Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tân phú, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

ĐINH THỊ HƯƠNG

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đồng Nai, năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

ĐINH THỊ HƯƠNG

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THỊ HÂN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trı̀nh bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách
quan và chưa từng được sử dụng để bảo vê ḷ ấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
……., ngày tháng

năm 2023

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Thị Hân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời
gian, công sức và tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trường Đại
học Lâm nghiệp, thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND
huyện Tân Phú và các hộ dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hoàn thành luận văn./.
…………, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả luận văn

Đinh Thị Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................4
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................5
Chương 1 .....................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MTQG XD NƠNG THƠN MỚI .................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nơng thơn mới. ............................................................................................................6
1.1.1.Một số khái niệm ................................................................................................6
1.1.2. Nguyên tắc huy động nguồn lực xây dựng nơng thơn mới ...............................9
1.1.3. Vai trị của huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ....................10
1.1.4. Các loại nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ........................................11
1.1.5.Nội dung huy động nguồn lưc trong xây dựng nông thôn mới ........................13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
...................................................................................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới .....................20
1.2.1.Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ..........................20
1.2.2.Bài học cho huyện Tân Phú .............................................................................27
CHƯƠNG 2. .............................................................................................................28
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................28

2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Tân Phú .......................................................................28


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Tân Phú ...........................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................31
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện có ảnh hưởng đến huy
động nguồn lực ..........................................................................................................39
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát ...................................................................40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................41
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................42
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng .....................................................................44
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................45
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................45
3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Tân Phú và Kết quả huy động
nguồn lực thực hiện XDNTM huyện Tân Phú. .........................................................45
3.1.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Tân Phú .....................................45
3.1.2. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới huyện Tân Phú.
...................................................................................................................................51
3.2. Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới huyện Tân Phú.
...................................................................................................................................52
3.2.1. Thành lập ban chỉ đạo huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ..52
3.2.2. Công tác tổ chức tuyên truyền về huy động nguồn lực trong xây dựng nông
thôn mới ....................................................................................................................53
3.2.3. Cơ chế huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ..........................55
3.2.4. Công tác tổ chức huy động và tiếp nhận nguồn lực huy động ........................57
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực huy động xây dựng
nông thôn mới ...........................................................................................................69

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới
huyện Tân Phú...........................................................................................................70
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương..................................70
3.3.2. Năng lực của Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ....71
3.3.3. Nhận thức và sự tham gia của người dân ........................................................72
3.3.4. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về thực hiện xây dựng nông thôn mới ......74
3.3.5. Cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn lực cho CTMTQG xây
dựng nông thôn mới ..................................................................................................76
3.4. Đánh giá chung về hoạt động huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở


v

huyện Tân Phú...........................................................................................................78
3.4.1. Những thành công ...........................................................................................78
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ..........................79
3.5. Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ......................................................81
3.5.1. Định hướng......................................................................................................81
3.5.2. Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ............................................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

3

BNNPTNT

Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CP

Chính phủ

6


GNBV

Giảm nghèo bền vững

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

KH

Kế hoạch

9

KHCN

Khoa học công nghệ

10

KTXH

Kinh tế xã hội

11


MTQG

Mục tiêu quốc gia

12



Nghị định

13

NHNN

Ngân hàng nhà nước

14

NQ

Nghị quyết

15

NSNN

Ngân sách nhà nước

16


NTM

Nông thôn mới

17



Quyết định

18

TCTD

Tổ chức tín dụng

19

TT

Thơng tư

20

TTg

Thủ tướng

21


TW

Trung ương

22

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kế hoạch vốn cho việc thực hiện các dự án trong Chương trình xây dựng
nơng thơn mới huyện Tân Phú giai đoạn 2016– 2022 ..............................................60
Bảng 3.2. Kết quả huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới của huyện Tân Phú
giai đoạn 2020 - 2022 ................................................................................................63
Bảng 3.3. Kết quả huy động vốn ngân sách cho hạ tầng KTXH trong chương trình
xây dựng nơng thơn mới của huyện Tân Phú giai đoạn 2016 – 2022 .......................64
Bảng 3.4. Kết quả huy động nguồn lực đất đai cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2022 ...............................................................................................................67
Bảng 3.5. Kết quả huy động ngày công lao động cho xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016- 2022 ........................................................................................................68
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của cán bộ, cơng chức phụ trách chương trình đến huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ...................................................................72
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhận thức và sự tham gia của người dân đến huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ...................................................................74
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách về nguồn lực đến kết quả huy động

nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng NTM ...................................................76
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách huy động, sử dụng
nguồn lực đến kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng NTM
...................................................................................................................................78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình MTQG xây dựng NTM được triển khai tại khu vực nông
thôn trên phạm vi cả nước. Xã là cấp quản lý được chọn làm đơn vị cơ sở để
xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; cấp huyện, cấp tỉnh có
vai trị chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kết nối để tập trung cho những hoạt động
xây dựng NTM trên địa bàn các xã; các cộng đồng thôn, bản, ấp là chủ thể và
là đối tượng thụ hưởng của Chương trình.
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về chủ
trương xây dựng NTM, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM
giai đoạn 2010-2020. Năm 2016, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm giai đoạn
2010-2015 và trước những yêu cầu mới, bối cảnh mới, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Năm 2016, để triển khai các
nội dung của Chương trình trong giai đoạn mới, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh Bộ tiêu chí quốc gia
về xã NTM, để thúc đẩy các xã sau khi đạt chuẩn tiếp tục duy trì, nâng chất
những kết quả đạt được, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã có văn bản hướng dẫn
các địa phương xây dựng xã NTM nâng cao, Thủ tướng Chính phủ ban hành
tiêu chí xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2018-2023.

Để tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đạt được của giai đoạn
trước; tạo điều kiện cho các địa phương được chủ động, linh hoạt lựa chọn các
nhiệm vụ ưu tiên, cấp thiết, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động
nguồn lực để thực hiện, nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu xây dựng
NTM, góp phần nâng cao vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong xây


2

dựng NTM ở cơ sở, trong giai đoạn 2021- 2025, Chương trình MTQG xây dựng
NTM vẫn giữ kết cấu 11 nội dung thành phần như giai đoạn 2016-2020, nhưng
trong từng nội dung cụ thể, đã bổ sung những điểm mới để tập trung triển khai
đảm bảo phù hợp với định hướng chỉ đạo của Trung ương và điều kiện thực tế.
Đồng Nai có tổng diện tích tự nhiên hơn 5.900 km2; dân số trên 3 triệu
người, trong đó hơn 60% dân cư sống vùng nông thôn; 11 đơn vị hành chính
cấp huyện, 171 đơn vị hành chính cấp xã (có 133 xã xây dựng nông thôn mới).
Tuy là tỉnh công nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng chưa tới
6%, nhưng Đồng Nai luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nơng thơn ở vị trí chiến
lược trong phát triển bền vững trên địa bàn.
Đối với tỉnh Đồng Nai, nguồn lực được tỉnh xác định có vị trí đặc biệt
quan trọng, trong thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn tỉnh nói chung và Chương trình xây dựng nơng thơn mới nói riêng. Tỉnh
cũng xác định: Nguồn ngân sách là nguồn vốn dẫn dắt, kích thích huy động đối
với nguồn vốn các thành phần kinh tế khác; nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn
lớn để tập trung phát triển sản xuất; nguồn vốn doanh nghiệp là nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; nguồn huy động đóng góp của
người dân thực hiện với vai trị, người dân vừa là chủ thể, vừa là người thụ
hưởng Chương trình.
Tân Phú là huyện miền núi, ở xa trung tâm kinh tế của tỉnh, có nhiều khó
khăn: Huyện mới được thành lập trên cơ sở chia tách huyện Tân Phú (cũ) thành

hai huyện: Tân Phú và Định Quán từ năm 1991, với x́t phát điểm thấp, có
đơn vị hành chính cấp xã nhiều nhất tỉnh (17 xã và 01 thị trấn), có xã Đắc Lua
cách xa trung tâm huyện đến 70km và phải đi qua 03 huyện (Đạ Hoai, Đạ Tẻ,
Cát Tiên) của tỉnh Lâm Đồng; Ấp xa nhất cách trung tâm huyện trên 90km; Có
nhiều thành phần dân tộc sinh sống, đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ cao, dân nhập
cư vào Tân Phú từ nhiều tỉnh của cả nước, nên phong tục, tập quán sản xuất


3

khơng đồng nhất, khó khăn trong việc sản x́t hàng hóa lớn; hạn chế phát triển
cơng nghiệp, dịch vụ; kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp chịu nhiều rủi
ro; năng lực cạnh tranh của hàng hóa nơng sản thấp; nguồn lực đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế; Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 (năm đầu thực
hiện Chương trình) chiếm 22,72% với 8.591 hộ nghèo/37.812 hộ. Một số địa
phương có địa bàn rộng, dân cư sống khơng tập trung, thu nhập cịn thấp nên
việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thơn mới cịn gặp nhiều khó khăn.
Đến năm 2025, Tân Phú phấn đấu đạt huyện nông thôn mới nâng cao,
trong khi đó các xã đang và sẽ triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao
trong những năm tới là các xã khó khăn, có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội
thấp hơn nhiều so với các xã đã chuẩn nơng thơn mới hiện nay của tỉnh, vì vậy
để có nguồn lực cho các xã này thực hiện phấn đấu đạt chuẩn bộ tiêu chí Quốc
gia về nơng thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số
10/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023, Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày
28/3/202311 của UBND tỉnh Đồng Nai là rất cần thiết, do vậy phải có cách làm
mới và giải pháp mới về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Huy động nguồn lực thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới tại huyện Tân Phú,
tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về huy động nguồn lực cho thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới huyện Tân Phú, từ đó đề xuất
giải pháp tăng cường huy động nguồn lực cho xây dựng NTM tại huyện Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực trong


4

thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới;
- Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nơng thơn mới huyện Tân Phú;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới huyện Tân Phú;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường huy động các nguồn lực
trong thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động huy động nguồn lực
thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới huyện Tân Phú, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp tăng cường thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nơng thơn mới huyện Tân Phú.
- Phạm vi về không gian: Huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến

2022. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới.
- Thực trạng huy động nguồn lực thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới của huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới của huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.


5

- Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới của huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nội dung của luận văn được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XD NƠNG THƠN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nơng thơn mới.

1.1.1. Một số khái niệm
* Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới định nghĩa về nơng thơn chưa có được sự thống
nhất, cịn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơn được
định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nơng
thơn là vùng có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng vùng đơ thị. Có quan điểm
lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng
hóa để xác định vùng nơng thơn vì nơng thơn có trình độ sản x́t hàng hóa và
khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp hơn. Cũng có quan điểm
định nghĩa vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức
nguồn sinh kế chính trong vùng từ sản xuất nông nghiệp.
Theo Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn quy định: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
* Phát triển nông thôn
Phát triển nông thơn là một quá trình thay đổi theo chiều hướng tích cực
về mọi mặt của xã hội ở các vùng nơng thơn, ở đó có sự hỗ trợ của Nhà nước
và góp sức của toàn xã hội.
* Nơng thơn mới


7

Nơng thơn mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng KTXH từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc

văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; theo định
hướng XHCN.
NTM là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ. Gắn phát
triển nông thôn với đô thị, xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc. Mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phịng và an
ninh, trật tự được giữ vững.
Nơng thôn mới là sự thay đổi của một khu vực nơng thơn từ một khu vực
có nhiều hạn chế, lạc hậu về mọi mặt trở lên thành một khu vực tiên tiến, phát
triển về mọi mặt.
Xã nông thôn mới là xã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên các lĩnh vực là
Quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội
- mơi trường, hệ thống chính trị được quy định tại các văn bản pháp lý do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ, Huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 là huyện (1) Có
100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt
chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn
2021 - 2025); (2) Có ít nhất 10% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025); (3) Có 100% số thị trấn


8

trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh; (4) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên
địa bàn đối với kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện đạt từ 90% trở lên
(trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện

từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên); (5) Đạt các tiêu chí
huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025.
* Xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng Nơng thơn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, mơi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân nơng thơn, phát triển hài hịa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nơng
thơn. Quá trình xây dựng với vai trị chủ thể là người dân nơng thơn và có sự
hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản x́t toàn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng
nông thôn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn
kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
* Nguồn lực
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu
của mình.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu là tổng thể các nguồn vật chất cho
sự phát triển như tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền…Theo nghĩa
rộng, nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi
vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định.
* Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới


9

Nguồn lực thực hiện xây dựng NTM được hiểu là tổng thể các nguồn vật
chất tự nhiên, tiền, nhân lực, vật lực và giá trị của các yếu tố xã hội có được từ

các nguồn khác nhau (ngân sách trung ương và địa phương, đầu tư và tín dụng
từ cá nhân và tổ chức, dân cư và cộng đồng; nguồn tài trợ, cho biếu tặng,…) có
thể huy động vào xây dựng NTM.
* Huy động nguồn lực trong xây dựng nông thơn mới.
Huy động nguồn lực là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực.
Huy động nguồn lực cho xây dựng nơng thơn mới là quá trình huy động
các nguồn lực cần thiết dựa trên mục tiêu để phục vụ cho chương trình xây
dựng nơng thơn mới.
1.1.2. Nguyên tắc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 là cơ cấu lại
nền nông nghiệp là động lực, nông thôn mới là nền tảng, nông dân là chủ thể.
Trên cơ sở đó, xác định nguyên tắc huy động nguồn lực thực hiện như sau:
Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) khơng quy định bắt buộc nhân
dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của địa phương. Cộng đồng
và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án,
đề nghị Hội đồng nhân dân xã thơng qua.
Việc huy động, đóng góp của người dân phải tùy thuộc vào khả năng,
hoàn cảnh cụ thể của từng vùng, từng địa phương, không quy định cứng nhắc
tỷ lệ chi của Nhà nước và đóng góp của nhân dân.
Việc huy động đóng góp của người dân phải được bàn bạc dân chủ và
phải được sự đồng tình của người dân. Tuyệt đối khơng được yêu cầu người
dân đóng góp bắt buộc và huy động quá sức dân; không được yêu cầu những
hộ dân nghèo, người già, người tàn tật không nơi nương tựa, hộ khó khăn, gia


10

đình chính sách phải đóng góp. Đồng thời phải tăng cường tuyên truyền đến

người dân hiểu và tự nguyện tham gia”.
1.1.3. Vai trò của huy động nguồn lực trong xây dựng nơng thơn mới
Yếu tố có vai trị quyết định việc xây dựng thành công NTM được xác
định là yếu tố nguồn lực, có nguồn lực thì xây dựng NTM mới có thể thành
cơng. Thời gian vừa qua việc một số địa phương đạt được những thành tựu
trong xây dựng NTM là do làm tốt công tác huy động nguồn lực như nguồn
vốn, đất đai, nhân lực.ngược lại một số địa phương tiến độ thực hiện chương
trình xây dựng NTM cịn chậm có ngun nhân chính là chưa làm tốt việc huy
động các nguồn lực.
Trong hầu hết các tiêu chí trong xây dựng NTM, để thực hiện được cần
phải có nguồn vốn rất lớn. Theo quy định của Nhà nước, nguồn vốn được huy
động đa dạng, vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương, vốn tín dụng vốn
do nhân dân đóng góp và vốn xã hội hóa.. .để có nguồn vốn cho xây dựng NTM
mỗi địa phương phải có kế hoạch cụ thể, phân bổ lộ trình thực hiện cụ thể, từ
đó đưa ra kế hoạch phấn đấu, phát huy tối đa hoạt động của cả hệ thống chính
trị và tận dụng vào kế hoạch thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ của Trung
ương thơng qua Chương trình mục tiêu quốc gia và giảm nghèo bền vững và
chương trình xây dựng NTM, huy động vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các
nhà hảo tâm. Ngoài nguồn vốn từ trung ương, nhiều địa phương đã làm tốt công
tác huy động từ cộng đồng như huy động từ doanh nghiệp, các tổ chức đoàn
thể, đóng góp của nhân dân.hay nguồn vốn tín dụng. Đây là nguồn vốn rất quan
trọng góp phần bổ sung nhu cầu vốn thực hiện chương trình NTM cịn thiếu hụt
tại nhiều địa phương trong khi nguồn vốn từ trung ương có hạn, chậm giải ngân.
Bên cạnh đó quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM cần đến
một quỹ đất nhất định để xây dựng cơ bản như trường học, chợ, đường giao
thông nơng thơn, giao thơng nội đồng. Để có quỹ đất thực hiện thì rất cần người


11


dân tham gia hiến đất cho chính quyền. Ngoài ra, nguồn lực rất quan trọng trong
xây dựng NTM cần huy động đó là nguồn nhân lực, trong đó quan trọng nhất
là huy động ngày công lao động từ người dân địa phương. Nhiều cơng trình, dự
án nếu khơng huy động người dân tham gia đóng góp ngày cơng lao động thì
sẽ rất khó thực hiện hoặc thực hiện với tiến độ chậm.
Như vậy có thể thấy các nguồn lực (vốn, đất đai, nhân lực...) có vai trị
đặc biệt quan trọng đối với chương trình xây dựng NTM. Điều này đặt ra tầm
quan trọng của việc huy động nguồn lực trong thời gian tới.
1.1.4. Các loại nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Việc phân loại các nguồn lực sẽ hỗ trợ cho các chủ thể trong việc xác
định các công cụ và phương thức huy động phù hợp, đảm bảo có sự tác động
và nâng cao hiệu quả huy động với từng nguồn lực. Nguồn lực xây dựng nông
thôn mới theo nhóm có thể phân loại như sau:
- Nguồn lực tài chính (vốn), bao gồm: Vốn từ các chương trình mục tiêu
quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp
tục triển khai trong những năm tiếp theo; vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu
tư phát triển và tín dụng thương mại); vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và
các loại hình kinh tế khác; vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư.
- Nguồn nhân lực (lao động): nguồn nhân lực huy động phục vụ xây dựng
NTM gồm nhân lực tham gia lãnh đạo chỉ đạo thực hiện chương trình như cán
bộ lãnh đạo các cấp chính quyền từ trung ương tới cơ sở, trong đó có lãnh đạo
của Ban chỉ đạo xây dựng NTM các cấp.; nhân lực tham gia đóng góp ngày
cơng lao động trong quá trình xây dựng NTM như ngày cơng làm đường giao
thơng nơng thơn, giao thơng nội đồng, cứng hóa kênh mương, dọn dẹp vệ
sinh.Trong thực tế huy động nếu địa phương nào làm tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, biết huy động sự đóng góp ngày cơng lao động của người dân thì việc huy
động nguồn nhân lực sẽ rất lớn.


12


- Nguồn lực đất đai: một nguồn lực quan trọng đóng góp vào xây dựng
NTM cần được huy động đó là nguồn lực đất đai. Vì đất đai là tài sản quý đối
với người dân, là phương tiện để trực tiếp sản xuất vì đất của hộ gia đình được
nhà nước giao quyền sự dụng cho hộ dân bằng việc cấp quyền sử dụng. Do đó
trong quá trình xây dựng NTM việc vận động người dân hiến đất cho các cơng
trình xây dựng phục vụ chương trình NTM là hết sức quan trọng và cần thiết,
đòi hỏi việc huy động phải trên tinh thần tự giác, tự nguyện, không được ép
buộc, không áp đặt.
- Nguồn lực khác: bên cạnh các nguồn lực quan trọng nêu trên, việc xây
dựng NTM tại các địa phương cịn có thể huy động từ các nguồn lực khác như
đóng góp của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
Thực tế trong quá trình huy động nguồn lực xây dựng NTM cho thấy nhiều địa
phương huy động được nguồn lực từ doanh nghiệp rất lớn như huy động doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; huy động các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đóng góp cơng trình, vật liệu
xây dựng (cát, sỏi, xi măng...).
Mặt khác, cũng có thể chia nguồn lực thành nguồn lực trong nước và
nguồn lực nước ngoài.
Theo đối tượng, có thể phân nguồn lực theo đối tượng huy động, bao
gồm:
Nguồn vốn nhà nước: theo phân loại của thống kê nói chung, nguồn vốn
này bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), các khoản vay, vốn
của doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn của doanh nghiệp, HTX: bao gồm phần tích lũy, phần vốn
vay của các doanh nghiệp dân doanh và các hợp tác xã ở trong và ngoài nước.
Nguồn vốn của dân cư: chủ yếu là hình thành từ phần tiết kiệm và tích
lũy của dân cư. Đặc điểm của nguồn vốn này ở khu vực nơng thơn là có tính



13

nhỏ lẻ, tỷ lệ huy động thấp.
1.1.5. Nội dung huy động nguồn lưc trong xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Thành lập ban huy động động nguồn lực trong xây dựng nông thôn
mới.
Căn cứ vào các văn bản của Trung ương, tỉnh về phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025; các huyện,
xã có nhiệm vụ thành lập các Ban Chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, thành lập các tiểu ban huy động các nguồn lực trong
xây dựng nông thôn mới.
Thành phần ban huy động nguồn lực trong xây dựng NTM:
Trưởng Ban: Bí thư Đảng ủy; các Phó trưởng Ban: Số lượng, thành phần
do Bí thư Đảng ủy quyết định, trong đó có Chủ tịch UBND là Phó Trưởng Ban
thường trực và Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy là Phó Trưởng Ban;các thành
viên khác của Ban Chỉ đạo: Các Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMT tổ quốc
Việt Nam, Trưởng các ban, ngành, hội, đoàn thể, Bí thư Chi bộ các khu dân cư.
Nhiệm vụ của tiểu ban huy động nguồn lực trong xây dựng NTM:
+ Cần chú trọng chỉ đạo tốt công tác vận động, tuyên truyền “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thơn mới”.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình cơng tác hàng năm, 5 năm; có quy
chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cụ thể cho từng thành
viên để triển khai thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ đề ra.
+ Kiểm tra, đôn đốc các ban, ngành đoàn thể ở xã, các Ban nhân dân thôn
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về xây dựng nông thôn mới. Định kỳ tổ chức sơ
kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác điều hành, chỉ đạo.
1.1.5.2. Tổ chức tuyên truyền về huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn
mới
Việc nhận thức đúng và đủ về nội dung của chương trình sẽ làm cho quá



14

trình xây dựng được thực hiện bài bản, chủ động trong quá trình thực hiện các
nội dung đặc biệt là công tác huy động và sử dụng nguồn lực phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương. Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc tổ chức thực hiện chương trình,
là nhiệm vụ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở. Chất lượng của
công tác tuyên truyền quyết định đến nhận thức của người dân về chương trình
và mức độ sẵn lịng tham gia đóng góp. Khi người dân hiểu về vai trị của
Chương trình xây dựng nông thôn mới, hiểu rõ nội dung, phương pháp, cách
làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng NTM người dân sẽ chủ động
trong việc tham gia thực hiện chương trình, từng bước xóa bỏ tư tưởng trơng
chờ, ỷ lại vào Nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.1.5.3. Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
Cơ chế huy động các nguồn lực cho XDNTM được quy định trong nhiều
văn bản của Nhà nước, về cơ bản có thể mơ tả vắn tắt như sau:
(1) Đối với nguồn từ NSNN:
Nguồn NSNN được phân bổ cho thực hiện chương trình XDNTM ở các
địa phương theo dự toán từng năm và trong cả giai đoạn thực hiện.
Cơ chế quản lý chi NSNN thực hiện XDNTM phải tuân thủ cơ chế quản lý
NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan. Cơ chế quản lý chi NSNN thực
hiện XDNTM được ưu tiên thực hiện, việc quản lý chi NSNN thực hiện
XDNTM được phân cấp quản lý, thể hiện ở việc phân rõ trách nhiệm, quyền
hạn cho các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chi NSNN.
Ngoài ra, các địa phương có thể tự huy động nguồn lực để thực hiện
chương trình XDNTM thơng qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
(việc phát hành trái phiếu địa phương chỉ thực hiện được ở cấp tỉnh) hay vay
nợ tín dụng nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về vay nợ.
Nguồn từ NSNN, gồm:



15

- Nguồn NSTW cấp trực tiếp cho chương trình được thực hiện thơng qua
chuyển giao có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để xây dựng nông thôn mới, bao
gồm cả nguồn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ.
- Nguồn NSĐP tự cân đối: các địa phương phân bổ nguồn vốn cho
chương trình XDNTM từ các nguồn thu ở địa phương như nguồn thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất, các loại thuế được phân cấp và các nguồn thu khác theo quy
định. Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng có thể đầu tư cho XDNTM thông
qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án đầu tư từ NSNN trên địa bàn.
(2) Với các nguồn ngoài NSNN (từ tín dụng, từ các doanh nghiệp, từ
cộng đồng,...).
- Tận dụng tối đa nguồn lực hỗ trợ, đóng góp từ tín dụng cho thực hiện
các nội dung của chương trình XDNTM. Hiện nay, có nhiều các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ từ nguồn tín dụng để phục vụ cho thực hiện các nội dung
phát triển sản xuất ở các địa phương. Nếu sử dụng được triệt để các nguồn hỗ
trợ này sẽ là động lực để phát triển các hoạt động kinh tế, xã hội ở các địa
phương.
- Thực hiện phân bổ mức đóng góp: Đối với từng nội dung của chương
trình, xác định các đối tượng hưởng lợi là ai (các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, người dân,...), mức độ hưởng lợi của từng đối tượng, sau đó họp bàn ở
các địa phương với những đối tượng có liên quan để xác định mức phân bổ
đóng góp.
- Thực hiện theo hình thức đóng góp tự nguyện: đây là cơ chế đang được
áp dụng để không huy động quá sức dân trong quá trình thực hiện chương trình,
đặc biệt là với các vùng có kinh tế khó khăn, mức sống người dân cịn hạn chế.
- Thực hiện theo hình thức kết hợp cơng - tư: Hiện nay, NSNN hạn hẹp

trong khi nhu cầu sử dụng càng mở rộng, vì vậy để huy động được vốn thực


16

hiện xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt các cơng trình có
thu phí như: đường giao thơng, khu văn hóa thể thao, chợ,...sẽ làm giảm bớt
gánh nặng về vốn cho NSNN trong quá trình thực hiện các cơng trình này.
Cơ chế huy động được các nguồn lực được chính quyền địa phương xây
dựng phù hợp với địa phương mình. Đặc biệt, chính quyền cấp xã là cấp thấp
nhất, gần sát với địa bàn triển khai thực hiện chương trình và gần dân nhất, do
đó cấp xã đứng ra thực hiện để XDNTM ở các xã cũng có sự khác nhau. Chính
quyền cấp xã thường thành lập một Ban vận động bao gồm đại diện lãnh đạo
xã, đại diện đoàn thể chính trị xã hội và lãnh đạo các đơn vị để tiến hành tổ
chức và trực tiếp đi vận động đóng góp đối với các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn.
1.1.5.4. Tổ chức huy động và tiếp nhận nguồn lực huy động
Nguyên tắc cơ bản trong huy động vốn
- Huy động tối đa nguồn lực tại địa phương;
- Huy động và khai thác có hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp;
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương từ các chương trình, dự án
hiện có thơng qua cơ chế lồng ghép trên địa bàn;
- Dựa vào nội lực là chính, ngân sách chỉ hỗ trợ một phần;
- Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ chế:
+ Huy động các nguồn vốn của cộng đồng, người dân, tổ chức, doanh
nghiệp.
+ Lồng ghép các chương trình.
- Các bước huy động vốn như sau:
Bước 1. Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa
các cơng trình cơ sở hạ tầng của xã, Ủy ban nhân dân xã lập dự toán, thiết kế

cơng trình và các hồ sơ có liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm
định. Hồ sơ dự án cơng trình gồm:


×