Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thảo luận nhập môn tài chính – tiền tệ chủ đề 4 cơ sở lý thuyết về thực trạng thị trường tín dụng ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.99 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
-------------------------------------------

BÀI THẢO LUẬN
NHẬP MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
Chủ đề 4: Cơ sở lý thuyết về thực trạng thị trường tín dụng ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Huyền
ThS. Trần Thị Hải Yến
Lớp học phần: 231_EFIN2811_03
Thực hiện: Nhóm 10


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................
1.

Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................

2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................................................

4.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................

5.

Kết cấu đề tài...........................................................................................................................

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG.............................................
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng...........................................................................................
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm của tín dụng.................................................................................

1.1.2

Phân loại tín dụng.........................................................................................................

1.1.3

Vai trị của tín dụng.......................................................................................................

1.1.4

Các hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường Việt Nam........................

1.2 Thị trường tín dụng.................................................................................................................
1.2.1

Khái niệm, đặc điểm, phân loại thị trường tín dụng......................................................

1.2.2


Chủ thể tham gia thị trường.........................................................................................

1.2.3

Vai trị của thị trường tín dụng đối với nền kinh tế xã hội..........................................

PHẦN 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2019- T9/2023...............................................................................................................................
2.1 Thực trạng thị trường tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2019-T9/2023............................
2.1.1

Thực trạng thị trường tín dụng thương mại.................................................................

2.1.2

Thực trạng thị trường tín dụng ngân hàng..................................................................

2.1.3

Thực trạng thị trường tín dụng nhà nước....................................................................

2.1.4

Thực trạng cho thuê tài chính......................................................................................

2.2 Đánh giá thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam giai đoạn 2019-2023........................
2.2.1

Những kết quả đạt được...............................................................................................


2.2.2

Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................................

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ NHẰM CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÍN
DỤNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................................................
1


3.1 Cơ hội và thách thức đối với thị trường tín dụng ở Việt Nam hiện nay...........................
3.1.1

Cơ hội..........................................................................................................................

3.1.2

Thách thức...................................................................................................................

3.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường tín dụng Việt Nam đến năm 2028............
KẾT LUẬN...................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại đầy biến động của nền kinh tế thế giới, thị trường tín dụng tại
Việt Nam đang trở thành trung tâm của sự đổi mới và phát triển. Chúng ta đứng trước
một bức tranh phức tạp của thị trường tín dụng ở Việt Nam - khơng chỉ là nguồn vốn

quan trọng mà còn là bản đồ thể hiện những thay đổi về tư duy tiêu dùng và doanh
nghiệp. Điều này đặt ra những thách thức lớn, như làm thế nào để duy trì sự ổn định
trong hệ thống tín dụng và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng này, nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của thị trường
tín dụng tại Việt Nam là hết sức quan trọng. Những kiến thức về lý thuyết không chỉ
giúp chúng ta đàm phán được với sự phức tạp của thị trường mà còn giúp chúng ta xác
định những cơ hội mà thị trường mang lại. Trong khi thị trường thay đổi, chúng ta
cũng có cơ hội để định hình hướng phát triển. Chúng ta hãy bắt đầu hành trình khám
phá cơ sở lý thuyết vững về thị trường tín dụng ở Việt Nam, với hy vọng rằng nghiên
cứu này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào sự hiểu biết và phát triển của thị trường này.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hiểu rõ về cơ sở lý thuyết liên quan đến thực trạng thị trường tín dụng tại
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là cực kỳ cấp thiết. Điều này giúp chúng ta nắm bắt
được những xu hướng, rủi ro, và cơ hội trong môi trường kinh doanh ngày càng phức
tạp. Đồng thời, nắm vững cơ sở lý thuyết sẽ giúp xây dựng các chiến lược quản lý rủi
ro và phát triển bền vững cho cả ngành và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu và phân tích cơ sở lý thuyết liên quan
đến thị trường tín dụng ở Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Qua đó, chúng
ta có cái nhìn rộng hơn về tình hình thị trường tín dụng tại Việt Nam giai đoạn hiện
nay, những thành tựu, cơ hội và thách thức, đồng thời đề xuất giải pháp cụ thể để phát
triển thị trường tín dụng ở Việt Nam đến năm 2028.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng chính của nghiên cứu này là các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các cơ
quan quản lý tài chính, và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ở Việt
Nam. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các khía cạnh về cơ sở lý thuyết và thực tế của thị
trường tín dụng.
3



4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của nghiên cứu này sẽ bao gồm việc đánh giá cơ sở lý thuyết liên quan
đến các khía cạnh chính của thị trường tín dụng, như các đặc điểm, hình thức và những
biến động trong nền kinh tế.
5. Kết cấu đề tài
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về thị trường tín dụng.
Phần 2: Thực trạng thị trường tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2019-T9/2023.
Phần 3: Kiến nghị nhằm củng cố và phát triển thị trường tín dụng tại Việt Nam
hiện nay.

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG
1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm của tín dụng

a. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho
vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ chủ thể này sang chủ thể
khác dựa trên ngun tắc hồn trả.
b. Đặc điểm
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng dù ở bất kì
dạng nào thì hoạt động tín dụng cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tín dụng mang tính hồn trả.
Sau khi kết thúc một chu kì vận động của vốn tín dụng, người đi vay phải hoàn
trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị cho người cho vay, bao gồm cả gốc và lãi. Đây
là một đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm

trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Thứ hai, trong quan hệ tín dụng, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời
nhau.
Hoạt động tín dụng nảy sinh làm xuất hiện sự vận động độc lập tương đối giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn vay. Nói cách khác, quan hệ tín dụng khơng bao
hàm sự vận động quyền sở hữu vốn vay, điều này quyết định tính hồn trả của quan hệ
tín dụng. Khi thực hiện quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ cho người đi vay mượn
4


quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, cịn quyền sở hữu vốn vẫn
thuộc về phía người cho vay.
Thứ ba, lợi tức tín dụng là một loại giá cả đặc biệt.
Vốn là một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng, được mua bán trên thị
trường vốn. Như vậy, lợi tức tín dụng chính là giá cả của vốn vay. Nhưng với hàng hóa
thơng thường, giá cả phản ánh và xoay xung quanh giá trị của hàng hóa. Cịn giá cả
vốn vay khơng phản ánh được giá trị của vốn vay mà nó chỉ là một phần rất nhỏ so với
giá trị của vốn vay.
1.1.2

Phân loại tín dụng

* Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng, có các hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng hàng hố: Là hình thức mà đối tượng cấp tín dụng được thể hiện
dưới các hiện vật như: Vật tư, hàng hố, máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ,…
- Tín dụng tiền tệ: Là hình thức tín dụng mà đối tượng cấp tín dụng được thể
hiện dưới hình thái tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ). Loại hình tín dụng này được thực
hiện chủ yếu bởi các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung gian khác.
* Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng, có các hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng thương mại: Là hình thức tín dụng do các cơ sở kinh doanh cung

cấp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố hoặc ứng tiền trước khi
nhận hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng do các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng cung cấp cho các tổ chức, cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng do Nhà nước cung cấp. Trong đó,
Nhà nước thường đóng vai trị là người đi vay. Nhà nước có thể phát hành trái phiếu,
công trái để vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư để
giải quyết các nhu cầu chi tiêu của mình.
- Tín dụng cá nhân: Là hình thức tín dụng do các cá nhân cung cấp cho nhau,
chủ yếu phục vụ cho mục đích tiêu dùng của các cá nhân này. Hình thức tín dụng này
phát sinh mang tính chất tự phát và dựa trên mối quan hệ quen biết, tin cậy giữa các cá
nhân với nhau.
* Căn cứ vào thời hạn của tín dụng, có các hình thức tín dụng sau:

5


- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay vốn khơng q 1
năm. Loại hình tín dụng này thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động của
các doanh nghiệp và nhu cầu thanh tốn cho sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung và dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay vốn trên 1
năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án
đầu tư xây dựng mới, đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô kinh doanh.
* Căn cứ vào phạm vi phát sinh quan hệ tín dụng, có các quan hệ tín dụng
sau:
- Tín dụng trong nước: Là loại tín dụng phát sinh giữa các chủ thể trong phạm
vi một quốc gia. Loại hình tín dụng này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các pháp nhân,
thể nhân ở trong nước và được thực hiện dưới các hình thức như: Cho vay kinh doanh
nội địa, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án đầu tư, cho vay tiêu dùng,...
- Tín dụng quốc tế: Là loại tín dụng phát sinh giữa các chủ thể của quốc gia này

với các chủ thể của quốc gia khác hoặc với một tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
Loại hình tín dụng này có thể được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như: Vay
vốn giữa các chính phủ, giữa các chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,..
* Căn cứ vào cơ chế bảo đảm của tín dụng, có các hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là loại hình tín dụng được đảm bảo dưới hình
thức thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh. Loại tín dụng này phát sinh trong những
trường hợp người vay khơng có sự tín nhiệm, tin tưởng đối với người cho vay.
- Tín dụng tín chấp (Tín dụng khơng được đảm bảo bằng tài sản): Là loại hình
tín dụng mà bên nhận cấp tín dụng khơng phải thế chấp, cầm cố tài sản hay bảo lãnh
bởi bên thứ ba, bên nhận cấp tín dụng chỉ sử dụng uy tín của mình để vay tiền.
* Căn cứ vào lãi suất, có các hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng ưu đãi: Là hình thức tín dụng trong đó lãi suất tín dụng mà người đi
vay phải trả thường thấp hơn lãi suất thị trường. Loại hình tín dụng này thường phát
sinh trong các trường hợp cho vay đối với các đối tượng được ưu tiên, đối tượng chính
sách xã hội như: Các chương trình cho vay đối với người nghèo, học sinh, sinh viên,…
- Tín dụng thơng thường (cịn gọi là tín dụng thương mại): Là hình thức tín
dụng mà lãi suất tín dụng được xác định dựa vào quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.
Đây là hình thức tín dụng phát sinh phổ biến hiện nay.

6


1.1.3

Vai trị của tín dụng

Thứ nhất, tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy q trình tái sản
xuất mở rộng nền kinh tế.
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những lượng vốn
rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng có rất nhiều

người có vốn khơng muốn cho vay trực tiếp hoặc khơng muốn có cổ phần trong các dự
án đầu tư vì ngồi lý do gặp khó khăn nếu cần rút tiền khi có nhu cầu đột xuất thì họ
cịn bị hạn chế bởi khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lý để thực hiện trực tiếp
việc đầu tư hay cho vay.
Thứ hai, tín dụng là cơng cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi Ngân
sách Nhà nước và huy động vốn để thực thi các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội. Thơng thường, khi thiếu hụt ngân sách, Nhà nước phát hành tín phiếu kho bạc để
bù đắp.
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng, Nhà
nước có thể thay đổi được quy mơ tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn
vốn tín dụng. Nhờ đó có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số ngành, phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước sử dụng tín dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết lưu
thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa.
Thứ ba, tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và lưu thơng của xã hội.
Vai trị này của tín dụng được thể hiện cụ thể như sau:
Một là, thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển
nhanh, tức là làm tăng nhanh tốc độ lưu thơng tiền tệ. Từ đó giảm khối lượng tiền phát
hành vào lưu thơng, đồng nghĩa với việc giảm chi phí lưu thơng tiền tệ.
Hai là, vốn tín dụng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất được rút ngắn lại.
Ba là, nguyên tắc của tín dụng là bắt buộc hồn trả (gốc và lãi). Điều này đã
thúc đẩy người vay vốn sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Bốn là, bản thân các chủ thể trong các quan hệ tín dụng phải tính tốn cụ thể để
hoạt động tín dụng mang lại lợi ích cao nhất và an tồn nhất.
Thứ tư, tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
7



Chính sách xã hội thường được thực hiện từ 2 nguồn tài trợ là: Ngân sách nhà
nước và tín dụng. Phương thức tài trợ khơng hồn lại thường bị hạn chế về quy mô và
thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước đã sử dụng phương thức tài trợ
có hồn lại của tín dụng.
Thứ năm, tín dụng góp phần mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế.
Hoạt động tín dụng khơng chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, mà
còn mở rộng trong phạm vi quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế mở, vay nợ nước
ngoài ngày càng trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế
giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển.
1.1.4 Các hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường Việt Nam
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng được biểu hiện dưới hình thức mua
bán chịu hàng hố.
Tín dụng thương mại ra đời và phát triển là yêu cầu khách quan trong nền kinh
tế hàng hóa, xuất phát từ nhu cầu cần vốn tạm thời trong q trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Cơng cụ lưu thơng của tín dụng thương mại là thương phiếu. Thương phiếu là
một loại giấy chứng nhận nợ xác định quyền đòi nợ của người sở hữu thương phiếu và
nghĩa vụ phải hồn trả của người mua chịu hàng hóa khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là các tổ chức tín dụng và
bên kia là các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Trong hình thức tín dụng này, Ngân hàng xuất hiện với vai trò vừa là người cho
vay và vừa là người đi vay. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Đối tượng huy động vốn và cho vay được thực hiện chủ yếu dưới hình thức
tiền tệ.
- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác đóng vai trị là tổ chức trung gian tín
dụng.
- Mục đích của tín dụng ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích kiếm
lời. Khi thực hiện hoạt động tín dụng, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ln

hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Tín dụng Nhà nước
8


Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các chủ thể trong và
ngoài nước. Trong quan hệ này, Nhà nước là chủ thể tổ chức thực hiện các quan hệ tín
dụng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Nhà nước xuất hiện trong
quan hệ tín dụng này với vai trị vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Tín dụng Nhà nước có những đặc điểm sau:
Nhà nước huy động vốn và cho vay bằng tiền tệ. Nhà nước huy động vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế chủ yếu thông qua hình thức phát cơng trái, trái phiếu chính
phủ,... để hình thành nguồn vốn cho vay.
Tín dụng Nhà nước là loại tín dụng mang tính chất tín chấp cả về phía đi vay
cũng như cho vay. Nhà nước dùng uy tín của mình để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn số
tiền đã vay. Tuy nhiên, Nhà nước phải tính tốn kỹ nhu cầu vay và có biện pháp sử
dụng có hiệu quả vốn vay để tạo nguồn tài chính vững chắc cho việc hoàn trả nợ.
Phạm vi huy động vốn rộng lớn: Việc phát hành công trái, trái phiếu của Nhà
nước trong một thời kỳ nào đó để huy động vốn được thực hiện trên phạm vi cả nước
và áp dụng đối với tất cả các chủ thể trong nền kinh tế (doanh nghiệp, cá nhân, các đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội,...).
Việc huy động và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa ngun tắc tín dụng và các
chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước (Điều tiết giữa tích lũy và tiêu dùng; điều
tiết lưu thơng tiền tệ trên thị trường; kiểm sốt quy mô đầu tư, điều tiết cơ cấu đầu tư ).
Sự phát triển của tín dụng Nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân
hàng, vì các giấy tờ có giá của tín dụng Nhà nước là cơng cụ quan trọng để chiết khấu,
cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố tại ngân hàng.
1.2 Thị trường tín dụng
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại thị trường tín dụng
a. Khái niệm

Thị trường tín dụng (Credit Markets) là nơi mà các tổ chức tài chính, như ngân
hàng, cơng ty tài chính, quỹ đầu tư và nhà đầu tư khác, cung cấp và trao đổi các sản
phẩm tín dụng như khoản vay, trái phiếu, thẻ tín dụng và các sản phẩm tài chính khác.
Thị trường tín dụng là một phần quan trọng của hệ thống tài chính và ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân phát hành tham gia
nhằm mục đích huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh.
b. Đặc điểm
9


Thị trường tín dụng có một số đặc điểm chính sau: 
 Đa dạng về sản phẩm và dịch vụ: Thị trường tín dụng cung cấp một loạt sản
phẩm và dịch vụ khác nhau như vay tiền cá nhân, vay mua nhà, vay mua ơ tơ, thẻ tín
dụng, v.v. Điều này cho phép người vay tiền có nhiều lựa chọn để lựa chọn sản phẩm
và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ. 
Cạnh tranh cao: Thị trường tín dụng thường có nhiều cơng ty tín dụng và ngân
hàng cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh về lãi
suất, phí dịch vụ và các điều kiện vay tiền khác. 
Tính thanh khoản cao: Người vay tiền có thể nhanh chóng tiếp cận được nguồn
tài chính nếu cần thiết. 
Quy trình vay tiền: Mỗi tổ chức tín dụng có quy trình vay tiền và điều kiện
khác nhau. Người vay tiền phải cung cấp thông tin cá nhân và tài chính, bao gồm thu
nhập, lịch sử tín dụng, và các tài sản sở hữu
Lãi suất và phí dịch vụ: Lãi suất và phí dịch vụ thường được xác định dựa trên
rủi ro và khả năng trả nợ của người vay tiền. 
Quản lý rủi ro: Thị trường tín dụng yêu cầu quản lý rủi ro để đảm bảo sự bền
vững của hệ thống tài chính. Các tổ chức tín dụng thường sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý rủi ro như kiểm tra tín dụng, định giá rủi ro và đánh giá khả năng
trả nợ của người vay tiền để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi ích của họ.
c. Phân loại thị trường tin dụng

Thị trường tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Đây là
một số phân loại phổ biến của thị trường tín dụng:
1. Phân loại theo nguồn cung cấp:
- Thị trường tín dụng ngân hàng: Bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân
hàng đầu tư và các tổ chức tín dụng khác.
- Thị trường tín dụng phi ngân hàng: Bao gồm các tổ chức tài chính khơng phải
là ngân hàng như cơng ty tài chính, cơng ty tín dụng, cơng ty bảo hiểm và các tổ chức
tín dụng khác.
2. Phân loại theo đối tượng sử dụng:
- Thị trường tín dụng cá nhân: Gồm các khoản vay cá nhân như vay mua nhà,
vay mua ô tô, vay tiêu dùng.

10


- Thị trường tín dụng doanh nghiệp: Gồm các khoản vay dành cho các doanh
nghiệp và tổ chức kinh doanh.
3. Phân loại theo thời hạn:
- Thị trường tín dụng ngắn hạn: Cung cấp các khoản vay có thời hạn ngắn,
thường dưới 1 năm.
- Thị trường tín dụng dài hạn: Cung cấp các khoản vay có thời hạn dài, thường
từ 1 năm trở lên.
4. Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Thị trường tín dụng mua sắm: Cung cấp các khoản vay dùng để mua sắm hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trường tín dụng đầu tư: Cung cấp các khoản vay dùng để đầu tư vào bất
động sản, chứng khoán, kinh doanh.
1.2.2 Chủ thể tham gia thị trường
Thị trường tín dụng là nơi các chủ thể tham gia để mua và bán các khoản vay và
các loại hợp đồng tín dụng khác. Các chủ thể tham gia vào thị trường tín dụng bao

gồm:
1. Cá nhân: Cá nhân tham gia thị trường tín dụng bằng cách vay tiền từ các tổ
chức tài chính hoặc ngân hàng để đáp ứng nhu cầu tài chính cá nhân của họ, như mua
nhà, mua ơ tơ hoặc tổ chức đám cưới. Họ cũng có thể tham gia vào thị trường tín dụng
như nhà đầu tư bằng cách đầu tư vào các khoản vay không đảm bảo hoặc thông qua
việc tham gia vào các quỹ đầu tư tín dụng.
2. Doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể vay tiền từ các nguồn tài chính để mở
rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư vào công nghệ mới hoặc mua các tài sản cố định
khác. Họ cũng có thể phát hành trái phiếu tín dụng để huy động vốn từ nhà đầu tư.
3. Tổ chức tài chính: Các tổ chức tài chính như các cơng ty bảo hiểm và quỹ
hưu trí thường có nhu cầu đầu tư vào các khoản vay và hợp đồng tín dụng khác để tạo
thu nhập và tăng cường quỹ đầu tư của họ.
4. Ngân hàng: Ngân hàng là những chủ thể quan trọng nhất trong thị trường tín
dụng. Họ là những tổ chức tài chính chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính như cho
vay và tiếp nhận tiền gửi. Ngân hàng ghi nhận lợi nhuận từ việc cung cấp vay tiền và
thu phí dịch vụ tín dụng.

11


1.2.3 Vai trị của thị trường tín dụng đối với nền kinh tế xã hội
Thị trường tín dụng có ảnh hưởng to lớn đến sự khởi sắc và phát triển của các
hoạt động kinh tế, cũng như đời sống của mọi người:
Tạo điều kiện cho phát triển kinh tế: Thị trường tín dụng cung cấp nguồn vốn
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới, mở rộng quy mô
kinh doanh. Điều này giúp tăng trưởng kinh tế và mở ra cơ hội việc làm, cải thiện thu
nhập và đời sống của người dân.
Thúc đẩy tiêu dùng: Thị trường tín dụng cung cấp các sản phẩm tài chính như
vay mua nhà, mua ơ tơ, thẻ tín dụng, vay tiêu dùng…
Hỗ trợ việc kinh doanh cho cá nhân và doanh nghiệp: Thị trường tín dụng cung

cấp các dịch vụ cho vay, vốn đầu tư và tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Điều này giúp khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp và đưa ra các quyết định kinh
doanh quan trọng.
Phát triển các sản phẩm tài chính: Thị trường tín dụng cung cấp các dịch vụ tài
chính đa dạng như huy động tiền gửi, cấp vốn, bảo hiểm, đầu tư chứng khốn... Nhờ
đó, người dân có thể tận dụng tiền gửi, đầu tư và quản lý tài chính một cách hiệu quả,
tạo lợi nhuận và đảm bảo an tồn tài sản.
Đóng vai trị xã hội và tạo sự cân bằng: Thị trường tín dụng khơng chỉ đóng vai
trị kinh tế mà cịn đóng vai trị xã hội quan trọng. Nó giúp cân bằng và tái phân phối
tài nguyên tài chính, giúp giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo và tăng cường sự công
bằng xã hội.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2019- T9/2023
2.1 Thực trạng thị trường tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2019-T9/2023
2.1.1

Thực trạng thị trường tín dụng thương mại

Thị trường tín dụng thương mại tại Việt Nam đã có những bước phát triển tích
cực trong thời gian qua, với tốc độ tăng trưởng khá nhanh. Tính đến cuối năm 2022,
dư nợ tín dụng thương mại đạt 2,9 triệu tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, dư nợ TDTM nội địa đạt 2,6 triệu tỷ đồng, tăng 16,1% và dư nợ TDTM
quốc tế đạt 300 nghìn tỷ đồng, tăng 16,5%.
Các hình thức tín dụng thương mại phổ biến tại Việt Nam bao gồm:
12


Mua bán chịu: Đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến nhất, chiếm
khoảng 90% tổng dư nợ tín dụng thương mại. Trong hình thức này, người bán cho

người mua hàng hóa hoặc dịch vụ mà khơng u cầu thanh toán ngay, mà chỉ yêu cầu
thanh toán sau một thời gian nhất định.
Ứng tiền trước khi nhận hàng hóa: Đây là hình thức tín dụng thương mại mà
người mua ứng trước một khoản tiền cho người bán để đặt cọc hoặc thanh tốn một
phần giá trị hàng hóa trước khi nhận hàng.
Hối phiếu thương mại: Đây là chứng nhận cho vay của một người bán đối với
một người mua, theo đó người bán cam kết sẽ thanh tốn cho người mua một số tiền
nhất định trong một thời gian nhất định.
Kỳ phiếu thương mại: Đây là chứng nhận cho vay của một người bán đối với
một người mua, theo đó người mua cam kết sẽ thanh tốn cho người bán một số tiền
nhất định trong một thời gian nhất định.
Tín dụng thương mại trong nước:
Theo Thơng cáo báo chí tình hình kinh tế – xã hội quý I năm 20231, tăng
trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 1,61%, thấp hơn so với cùng thời điểm năm 2022
(4,03%). Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khiến cho
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp giảm sút, khả năng trả nợ của khách hàng suy yếu,
rủi ro tín dụng gia tăng. Ngân hàng Nhà nước đã có những biện pháp linh hoạt trong
điều hành chính sách tiền tệ, như giảm lãi suất cơ bản, hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, triển
khai gói hỗ trợ 12.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi
dịch bệnh. Tuy nhiên, hiệu quả của các biện pháp này cịn phụ thuộc vào tình hình
kiểm sốt dịch bệnh và phục hồi sản xuất kinh doanh.
Tăng trưởng tín dụng: Theo Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng của nền
kinh tế đạt 1,61% trong quý I năm 2023, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 (4,03%).
Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, khiến cho nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp giảm sút, khả năng trả nợ của khách hàng suy yếu, rủi ro tín
dụng gia tăng. Đây là một yếu tố tiêu cực cho thấy sự chậm lại của hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng trong nước.
Lãi suất cho vay: Theo Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cho vay bình quân trong
quý I năm 2023 giảm khoảng 0,2 - 0,5 điểm phần trăm so với cuối năm 2022. Ngân
hàng Nhà nước đã có những biện pháp linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ,

13


như giảm lãi suất cơ bản, hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, triển khai gói hỗ trợ 12.000 tỷ đồng
cho các doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Đây là một yếu tố tích
cực nhằm giảm chi phí vốn và kích thích đầu tư và tiêu dùng.
Tỉ lệ nợ xấu: Theo Ngân hàng Nhà nước, tỉ lệ nợ xấu trên toàn hệ thống ngân
hàng vào cuối tháng 3/2023 là 1,89%, giảm so với cuối năm 2022 (2,01%). Đây là một
yếu tố cho thấy sự cải thiện của chất lượng tài sản của các tổ chức tín dụng và khả
năng thanh tốn của khách hàng. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn cao hơn so với mức tiêu
chuẩn quốc tế (1,5%). Do đó, các tổ chức tín dụng cần tiếp tục triển khai các biện pháp
xử lý nợ xấu hiệu quả và phịng ngừa rủi ro.
Tình hình tín dụng thương mại trong nước của Việt Nam trong quý I năm 2023
có những điểm sáng như: giảm lãi suất cho vay, giảm tỉ lệ nợ xấu, tăng trưởng tín dụng
ở các ngành có tiềm năng. Tuy nhiên, Việt Nam cũng cần phải chú ý đến những yếu tố
tiêu cực như: tăng trưởng tín dụng thấp, tỉ lệ nợ xấu cao hơn tiêu chuẩn quốc tế, sự
biến động của kinh tế thế giới và trong nước.
Tín dụng thương mại quốc tế:
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong quý I năm 2023, Việt Nam thu hút được
10.13 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, có 234 dự án mới được cấp phép với tổng vốn đăng ký là 7,2 tỷ USD, tăng
30,6%; có 161 dự án đã hoạt động điều chỉnh tăng vốn đăng ký thêm 2,1 tỷ USD, tăng
97,4%; có 1.151 lượt vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị
giao dịch là 805,3 triệu USD, giảm 58,5%. Các ngành hút FDI chủ yếu là: chế biến và
sản xuất công nghiệp (5,6 tỷ USD), bất động sản (1,1 tỷ USD), khoa học và công nghệ
(489,4 triệu USD), bán buôn và bán lẻ (464,4 triệu USD), năng lượng (370,6 triệu
USD)… Các quốc gia và vùng lãnh thổ có FDI vào Việt Nam nhiều nhất là: Singapore
(4,6 tỷ USD), Nhật Bản (2,1 tỷ USD), Hàn Quốc (1,2 tỷ USD), Trung Quốc (572,1
triệu USD), Hồng Kơng (432,8 triệu USD)… Tình hình thu hút FDI cho thấy Việt
Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh kinh tế thế

giới hiện nay.
Từ các chỉ số trên, có thể thấy rằng tình hình tín dụng thương mại quốc tế của
Việt Nam có những điểm sáng như: tăng trưởng xuất nhập khẩu cao, duy trì được
thặng dư thương mại; chuyển dịch cấu trúc xuất nhập khẩu sang các mặt hàng công

14


nghệ cao và giá trị gia tăng cao; đa dạng hoá và mở rộng quan hệ thương mại với
nhiều nước và khu vực; thu hút được FDI tăng cao.
2.1.2

Thực trạng thị trường tín dụng ngân hàng


Năm 2019:

Năm 2019, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều ngân hàng thương
mại cho thấy đã có sự bứt phá lớn trong tăng trưởng lợi nhuận của mỗi ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tiếp tục bảo vệ thành công
“ngôi quán quân” khi lợi nhuận tiếp tục đạt được mức cao. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
năm 2019 giảm mạnh từ mức 0,97% hồi đầu năm xuống còn 0,77% cuối năm 2019.
Bên cạnh những dấu ấn tích cực trong kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, năm 2019 cũng đã cho thấy sự điều hành linh hoạt trong việc ban hành hàng loạt
các chính sách điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng nhà nước nhằm đảm bảo các mục
tiêu điều hành thị trường tiền tệ. Đến tháng 11/2019, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục có
thay đổi đối với trần lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Điều chỉnh lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ
5,5%/năm xuống 5%/năm.



Năm 2020:

Năm 2020 là một năm khó khăn đối với ngành ngân hàng khi tăng trưởng tín
dụng tồn ngành chỉ đạt 12,1% tức mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây do tác
động của dịch bệnh lên nền kinh tế khiến nhu cầu tín dụng giảm sút. Tuy nhiên với sự
ra đời của vaccine, tăng trưởng tín dụng quý IV năm 2020 đã tăng mạnh 6,1%. Mặc dù
các ngân hàng đã hạn chế cho vay cá nhân trong giai đoạn này để tránh nợ xấu, việc
tăng trưởng tín dụng tăng ở mức cao như vậy đã chứng minh nhu cầu tín dụng đã phục
hồi rất tốt từ cuối năm 2020.


Năm 2021:

Trong năm 2021, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã 2 lần sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2020 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ ngun nhóm nợ
nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid – 19 cho phù hợp với tình hình
thực tế.
Đến 20/12/2021, các tổ chức tín dụng (TCTD) đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ
nguyên nhóm nợ; miễn, giảm, hạ lãi suất cho trên 1,96 triệu khách hàng bị ảnh hưởng
15


bởi dịch. Bên cạnh đó, các TCTD tiếp tục thực hiện các giải pháp về miễn, giảm phí
dịch vụ thanh tốn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn do dịch Covid19. Ước tính số lượng giao dịch được miễn phí chiếm khoảng 80%.


Năm 2022:


Nhu cầu vốn tăng đẩy dư nợ tín dụng của ngành ngân hàng tăng cao trong 6
tháng đầu năm 2022, trong khi đó huy động vốn vẫn tăng trưởng chậm hơn. Cụ thể,
tính đến ngày 30/6/2022, dư nợ tín dụng tồn nền kinh tế đạt trên 11,4 triệu tỷ đồng,
tăng 9,35%, trong khi cùng kỳ năm 2021 tăng trưởng tín dụng ở mức 6,47%.
So với số liệu Tổng cục Thống kê cơng bố tín dụng tính đến ngày 20/6/2022
tăng 8,51% thì trong 10 ngày cuối tháng 6/2022, tín dụng đã tăng thêm 0,84%, tương
đương gần 700.000 tỷ đồng. Tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2022 đã tăng gần 2/3 kế
hoạch dự kiến đầu năm toàn ngành ngân hàng đặt ra năm 2022 tăng 14%.
Trong khi đó, tốc độ huy động vốn của các ngân hàng chỉ tăng chưa đến một
nửa, ở mức 4,51%, đạt trên 11,8 triệu tỷ đồng. Dù vậy mức này tăng nhanh hơn cùng
kỳ năm 2021 khi chỉ 4,09%.


Năm 2023:

Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng được nhận định bắt đầu có tín
hiệu hồi phục khi nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế cũng bắt đầu khởi sắc hơn. Tuy
nhiên, có sự phân hóa về giải ngân vốn khá rõ ở những ngân hàng lớn. Theo thống kê
của MSVN, với hạn mức tín dụng năm 24%, trong tháng 8 VPB đang dẫn đầu tăng
trưởng 18,1%; MBB 12,2% trên hạn mức 24%; TCB 11% (14%), CTG 8,8% (14%),
ACB 7% (15%), STB 6,9% (11%), BIDV 5,7% (14%), VCB 1,1% (14%)...
2.1.3

Thực trạng thị trường tín dụng nhà nước

Năm 2019 tín dụng năm 2019 tăng khoảng trên 13% so với cuối năm 2018.
Đến 31/12/2019, tín dụng đối với lĩnh vực nơng nghiệp, nông thôn tăng khoảng 11%
so với cuối năm 2018, chiếm khoảng 25% tổng dư nợ nền kinh tế; tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khoảng 16%, tín dụng đối với doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tăng khoảng 15%. Trong đó, NHNN tiếp tục tập trung điều hành nghiệp

vụ thị trường mở, điều tiết thanh khoản hợp lý để hỗ trợ ổn định thị trường tiền tệ, thực
hiện mục tiêu CSTT; Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc đồng bộ với các công cụ
CSTT khác, phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ và mục tiêu CSTT; Điều hành lãi
suất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường.
16


Năm 2020 dư nợ tín dụng ln duy trì được tốc độ tăng trưởng tích cực, đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất - kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tính đến cuối năm 2020, tăng trưởng tín dụng đạt 12,17%, đóng góp vào mức tăng
2,91% của GDP - là mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Đối với một số
lĩnh vực ưu tiên có tốc độ tăng trưởng tốt như tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu tăng
13,66% ; lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng 11,52% ; doanh nghiệp nhỏ và vừa
tăng 13,56% .Tín dụng đối với dự án BOT, BT giao thơng năm 2020 giảm 1,76% so
với cuối năm 2019; tín dụng phục vụ đời sống, tín dụng bất động sản có tốc độ tăng
trưởng thấp hơn tốc độ tăng tín dụng chung năm 2020 tăng lần lượt là 10,15% và
11,9%;
Năm 2021 tín dụng tồn nền kinh tế tăng ngay từ đầu năm và cao hơn so cùng
kỳ năm 2020. Thống kê báo cáo nhanh từ các TCTD, đến 27-12-2021, các TCTD đã
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho khoảng 780.000 khách hàng bị ảnh
hưởng bởi dịch với dư nợ trên 301.000 tỷ đồng. Lũy kế giá trị nợ đã cơ cấu từ 23-12020 khoảng 616.000 tỷ đồng. Hạ lãi suất cho trên 2,26 triệu khách hàng bị ảnh hưởng
bởi dịch với dư nợ hơn 3,9 triệu tỷ đồng; cho vay mới lãi suất thấp hơn so với trước
dịch đạt trên 7,6 triệu tỷ đồng cho khoảng 1,32 triệu khách hàng. Tổng số tiền lãi đã
giảm lũy kế từ 15-7-2021 đến 30-11-2021 cho khách hàng là khoảng 18.095 tỷ đồng,
đạt 87,78% so với cam kết. Thị trường tín dụng tăng trưởng tốt là tín hiệu cho thấy nền
kinh tế về cuối năm đang phục hồi ngay trong bối cảnh đại dịch cịn phức tạp, góp
phần cải thiện tốt hơn các số liệu vĩ mô vào những tháng cuối năm 2021.
Năm 2022 Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành,
cụ thể: 02 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức tăng 2%/năm và lãi suất tiền
gửi tối đa bằng VND kỳ hạn dưới 6 tháng tại tổ chức tín dụng với tổng mức tăng 0,82%/năm (vào các ngày 23/9 và 25/10/2022); tăng 1%/năm lãi suất cho vay tối đa bằng

VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên (vào ngày 25/10/2022). Đến tháng 11/2022,
Ngân hàng Nhà nước quyết định điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng định hướng năm 2022
thêm khoảng 1,5 - 2% cho toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. Đến ngày 21/12/2022,
tín dụng tồn nền kinh tế đạt trên 11,78 triệu tỷ đồng, tăng 12,87% so với cuối năm
2021, tăng 13,96% so với cùng kỳ năm 2021. Dư nợ tín dụng đối với 23 chương trình
tín dụng chính sách của NHCSXH đến 30/11/2022 đạt khoảng 279.732 tỷ đồng, tăng
12,81% so với năm 2021 với hơn 6,4 triệu khách hàng còn dư nợ.
17


Đến tháng 9 năm 2023 NHNN đã điều hành để duy trì thanh khoản dồi dào,
sẵn sàng cung ứng vốn cho phục hồi và phát triển kinh tế, liên tục điều chỉnh giảm 4
lần lãi suất điều hành, ban hành thông tư cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên
nhóm nợ, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục quay vòng vốn và tiếp cận vốn vay
mới, chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) rà sốt đơn giản hóa thủ tục cho vay. Đến
ngày 30/6/2023, dư nợ tín dụng nền kinh tế đạt trên 12,4 triệu tỷ đồng, tăng 4,73% so
với cuối năm 2022. Từ đầu năm 2023, căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế và lạm phát
của Quốc hội, Chính phủ, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2023 khoảng
14-15%, có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
Việc điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các TCTD được NHNN thực
hiện trên cơ sở đề nghị của TCTD, tình hình hoạt động, năng lực tài chính, quản trị
điều hành và khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh của từng TCTD, bảo đảm thanh
khoản và an toàn hoạt động của hệ thống TCTD. Theo đó, ngày 10/7/2023, NHNN đã
điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2023 cho các TCTD với mức giao toàn
hệ thống khoảng 14%.
2.1.4

Thực trạng cho thuê tài chính

Là kênh huy động vốn hữu hiệu, là "cánh cửa" mở ra cơ hội cho các doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có thể đầu tư cho năng lực, nguồn
lực trong trung và dài hạn cùng rất nhiều tiềm năng phát triển khác.
Theo số liệu thống kê, năm 2022, tổng doanh số cho thuê tài chính thế giới là
1.500 tỷ USD, tương đương 1,5% GDP toàn cầu. Phát triển mạnh mẽ trên thế giới là
vậy nhưng tại Việt Nam thị trường cho thuê tài chính hiện nay lại chưa phát triển.
Tính đến ngày 31/12/2022, tổng dư nợ trong lĩnh vực này chỉ có 40.000 tỷ
đồng, tương đương với 0,3% tổng dư nợ trong nền kinh tế. Số lượng doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ cho thuê tài chính chỉ chiếm 1%, khoảng 5.000 - 7.000 trên tổng số
700.000 doanh nghiệp. Doanh số máy móc thiết bị được mua bán thơng qua hình thức
cho th tài chính cũng chỉ chiếm khoảng 1% tổng nhập khẩu máy móc.
Ơng Nguyễn Tuấn Anh, Chủ tịch Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam cho
biết, tiềm năng phát triển đối với ngành này tại Việt Nam rất lớn vì quy mơ nền kinh tế
đạt hơn 400 tỷ USD; có hơn 800 nghìn doanh nghiệp, hơn 5,2 triệu hộ kinh doanh với
nhu cầu về vốn, nhất là vốn trung dài hạn rất cao. Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện
nay (T9/2023) cả nước chỉ có 10 cơng ty cho th tài chính đăng ký còn hoạt động, dư
18


nợ cung cấp cho khách hàng trong nền kinh tế đạt gần 40 nghìn tỷ đồng ( theo con số
tổng hợp của 8 công ty thành viên và liên kết trong Hiệp hội Cho thuê tài chính). Chất
lượng tín dụng của các cơng ty cho th tài chính ln được bảo đảm, tỷ lệ nợ xấu
được kiểm soát ở mức khoảng 1%. Song quy mô dư nợ cho thuê tài chính cịn rất
khiêm tốn, chỉ chiếm 0,33% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta thấy được rằng kết quả phát triển của thị trường cho
thuê tài chính chưa tương xứng với tiềm năng và cũng cho thấy hoạt động này chưa
chia sẻ được gánh nặng vốn trung và dài hạn với các ngân hàng thương mại. Số lượng
cơng ty cho th tài chính cịn ít, sản phẩm dịch vụ được phép cung ứng hạn hẹp;
doanh nghiệp và người dân biết đến kênh cho thuê tài chính chưa nhiều… Nguyên
nhân chủ yếu do hoạt động của thị trường cho th tài chính cịn gặp nhiều vướng mắc
về quy định của pháp luật. Tại Việt Nam nên kiến tạo môi trường thuận lợi để phát

triển ngành cho thuê tài chính.
2.2 Đánh giá thực trạng thị trường tín dụng Việt Nam giai đoạn 2019-2023
2.2.1

Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2019-2023, thị trường tín dụng Việt Nam đã đạt được một số
kết quả đáng chú ý, bao gồm:
Tăng trưởng ổn định: Thị trường tín dụng Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng
trưởng ổn định trong suốt giai đoạn này. Điều này cho thấy sự phục hồi và phát triển
của nền kinh tế.
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Ngân hàng đã phát triển và cung cấp một
loạt các sản phẩm và dịch vụ tín dụng mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều
này góp phần tạo ra sự đa dạng và linh hoạt hơn trong lựa chọn tài chính cho khách
hàng.
Cải thiện quy trình ngân hàng: Các ngân hàng đã đưa ra các biện pháp để cải
thiện quy trình tín dụng, bao gồm tiến bộ trong công nghệ thông tin và dịch vụ ngân
hàng trực tuyến. Điều này giúp tăng tính tiện lợi và giảm thời gian xử lý cho các giao
dịch tín dụng.
Tăng cường quản lý rủi ro: Các tổ chức tín dụng đã tăng cường khả năng quản
lý rủi ro và kiểm sốt nợ xấu. Điều này đảm bảo an tồn và ổn định cho hệ thống tín
dụng, tránh rủi ro tiềm ẩn và tăng cường sự tin tưởng của người dùng.

19


Phát triển cơng nghệ tài chính: Trong giai đoạn này, đã có sự phát triển đáng kể
trong lĩnh vực cơng nghệ tài chính, bao gồm các dịch vụ tài chính số, thanh toán điện
tử, ứng dụng di động, và blockchain. Điều này giúp người dùng tiếp cận dịch vụ tài
chính một cách tiện lợi và nhanh chóng hơn.

Thị trường tín dụng Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cực trong giai
đoạn 2019-2023, với tăng trưởng ổn định, sự đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, cải
thiện quy trình, tăng cường quản lý rủi ro và phát triển cơng nghệ tài chính. Tất cả
những điều này đã góp phần vào sự phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng
ở Việt Nam.
2.2.2

Những hạn chế và nguyên nhân

Thiếu vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Đây là một trong những hạn chế
lớn nhất của thị trường tín dụng Việt Nam. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ
trọng lớn trong nền kinh tế nhưng lại gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn chính thức từ các ngân hàng thương mại. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường có quy mơ nhỏ, năng lực tài chính yếu, tài sản đảm bảo hạn chế.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được
nguồn vốn ngân hàng thương mại chỉ đạt khoảng 20%. Điều này khiến cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, dẫn
đến giảm hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp cho biết,
khó có thể tiếp cận được nguồn vốn vay chính thống và chỉ có thể tiếp cận được những
khoản vay ngắn hạn, việc tiếp cận được khoản vay trung và dài hạn rất hạn chế. Theo
TS. Mạc Quốc Anh, tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp còn đang bị định giá rẻ hơn
trong bối cảnh dịch bệnh. Nếu như trước kia, doanh nghiệp vay vốn có thể được đối
ứng 30 - 70 với ngân hàng, nghĩa là doanh nghiệp có tài sản đảm bảo đối ứng giá trị
30% khoản vay thì ngân hàng cho vay 70%, nhưng bây giờ khoản đối ứng đã lên 50 50, thậm chí xuống 70 - 30.
Lãi suất cho vay cao: Lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam
vẫn ở mức cao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này khiến cho
chi phí vốn của các doanh nghiệp tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
họ. Nguyên nhân là do các ngân hàng thương mại Việt Nam phải chịu nhiều chi phí về
vốn, chi phí hoạt động, chi phí rủi ro. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất
cho vay trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là khoảng

20


10%/năm. Đây là mức lãi suất cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Nhiều
doanh nghiệp cho biết, mặc dù ngân hàng nhà nước đã giảm lãi suất điều hành, nhưng
với mức lãi suất cho vay từ 10-11% như hiện nay (giảm khoảng 1% so với đầu năm),
nhiều doanh nghiệp cũng khơng có nhu cầu vay vốn do khơng có đơn hàng, doanh
nghiệp làm ăn khơng có lãi thậm chí âm vốn, nên cũng e dè khơng muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Thủ tục cho vay phức tạp và tốn thời gian: Thủ tục cho vay của các ngân hàng
thương mại Việt Nam còn khá phức tạp và tốn thời gian, khiến cho các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Nguyên nhân là do các ngân hàng thương
mại phải thực hiện nhiều thủ tục kiểm tra, thẩm định để đảm bảo an toàn cho khoản
vay. Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới năm 2022, trung bình thời gian giải ngân
khoản vay tại Việt Nam là 29 ngày, cao hơn so với các nước trong khu vực.
Tỷ lệ nợ xấu đang cao hơn so với mục tiêu: Tính đến ngày 31 tháng 8 năm
2023, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam là 2,02%, tăng 0,41
điểm phần trăm so với đầu năm. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nợ xấu
của các nước Đông Nam Á năm 2022 trung bình là 3,4%. Tuy nhiên, so với mục tiêu
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là dưới 2%, thì tỷ lệ nợ xấu 2,02% vẫn là cao. Tỷ
lệ nợ xấu tăng cao là do sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và tăng trưởng tín dụng
cao.

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ NHẰM CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Cơ hội và thách thức đối với thị trường tín dụng ở Việt Nam hiện nay
3.1.1

Cơ hội


Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đang có mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định
những năm gần đây. Cụ thể, ADB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 là
5.8%, sau đó tăng lên 6% vào năm 2024. Mức tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt
Nam vẫn đứng đầu so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tín dụng, ngân hàng và tổ chức tài chính có
điều kiện cung cấp sản phẩm và dịch vụ tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp. Sự
tăng trưởng này làm tăng khả năng khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tín dụng
cung như kích thích các cá nhân và doanh nghiệp sẽ có nhu cầu vay tiền mua sắm, đầu
tư và phát triển kinh doanh.
21


Tăng cường chính sách hỗ trợ: Chính phủ Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều
chính sách hỗ trợ để khuyến khích phát triển thị trường tín dụng. Điển hình là các
chính sách:
-

Chính sách hỗ trợ về lãi suất: Nhằm khuyến khích cho các ngân hàng giảm lãi
suất cho vay, chính phủ Việt Nam thường xuyên ban hành các chỉ đạo, quy định
hạn chế lãi suất cho vay và tăng cường giám sát ngân hàng để đảm bảo giá trị
cạnh tranh.

-

Chương trình hỗ trợ vốn vay: một số chương trình hỗ trợ vốn vay ưu đãi được
chính phủ thành lập tại các ngân hàng như Ngân hàng chính sách xã hội
(VBSP), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank), Ngân
hàng phát triển Việt Nam (VDB).

-


Phát triển công nghệ tài chính: Việt Nam đang nỗ lực trong việc xây dựng một
hệ thống cơng nghệ tài chính phục vụ cho việc quản lý và hoạch định chính
sách tín dụng như áp dụng các cơng nghệ thơng tin, fintech và blockchain…
Ngồi ra cịn có các chính sách tín dụng ưu đãi dành cho các ngành công nghiệp

đặc biệt, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và tăng cường việc quản lý tín
dụng an tồn và bền vững.
Sự phát triển của công nghệ thông tin: Sự phát triển của công nghệ thông tin
trong thời gian gần đây đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho thị trường tín dụng. Nhờ công
nghệ thông tin, ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể thu thập thơng tin cá nhân và
tài chính của khách hàng nhanh chóng, từ đó quy trình xét duyệt tín dụng trở nên
nhanh chóng hơn. Điều này giúp giảm thời gian chờ đợi và tăng cơ hội được vay vốn
cho khách hàng. Việc sử dụng công nghệ giúp chúng có thể tiếp cận vay vốn và tài
chính trực tuyến một cách tiện lợi và nhanh chóng. Nổi bật là Công nghệ thông tin đã
tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của Fintech (cơng nghệ tài chính) - cung cấp các dịch vụ
tài chính trực tuyến và thơng minh. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh và đưa ra những
sản phẩm và dịch vụ tài chính mới cho thị trường, từ đó cung cấp nhiều sự lựa chọn
hơn cho khách hàng. Nhìn chung, sự phát triển của cơng nghệ thơng tin đã tạo ra
những thay đổi tích cực đáng kể trong thị trường tín dụng Việt Nam hiện nay.
Dịch vụ tài chính sáng tạo: Thị trường tín dụng Việt Nam đang trở nên sáng tạo
hơn trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Đây được coi là một cơ hội phát triển
thị trường tín dụng ở Việt Nam hiện nay vì nó mang đến những sự đổi mới trong lĩnh
22


vực tài chính và cho phép các cơng ty tài chính khám phá và áp dụng các mơ hình kinh
doanh mới. Các dịch vụ tài chính ngày càng trở nên đa dạng như tín dụng tiêu dùng,
tín dụng cá nhân, tín dụng trực tuyến, dịch vụ thanh tốn di động, dịch vụ tài chính
trực tuyến, dịch vụ tài chính theo yêu cầu, dịch vụ tài chính số,... Việc phát triển dịch

vụ tài chính sáng tạo là một cơ hội để nâng cao chất lượng và sự đa dạng của thị
trường tín dụng ở Việt Nam. Điều này khơng chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng
và doanh nghiệp, mà còn giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững
của đất nước.
Tóm lại, cơ hội đối với thị trường tín dụng ở Việt Nam vào năm 2023 là rất
đáng chú ý. Mọi cơ hội nên được nắm bắt kịp thời vì ln có những rủi ro đi kèm. Do
đó việc quản lý rủi ro và đảm bảo sự bền vững của hệ thống tài chính là vơ cùng quan
trọng trong q trình phát triển thị trường tín dụng.
3.1.2

Thách thức

Thị trường tín dụng này có cả những yếu tố từ phía nguồn cung khi các tổ chức
tín dụng có phần khó khăn hơn khi đưa ra quyết định cho vay đối với các khách hàng
vì sau thời gian dài nền kinh tế gặp khó khăn, mức độ rủi ro của khách hàng bị đánh
giá cao hơn, nhất là khi hoạt động của doanh nghiệp khó chứng minh hiệu quả trong
bối cảnh hiện nay (chi phí đầu vào, nguyên vật liệu nhập khẩu ở mức cao, trong khi thị
trường đầu ra, đơn hàng, doanh thu giảm...). Bên cạnh đó, những vấn đề khi khách
hàng có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng điều kiện vay vốn/hoặc còn vướng mắc về thủ
tục pháp lí như việc tiếp cận tín dụng của nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa cịn hạn chế
do quy mô vốn nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính, quản trị điều hành hạn chế;
thiếu phương án kinh doanh khả thi... vẫn cịn tồn tại. Ngồi ra, không thể không đề
cập đến một phần áp lực rất lớn từ phía cầu tín dụng trong nước đã suy yếu đáng kể
dưới tác động liên tiếp của những yếu tố tiêu cực từ cả kinh tế thế giới tăng trưởng ảm
đạm lẫn những vấn đề nội tại của kinh tế trong nước. Nguyên nhân của việc sụt giảm
nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng bao gồm:
Thứ nhất, nhu cầu vay vốn duy trì và mở rộng sản xuất, kinh doanh giảm khi
tình hình kinh tế thế giới và trong nước có xu hướng giảm tốc. Một trong những nhu
cầu khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng ngân hàng đó là chi trả cho các chi phí lưu
động để đảm bảo duy trì sản xuất, kinh doanh và mở rộng quy mô khi phù hợp. Tuy

nhiên, trong bối cảnh nhu cầu thế giới và trong nước đều suy yếu, số lượng đơn đặt
23


hàng giảm khiến lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng và làm giảm nhu cầu
vay vốn lưu động.
Thứ hai, kì vọng tăng trưởng kinh tế thế giới và trong nước ảm đạm cũng tác
động khiến tâm lí nhà đầu tư phịng thủ hơn, đợi chờ thời điểm thích hợp để bắt đầu
mới hoặc khởi động lại các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo kết quả từ điều tra kì
vọng lạm phát của các chuyên gia và tổ chức tín tín dụng do NHNN thực hiện, kì vọng
tăng trưởng kinh tế năm 2023 trong tháng 7 chỉ đạt 5,6%, thấp hơn nhiều so với mức
6,95% của tháng 1. Triển vọng kinh tế ảm đạm cũng khiến phương án kinh doanh của
các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn và khó tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ ba, nhu cầu tín dụng tiêu dùng cũng sụt giảm trong bối cảnh tình hình lao động và
việc làm bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế ảm đạm. Thu nhập của cá nhân và hộ gia
đình bị ảnh hưởng sẽ làm tăng nhu cầu tiết kiệm để dự phòng cho tương lai và làm
giảm nhu cầu vay tín dụng ngân hàng để mở rộng chi tiêu.
Sự suy giảm của cầu tín dụng trong nửa đầu năm 2023 là một biểu hiện tất yếu
khi nền kinh tế phải đối mặt với những khó khăn từ cả thị trường quốc tế cũng như
những vấn đề nội tại chưa được xử lí triệt để. Đã có rất nhiều nghiên cứu quốc tế cũng
đưa ra những kết luận tương tự khi nghiên cứu tình trạng này ở cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới những năm 2007 - 2008. Dù rất khó lượng hóa được nguyên nhân nào đóng
góp bao nhiêu vào sự suy giảm tăng trưởng tín dụng nhưng có thể khẳng định, vấn đề
đến từ cả phía cung và phía cầu, đóng góp từ cầu tín dụng suy yếu là nhân tố rất đáng
kể, cần được nghiêm túc xem xét khi đưa ra các chính sách tháo gỡ.
3.2 Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường tín dụng Việt Nam đến năm
2028
Từ những cơ hội và thách thức đã nêu trên, để phát triển thị trường tín dụng ở
Việt Nam, tạo ra một hệ thống tín dụng tồn diện, đồng bộ cần được triển khai trong
đó cần có sự góp sức của cả người dân, doanh nghiệp và ngân hàng cũng như sự tham

gia quản lí của cả ngân hàng nhà nước và sự định hướng vĩ mơ của chính phủ, cụ thể
thì nhóm xin đưa ra một vài kiến nghị sau:
Một là, đối với hệ thống các tổ chức tín dụng, cần tiếp tục triển khai nghiêm
túc, quyết liệt các chỉ đạo của ngân hàng nhà nước trong việc giảm lãi suất cho vay với
nền kinh tế thông qua cải cách thủ tục hành chính, tiết giảm chi phí hoạt động, cân đối
kế hoạch và nhu cầu sử dụng vốn.
24


×