 87 chủ cơ sở
- Cấp 49 giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.4- Gia đình & Trẻ em:
- Ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em xã đang quản lý 2.578 em, số trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được chăm sóc là 86/86 em đạt 100%. (trong đó có 25 trẻ em bị khuyết tật và 61 trẻ em mồ
côi).
- Trong năm 2010 đã lập thủ tục và đưa 01 em đi phẫu thuật tim bẩm sinh tại viện tim
TP.HCM.
- Trong năm 2010 đã cấp mới thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là 215 thẻ đạt 100%
- Vận động nhân dân thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình 686 trường hợp, đạt
102,84% so chỉ tiêu.
- Tổ chức truyển thông dân số, kế họach hóa gia đình đợt I/2010 đạt 112% so chỉ tiêu.
+ Tỉ suất sinh thô : 13,12
o
/
oo

; Giảm tỉ suất sinh thô : 0,67
o
/
oo
- Ngoài ra còn cấp học bổng cho 10 em học sinh nghèo hiếu học mỗi em là 300.000 đồng
từ quỹ bảo trợ trẻ em xã Lai uyên.
- Tổ chức tết Trung thu cho trẻ em trên địa bàn xã với số tiền là 32.000.000 đồng, trong
đó:
+ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương hỗ trợ 60 phần qùa mỗi phần trị giá 150 ngàn đồng
với tổng số tiền qùa là 9.00.000đ cho trẻ em nghèo, khuyết tật.
+ Xã vận động 23.000.000 đồng.
2.1.5. Về VHTT- TDTT:
- Thông tin tuyên truyền :
+ Phối hợp cùng Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuyên truyền phổ
biến Luật khiếu nại tố cáo, luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, luật đất đai , luật dân sự, Luật NVQS sửa đổi, luật an toàn giao thông, tuyên truyền ngày
TBLS 27/7, tuyên truyền Đại hội Đảng bộ xã lai Uyên, Đại hội Huyện Đảng bộ Bến Cát lần thứ
X, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX, tuyên truyền ngày quốc khánh 2/9, đặc biệc
nhất là tuyên truyền dịch bệnh heo tai xanh … được 115 cuộc, có 12.282 lượt người dự.
- Văn hóa văn nghệ-TDTT:
+ Phối hợp với Công đoàn và Đoàn thanh niên tổ chức văn nghệ karaoke giao lưu giữa
các chi đoàn thanh niên các ấp; tổ chức văn nghệ chào mừng 30/4, 01/5 và sinh nhật bác 19/5.
+ Tổ chức cho đòan ca múa nhạc dân tội tỉnh Bình Dương biểu diễn văn nghệ phục vụ bà
con nhân dân được 02 đợt.
+ Tham gia giải văn nghệ quần chúng do huyện Bến Cát tổ chức đạt 01 giải nhì múa và
01 giải ba đơn ca.
+ Phối hợp với Hội CCB xã, đội văn nghệ ấp cây Sắn tổ chức văn nghệ chào mừng Đại
hội Huyện Đảng bộ Bến Cát và Quốc khánh 02/9 tại khu tượng đài chiến thắng Bàu Bàng phục
vụ cho bà con nhân dân có hơn 100 người xem.
+ Phối hợp cùng Công đoàn tổ chức 02 giải bóng đá và 01 giải bóng chuyền mừng Đảng,

mừng xuân có 9 đội bóng đá và 6 đội bóng chuyền của các ấp, công đoàn các đơn vị trú đóng
trên địa bàn xã và công đoàn xã tham gia.
+ Tham gia giải bóng chuyền do huyện tổ chức đạt giải nhì.
+ Tham gia giải cờ tướng do huyện tổ chức đạt giải nhì.
- Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở :
+ Có 5 ấp đăng ký xây dựng khu ấp văn hoá và 5 ấp được công nhận đạt 100%
+ 3 ấp đăng ký ấp tiên tiến, nhưng có 2/3 ấp công nhận ấp tiên tiến.
Có 7/8 ấp đăng ký và được công nhận đạt 87,5%.
+ Toàn xã có 2.607/2.607, đạt 100% hộ đăng ký gia đình văn hóa; kết quả cuối năm xét
đạt 2.474/2.607, đạt 94,89%.
- Quản lý nhà nước về Văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao :
+ Tổ chức 01 đợt tuyên truyền Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng,
Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa Thông tin Du lịch quy
định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính
phủ.
+ Phối hợp đoàn kiểm tra huyện kiểm tra 13 điểm kinh doanh Karaoke, lập biên bản đình
chỉ vô thời hạn 09 điểm kinh doanh không có giấy phép .
2.1.6- Chính sách xã hội:
- Chính sách:
+ Tổng số đối tượng chính sách hưởng trợ cấp hàng tháng của xã là 81 đối tượng, trợ cấp
xã hội 104 đối tượng.
+ Trong năm 2010 đã tổ chức cấp phát tiền chế độ và tiền tết, tiền quà lễ 27/7 đầy đủ, kịp
thời và đúng qui định với tổng số tiền là 2.317.069.000 đồng. Trong đó tiền quà tết là
215.580.000 đồng.
+ Phối hợp cùng Công đoàn xã thể thăm và tặng quà cho 04 gia đình chính sách nhân dịp
Tết nguyên đán với tổng giá trị 800.000 đồng.
+ Lập danh sách đề nghị xét điều dưỡng cho 09 đối tượng được đi điều dưỡng tập trung
và 11 đối tượng điều dưỡng tại gia đình.

+ Đề nghị cấp trên sửa chữa 02 căn nhà tình nghĩa ( đã thực hiện 01 căn, còn 01 căn chờ
huyện hỗ trợ kinh phí ).
+ Phối hợp cấp trên thăm và tặng 09 phần quà cho gia đình bà mẹ Việt Nam Anh hùng và
thương binh ¼ nhân ngày lễ 30/4,1/5 với tổng giá trị 9.000.000 đồng.
+ Cấp 263 thẻ BHYT cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Xoá đói giảm nghèo :
+ Tổng số hộ nghèo của xã đầu năm 2010 là 82 hộ, chiếm tỉ lệ 3,1%.
+ Xây tặng 02 căn nhà tình thương với tổng kinh phí 45.632.000 đồng, do Chùa Quan
Âm (huyện Tân Uyên ), quỹ vì người nghèo của xã tài trợ.
+ Xây dựng 01 căn nhà Đại đoàn kết với tổng kinh phí 24.000.000 đồng, trong đó quỹ vì
người nghèo xã 20.000.000 đồng số tiền còn lại nhân dân hỗ trợ.
+ Giới thiệu cho 06 lao động thuộc hộ nghèo của xã vào làm việc tại các doanh nghiệp
trên địa bàn xã.
+ Cấp thể BHYT cho 100% người nghèo.
+ Phối hợp tổ chức cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương khám và cấp thuốc miễn phí
cho 52 đối tượng với tổng kinh phí 5.200.000 đồng.
+ Tổ chức tặng quà cho hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán được 437 phần với tổng giá
trị 98.900.000 đồng.
+ Hộ thoát nghèo năm 2010 cuối năm còn lại 39 hộ tỷ lệ 1,39%. Tổ chức điều tra hộ
nghèo theo tiêu chí mới của trên, kết quả toàn xã có 79 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 2,87%.
2.2- Trong lĩnh vực quốc phòng – an ninh
2.2.1. Công tác Quân sự:
- Duy trì ổn định các chế độ trực.
- Công tác tuyển quân: Thực hiện tốt các bước đăng ký, xét duyệt và giao quân
25/25 thanh niên, đạt 100% chỉ tiêu và vận động 26.587.000 đồng tặng quà cho thanh
niên lên đường nhập ngũ.
- Lên danh sách đăng ký tuổi 17 chuẩn bị nguồn cho công tác tuyển quân năm 2011
cho 78/78 thanh niên đạt 100%; đăng ký bổ sung thanh niên 18 đến 25 tuổi : 522/522
thanh niên đạt 100%.
- Chuẩn bị công tác tuyển quân năm 2011 có 598 thanh niên, qua các bước xét duyệt

còn lại 224 thanh niên đủ điều kiện khám sức khoẻ, số thanh niên đạt sức khoẻ là 71
thanh niên, bình cử đến nay có 45 thanh niên đủ điều kiện nhập ngũ năm 2011.
- Kết nạp bổ sung lực lượng Dân quân, nâng tổng số dân quân trên địa bàn lên 126
đồng chí, đạt 1,23% so với dân số.
- Tham mưu cho Đảng ủy – UBND củng cố thành viên Hội đồng giáo dục Quốc
phòng – An ninh, xây dựng kế họach và mở lớp bồi dưỡng kiếng thức quốc phòng cho
đối tượng 5.
- Phối hợp cùng công an xã tuần tra canh gác được 117 cuộc có 815 lượt đồng chí
tham gia. Tổ chức tuần tra được 386 cuộc có 1.838 lượt lực lượng tham gia.
- Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị 1 và quân nhân dự bị 2 đúng quy định.
- Tổng số quân nhân dự bị I là 250 đồng chí.
- Tổng số quân nhân dự bị II là 1.190 đồng chí.
Lên danh sách 85 phương tiện kỹ thuật đạt 100%
- Xã đội trưởng và xã đội phó tham gia lớp tập huấn cán bộ đợt I/2010 thời gian 03
ngày tại BCH QS huyện.
- Cử 19 đ/c tham gia tập huấn binh chuẩn quân báo trinh sát và tập huấn súng náy
phòng không 12,7 mm 05 ngày tại BCH QS huyện Bến Cát.
- Tổ chức huấn luyện quân sự - giáo dục chính trị cho lực lượng dân quân xã đợt I /
2010 theo kế hoạch, thời gian huấn luyện 05 ngày, quân số tham gia 94/96, đạt 97,91%.
- Tổ chức huấn luyện giáo dục-chính trị cho LLDQ xã đợt II/2010 theo kế hoạch,
thời gian huấn luyện 04 ngày, quân số tham gia 56/59 đạt 94,91%.
2.2.2- Hoạt động công an:
- Tình hình an ninh chính trị ổn định.
- Tình hình vi phạm pháp luật :
- Trọng án: Xảy ra 07 vụ. Trong đó 01 vụ giết người cướp tài sản, 05 vụ cướp tài sản và
01 vụ bắn người gây thương tích.
- Thường án: Xảy ra 20 vụ trộm cắp tài sản.
- Tai nạn giao thông xảy ra 45 vụ, làm chết tại chổ 8 người, bị thương 44 người,
hư hỏng 50 xe các loại.
- Vi phạm trật tự xã hội xảy ra 07 vụ đánh nhau, 05 vụ trộm cắp mũ cao su.

- Công tác tuần tra, kiểm tra hành chính: Công an xã kết hợp với Đội Dân phòng và lực
lượng dân quân tuần tra, kiểm tra hành chính, phát hiện 111 trường hợp không đăng ký tạm trú,
phạt số tiền là 10.760.000 đồng
- Kiểm tra kiểm soát an toàn giao thông lập biên bản 69 trường hợp vi phạm an toàn giao
thông, phạt 05 trường hợp số tiền là 1.550.000 đồng, 64 trường hợp lập hồ sơ xử lý.
- Phối hợp cùng cảng sát I công an huyện Bến Cát kiểm tra công tác đăng ký tạm trú,
phòng cháy chữa cháy tại công ty TNHH RK, công ty ARDA.
- Phối hợp cùng phòng cảnh sát môi trường công an tỉnh Bình Dương kiểm tra 02 hộ thu
mua mũ tại ấp Bàu Bàng, lập biên bản nhắc nhỡ.
- Tiếp tục công tác phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc : Công an xã
tham mưu cho họp dân phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Nội dung
tuyên truyền pháp luật và phổ biến các phương thức hoạt động của bọn tội phạm để nhân dân
cảnh giác, tuyên truyền Luật Cư trú, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP.
2. Về nhược điểm:
- Do địa bàn xã Lai Uyên quá rộng, dân cư đông và không tập trung, có nhiều điểm tiếp
giáp với nhiều địa phương khác, nhiều cụm dân cư xa xôi, hẻo lánh, dự án khu Công nghiệp &
Đô thị Bàu Bàng đang triển khai thực hiện và nhiều doanh nghiệp về đầu tư sản xuất, kinh
doanh rãi rác, thu hút nhiều lao động từ nơi khác đến. Trong đó, không ít lao động thuộc diện di
dân tự do nên việc quản lý nhân – hộ khẩu, quản lý đối tượng còn nhiều bất lợi, từ đó các đối
tượng xấu có điều kiện hoạt động như: trộm, cắp, cướp giật, đánh nhau gây mất trật tự xã hội.
Mặt khác, do dân cư của xã có trên 70% dân số là dân từ các tỉnh, thành khác đến lập nghiệp làm
ăn nên có nhiều phong tục tập quán không giống nhau.
- Từ đó, trong quan hệ xã hội, quan hệ xóm làng thường không tránh khỏi những mâu
thuẩn, tranh chấp gây mất đoàn kết, mất trật tự xóm làng và dẫn đến vi phạm pháp luật. Mặt
khác, do ảnh hưởng từ biến động giá trị sử dụng đất đai cũng là một trong những nguyên nhân
chính gây mâu thuẩn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Về đội ngũ cán bộ theo với định biên so với yêu cầu nhiệm vụ thực tế của địa phương
còn những trở ngại, khó khăn nhất định. Các ngành chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cho chính
quyền xã là bộ phận trực tiếp va chạm thực tế công việc với nhân dân lại quyết định ít cán bộ,
không ít chức danh phải hoạt động kiêm nhiệm nhiều công việc nên ảnh hưởng đến chất lượng,

kết quả hoạt động. Bên cạnh đó còn có một số cán bộ chưa nhiệt tình trong công tác.
VI/ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ
BAN NHÂN DÂN XÃ LAI UYÊN
1. Chức năng:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã Lai Uyên là bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân
xã, là bộ máy tham mưu giúp việc và phục vụ trực tiếp cho hoạt động hàng ngày về điều kiện cơ
sở vật chất cho nhiệm vụ công tác của Ủy ban nhân dân xã.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã là bộ phận tham mưu, tổng hợp và phối hợp phục vụ sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã; giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, thi đua khen thưởng, dân tộc tôn
giáo, an ninh quốc phòng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định Pháp luật của Nhà nước.
- Xây dựng các chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân xã, giúp lãnh đạo theo dõi,
đôn đốc các ngành, cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã thực hiện chương trình công
tác đó.
- Theo dõi các ngành và cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị
các đề án (bao gồm các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các dự án Kinh tế - Xã hội, Văn
hóa, Y tế, Giáo dục, An ninh – Quốc phòng và các dự án khác) và tham gia ý kiến về nội dung,
hình thức và thể thức trong quy trình soạn thảo các đề án đó.
- Thẩm tra các đề án chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, trình Ủy ban nhân dân xã quyết
định hoặc để Ủy ban nhân dân xã trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trong trường hợp đề án
chưa đảm bảo yêu cầu về nội dung, hình thức, thể thức và trình tự theo quy định của pháp luật,
quy chế của Ủy ban nhân dân xã quy định, Văn phòng đề nghị các ngành, cán bộ chuyên môn bổ
sung, hoàn chỉnh.
- Tổ chức thực hiện mối quan hệ làm việc giữa Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân với Hội đồng nhân dân, với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, cán bộ
trực thuộc Ủy ban nhân dân xã.
- Phối hợp với Thanh tra nhân dân giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức giải quyết

đơn khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức việc công bố, truyền đạt các quy định của Pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cấp trên đến các ngành, cán bộ
chuyên môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, cán bộ
chuyên môn trong việc thực hiện văn bản đó.
- Tổ chức phục vụ hoạt động của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân
dân xã, các cuộc họp và làm việc của Chủ tịch.
- Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý Nhà nước đảm bảo các điều kiện phục vụ, lễ
tân cho lãnh đạo xã đón tiếp các đoàn khách đến thăm, làm việc tại địa phương theo quy định
của Nhà nước.
3. Tổ chức
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gồm 02 công chức Văn phòng – Thống kê và 01 cán bộ
Văn thư – Lưu trữ.

×