Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề cương Pháp luật việt nam đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.43 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP
Câu 1: Trình bày khái niệm, bản chất Nhà nước. Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Nêu các nguyên
tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 3: Trình bày bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Câu 4: Nêu khái niệm Luật hình sự. Phân tích những nguyên tắc cơ bản của Luật hình
sự.
Câu 5: Nêu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật.
Câu 6: Trình bày khái niệm, đặc điểm của hình thức pháp luật. Nêu các loại hình thức
pháp luật.
Câu 7: Trình bày khái niệm Luật dân sự. Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh của Luật dân sự.
Câu 8: Nêu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc quy phạm pháp luật.
Câu 9: Trình bày khái niệm sở hữu và quyền sở hữu. Phân tích căn cứ xác lập, chấm dứt
quyền sở hữu và nội dung quyền sở hữu theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam
2005.
Câu 10: Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật. Nêu các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
Nêu các loại vi phạm pháp luật.
Câu 11: Trình bày khái niệm thừa kế. Phân tích nội dung thừa kế theo di chúc.
Câu 12: Trình bày khái niệm Luật lao động. Nêu đối tượng và phương pháp điều chỉnh
của Luật lao động.
Câu 13: Nêu vị trí, kết cấu, nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001) của nước ta.
Câu 14: Trình bày khái niệm tranh chấp lao động. Các cơ quan tổ chức nào có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nêu các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động.
Câu 15: Trình bày khái niệm Luật Hành chính, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của
Luật Hành chính.
Câu 16: Trình bày khái niệm tội phạm. Phân tích đặc điểm của tội phạm, phân loại tội
phạm.


1


Câu 17: Trình bày khái niệm, đặc điểm của tố cáo, thẩm quyền giải quyết tố cáo và thủ
tục giải quyết tố cáo.
Câu 18: Nêu khái niệm Luật Hôn nhân và Gia đình? Nêu những nguyên tắc cơ bản của
Luật hơn nhân và Gia đình năm 2000. Qua đó chỉ rõ tính ưu việt trong chế độ hơn nhân
và gia đình của nước ta.
Câu 19: Phân tích nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013.

BÀI LÀM
Câu 1: Trình bày khái niệm, bản chất Nhà nước. Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
 Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã
hội.
 Bản chất:
- Tính giai cấp (chủ yếu bảo vệ giai cấp thống trị):
o Ngay từ khi mới ra đời, Nhà nước đã thể hiện là công cụ để bảo vệ quyền lợi
của giai cấp thống trị.
o Tính giai cấp của Nhà nước quy định nội dung, hoạt động của Nhà nước.
o Mặc dù là đại biểu chính thức của tồn thể xã hội nhưng Nhà nước trước hết
và trên hết bảo vệ lợi ích của tồn xã hội.
- Tính xã hội:
o Bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác.
o Thực hiện những công việc chung nhằm duy trì và phát triển xã hội.
 Ý nghĩa phương pháp luận: Nhà nước luôn mang bản chất giai cấp. Vì vậy quan
điểm của các học giả tư sản về Nhà nước phi giai cấp, Nhà nước phúc lợi chung là
các quan điểm phản khoa học.

Câu 2: Trình bày khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Nêu các nguyên
tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
 Khái niệm: Là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Văn bản QPPL là văn bản do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định. Trong đó có
các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các
QHXH.
 Đặc điểm:
- Văn bản QPPL do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Văn bản QPPL chứa đựng các quy tắc xử sự chung.
2


-

Văn bản QPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống khi có sự kiện pháp lý xảy
ra.
- Văn bản QPPL có tên gọi cụ thể được quy định trong luật ban hành văn bản
QPPL.
 Các nguyên tắc ban hành văn bản QPPL:
- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL
trong hệ thống pháp luật:
o Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước, là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất,
cho nên các văn bản QPPL đều phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái
Hiến pháp.
o Đây là nguyên tắc quan trọng nhất cần phải tuân thủ khi ban hành văn bản
QPPL.
o Bảo đảm tính thống nhất là văn bản QPPL do cơ quan cấp dưới ban hành phải
phù hợp với văn bản QPPL cấp trên ban hành, phải phù hợp với văn bản QPPL
của Nhà nước và phải tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật.
- Tuân thủ thầm quyền, hình thức, thủ tục, trình tự xây dựng và ban hành văn

bản QPPL. Các bước ban hành:
o Lập cơng trình xây dựng.
o Thực hiện soạn thảo.
o Thẩm tra dự án.
o Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến về dự án.
o Thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án.
o Công bố văn bản QPPL.
- Đảm bảo tính cơng khai, tính minh bạch trong các quy định của văn bản
QPPL: Trong quá trình văn bản QPPL, cơ quan có thẩm quyền phải tạo điều kiện
để đảm bảo sự tham gia đóng góp ý kiến rộng rãi của quần chúng nhân dân.
- Bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL: Các QPPL khi soạn thảo phải cụ thể,
chi tiết, phù hợp với điều kiện KT – XH để khi được ban hành Nước ta có thể áp
dụng vào trong đời sống xã hội.
- Không cản trở việc thực hiện điều ước Quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là
thành viên:
o Trong trường hợp mà văn bản QPPL về điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt
Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế.
o Việc ban hành văn bản QPPL phải đảm bảo không cản trở việc thực hiện điều
ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên có quy định về cùng một
vấn đề.
Câu 3: Trình bày bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3


 Bản chất: Là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, là tổ chức quyền lực chính trị của
GCCN, nông dân và tầng lớp tri thức XHCN đưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam. Tất cả các chính sách pháp luật của Nhà nước đều được xây dựng và thực
hiện xuất phát từ lợi ích của con người, cho con người và vì con người.

- Tính giai cấp: Nhà nước do GCCN thiết lập, lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ, mục
tiêu của GCCN Việt Nam, thể hiện ý chí của GCCN và tồn thể nhân dân lao
động.
- Tính xã hội: Được thể hiện ở các chính sách, hoạt động quản lý KT – VH, giáo
dục, khoa học, giải quyết những vấn đề về chính sách xã hội nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
 Đặc trưng:
- Nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
- Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi.
- Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN.
- Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị.
Câu 4: Nêu khái niệm Luật hình sự. Phân tích những ngun tắc cơ bản của Luật hình
sự.

 Khái niệm: Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật nước CHXH chủ
nghĩa Việt Nam bao gồm hệ thống những QPPL do Nhà nước ban hành, xác định
những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt đối
với những tội phạm ấy.
 Những nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc pháp chế:
o Có nghĩa là chỉ có Luật Hình sự mới quy định hành vi nào là tội phạm và
những hậu quả pháp lý mà người phạm tội có thể phải gánh chịu.
o Là nguyên tắc quan trọng, đặt lên hàng đầu, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước
phải triệt để tuân theo pháp luật khi đưa ra quyết định có liên quan đến việc
truy cứu trách nhiệm Hình sự và đến việc quyết định hình phạt.
o Địi hỏi pháp luật Hình sự phải được xây dựng trên cơ sở khoa học; hoàn
chỉnh và phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Nguyên tắc mọi cơng dân đều bình đẳng trước luật Hình sự:
o Là nguyên tắc chung của pháp luật.

o Trên khía cạnh Luật Hình sự thì bình đẳng thể hiện trong việc vận dụng các
dấu hiệu để xác định hành vi phạm tội mà hậu quả pháp lý mà người phạm tội
phải gánh chịu, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, chính kiến, nghề nghiệp,
địa vị xã hội và tình trạng tài sản.
- Nguyên tắc trách nhiệm cá nhân:
4


-

-

-

o Là người phạm tội chỉ chịu trách nhiệm về hành vi nguy hiểm cho xã hội do
chính người đó gây ra chứ không phải do người khác hoặc tổ chức gây ra.
o Loại trừ trách nhiệm của tổ chức hoặc những người không tham gia vào hoạt
động phạm tội, cho dù họ có quan hệ gần gũi với người phạm tội như thủ
trưởng, người thân thích, ruột thịt.
Nguyên tắc trách nhiệm trên cơ sở có lỗi:
o Khơng ai phải chịu trách nhiệm về hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình mà
khơng có lỗi.
o Lỗi là dấu hiệu của tội phạm và là cơ sở không thể thiếu được của trách nhiệm
Hình sự.
o Cho phép loại trừ được hiện tượng chỉ xuất phát từ hành vi khách quan mà quy
chụp trách nhiệm hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm Hình sự.
Nguyên tắc nhân đạo:
o Đối với người phạm tội thì xã hội khơng có mục đích trả thù, ngược lại sẽ tạo
mọi điều kiện có thể để cho người phạm tội đó cải tạo tốt trở lại làm ăn lương
thiện, sống có ích cho xã hội.

o Hình phạt khơng nhằm mục đích gây đau đớn về thể xác, khơng hạ thấp nhân
phẩm của con người và hình phạt cũng được giảm nhẹ đối với người già yếu,
mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ có thai, đang ni con nhỏ, người chưa thành
niên.
Nguyên tắc công minh: Khi xác định hành vi nguy hiểm có phải tội phạm hay
khơng và quyết định áp dụng các biện pháp chế tài Hình sự phải vô tư, khách quan
và đúng pháp luật, đảm bảo khơng làm oan người vơ tội, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.

Câu 5: Nêu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật.
 Khái niệm: Là hình thức pháp lý của QHXH xuất hiện dưới sự tác động, điều chỉnh
của QPPL, trong đó các bên tham gia quan hệ đó có các quyền và nghĩa vụ pháp lý
được pháp luật ghi nhận và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
 Đặc điểm:
- QHPL thuộc loại quan hệ tư tưởng.
- QHPL là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có các quyền và nghĩa vụ pháp
lý nhất định.
- QHPL là QHXH có ý chí.
- QHPL xuất phát trên cơ sở QPPL.
- QHPL có tính xác định.
- Việc thực hiện các QHPL được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
 Các yếu tố cấu thành:
- Chủ thể:
5


o Là các cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành các bên tham gia các QHPL đó
và họ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở pháp luật quy định.
o Năng lực pháp lý của chủ thể:
 Là khả năng của chủ thể có được các quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà

nước thừa nhận.
 Năng lực pháp lý của cá nhân do Nhà nước quy định. Nó xuất hiện khi cá
nhân sinh ra và chỉ mất đi khi cá nhân chết.
o Năng lực hành vi:
 Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận bằng
hành vi của mình, thực hiện một cách độc lập các quyền chủ thể và nghĩa
vụ pháp lý tham gia vào các QHPL.
 Năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi cá nhân đã đạt được độ tuổi nhất định và
đạt được những điều kiện nhất định.
o Các loại chủ thể:
 Cá nhân:
 Công dân là loại chủ thể cá nhân phổ biến và chủ yếu của các quan hệ
pháp luật.
 Người nước ngồi, người khơng quốc tịch có thể trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật theo các điều kiện áp dụng đối với công dân Việt Nam.
 Tuy nhiên, một trong số lĩnh vực nhất định, năng lực chủ thể của người
nước ngồi và người khơng có quốc tịch bị hạn chế.
 Tổ chức:
 Tổ chức có tư cách pháp nhân:
 Được thành lập hợp pháp.
 Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
 Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó.
 Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập.
 Các loại pháp nhân:
 Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
 Tổ chức chính trị, chính trị – xã hội.
 Tổ chức kinh tế.
 Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp.

 Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
 Tổ chức khác có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 Bộ luật
Dân sự.
 Tổ chức khơng có tư cách pháp nhân:
 Là tổ chức khơng có điều kiện để trở thành pháp nhân.
6


-

-

 Các tổ chức này cũng được tham gia một số QHPL nhưng thường bị
giới hạn bởi các quy định của pháp luật.
 Nhà nước:
 Nhà nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam là chủ thể đặc biệt của QHPL.
 Nhà nước là chủ thể quyền lực chính trị của tồn bộ xã hội, là chủ sở hữu
lớn nhất trong xã hội.
 Nhà nước XHCN là chủ thể của các QHPL quan trọng như: Quan hệ sở
hữu Nhà nước, quan hệ thuế, quan hệ hình sự, …
 Nhà nước tham gia các quan hệ này nhằm bảo vệ các lợi ích cơ bản của
Nhà nước và của cả xã hội.
Nội dung:
o Quyền:
 Quyền chủ thể là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến
hành.
 Đặc điểm:
 Khả năng chủ thể xự sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
 Khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt hoạt động cản trở mình
thực hiện các quyền và nghĩa vụ hoặc yêu cầu họ tôn trọng các nghĩa vụ

của họ phát sinh từ quyền này.
 Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
o Nghĩa vụ:
 Là cách thức xử sự mà Nhà nước bắt buộc họ phải tuân theo nhằm thực
hiện các quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lý không phải là một khả
năng xử sự mà là sự cần thiết phải xử sự.
 Đặc điểm:
 Cần phải tiến hành một số hành động nhất định.
 Cần kiềm chế, không thực hiện một số hành động nhất định.
 Cần phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với những quy
định của pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật: Là những lợi ích vật chất, tinh thần và những
lợi ích xã hội khác có thể thoả mãn những nhu cầu, địi hỏi các tổ chức, cá nhân
mà vì chúng, các chủ thể tham gia vào các QHPL.

Câu 6: Trình bày khái niệm, đặc điểm của hình thức pháp luật. Nêu các loại hình thức
pháp luật.
 Khái niệm: Là cách thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị mà thơng qua đó, ý chí
trở thành pháp luật (hay cịn gọi là nguồn pháp luật).
 Đặc điểm:
7


-

Là sản phẩm của tư duy dựa trên cơ sở những điều kiện kinh tế khách quan, chế độ
chính trị, nền tảng đạo đức và một phần là dựa trên sự nghiên cứu thực tế. Hình
thức pháp luật thường xuất hiện muộn hơn so với thực tế của đời sống xã hội và nó
khơng phải là ý muốn chủ quan của các nhà làm luật.

- Được biểu hiện dưới những dạng nhất định. Chính vì thế mà nó giản lược việc
nhận thức pháp luật, giúp cho mỗi người trong xã hội có thể đo được những hành
vi của mình, xem mình được làm gì, khơng được làm gì và phải làm gì.
- Hình thức pháp luật là cơng cụ để dư luân và xã hội, nhà làm luật can thiệp có hiệu
quả vào những tình huống cần thiết và hướng xã hội đến mục đích cụ thể mà giai
cấp thống trị, giai cấp cầm quyền đặt ra.
 Các loại hình thức pháp luật:
- Tập quán pháp:
o Là hình thức Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội,
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng thành những quy tắc xử
sự chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Tiền lệ pháp:
o Là hình thức Nhà nước thừa nhận các quy định của các cơ quan hành chính
hoặc xét xử, giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc
tương tự nảy sinh về sau.
o Được sử dụng nhiều ở các nhà nước chủ nô, được sử dụng rộng rãi trong các
nhà nước phong kiến và hiện nay vẫn chiếm vị chí quan trọng trong pháp luật
tư sản, nhất là ở Anh, Mỹ.
o Tiền lệ pháp hình thành không phải do hoạt động của cơ quan lập pháp mà
xuất hiện từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp. Vì vậy, hình thức
này dễ tạo ra sự tuỳ tiện, không phù hợp với nguyên tắc pháp chế, địi hỏi phải
tơn trọng ngun tắc tối cao của luật và phải nhận định rõ chức năng, quyền
hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện
pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật:
o Là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có các
quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các
QHXH.
o Đặc điểm:

 Văn bản QPPL do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
 Văn bản QPPL chứa đựng các quy tắc xét sử chung.
 Văn bản QPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống khi có sự kiện pháp
lý xảy ra.

8


 Văn bản QPPL có tên gọi cụ thể được quy định trong luật ban hành văn bản
QPPL.
o Nguyên tắc ban hành:
 Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL
trong hệ thống pháp luật:
 Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước, là văn bản có giá trị pháp lý cao
nhất, cho nên các văn bản QPPL đều phải phù hợp với Hiến pháp, không
được trái hiến pháp.
 Đây là nguyên tắc quan trọng nhất cần phải tuân thủ khi ban hành văn
bản QPPL.
 Bảo đảm tính thống nhất là văn bản QPPL do cơ quan cấp dưới ban hành
phải phù hợp với văn bản QPPL cấp trên ban hành, phải phù hợp với văn
bản QPPL của Nhà nước cấp trên và phải tuân thủ theo Hiến pháp và
pháp luật.
 Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, thủ tục, trình trự xây dựng và ban hành
văn bản QPPL. Có các bước:
 Lập cơng trình xây dựng.
 Thực hiện soạn thảo.
 Thẩm tra dự án.
 Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến về dự án.
 Thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án.
 Công bố văn bản QPPL.

 Đảm bảo tính cơng khai, tính minh bạch trong các quy định của văn bản
QPPL: Trong quá trình văn bản QPPL, cơ quan có thẩm quyền phải tạo
điều kiện để đảm bảo sự tham gia đóng góp ý kiến rộng rãi của quần chúng
nhân dân.
 Bảo đảm tính khả thi của văn bản QPPL: Các QPPL từ khi soạn thảo phải
cụ thể, chi tiết, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, để khi được ban hành
Nước ta có thể áp dụng vào trong đời sống xã hội.
 Không cản trở việc thực hiện điều ước Quốc tế mà CNXH Việt Nam là
thành viên:
 Trong trường hợp văn bản QPPL về điều ước quốc tế mà CHXHCN là
thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế.
 Việc ban hành văn bản QPPL phải đảm bảo không cản trở việc thực hiện
điều ước quốc tế mà CHXNCH Việt Nam là thành viên có quy định về
cùng một vấn đề.
Câu 7: Trình bày khái niệm Luật dân sự. Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh của Luật dân sự.
9


 Khái niệm: Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng
hố – tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập, quyền tự định
đoạt của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó.
 Đối tượng điều chỉnh:
- Quan hệ tài sản: Là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ
tài sản bao giờ cũng gắn với tài sản nhất định, được thể hiện dưới dạng này hay
dạng khác.
o Tài sản gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tải sản được phân
thành:

 Tài sản hữu hình: Tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng cất giữ, để dành.
 Tài sản vơ hình: Quyền sở hữu trí tuệ, u cầu phải thực hiện 1 công việc
hoặc không thực hiện 1 công việc, 1 hành vi nhất định.
- Quan hệ nhân thân: Là quan hệ giữa người với người khơng mang tính kinh tế,
khơng tính được bằng tiền, phát sinh do một giá trị tinh thần gắn với chủ thể và
không thể dịch chuyển được. Gồm quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ
nhân thân phi tài sản.
o Quan hệ nhân thân gắn với tài sản: Là những giá trị nhân thân mà khi được
xác lập làm phát sinh các quyền tài sản khi có những sự kiện nhất định. Nói
cách khác, quan hệ nhân thân gắn với tài sản là những quan hệ nhân thân là cơ
sở phát sinh quan hệ tài sản tiếp sau (Ví dụ: Quyền tác giả).
o Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: Là quan hệ giữa người với người về
những lợi ích tinh thần, tồn tại một cách độc lập, không liên quan đến tài sản:
Quan hệ về tên gọi, danh dự, nhân phẩm, quyền kết hôn, ly hôn.
 Phương pháp điều chỉnh:
- Tơn trọng sự bình đẳng, thoả thuận của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân
sự.
- Sự bình đẳng của chủ thể dựa trên cơ sở độc lập về mặt tài sản và tổ chức
- Vì khơng có sự ràng buộc về tài sản và tổ chức nên các chủ thể đều có tư cách
pháp lý ngang nhau. Nhà nước khuyến khích sự thoả thuận giữa các chủ thể trong
khuôn khổ quy định của pháp luật.
- Sự bình đẳng thể hiện:
o Các chủ thể đều có quyền tự định đoạt, quyết định trong việc xác lập cũng như
giải quyết quan hệ pháp luật dân sự.
o Trong việc giải quyết tranh chấp dân sự, cách thức thông thường và trước hết
là các chủ thể thực hiện tự hoà giải, thoả thuận. Toà án, trọng tài chỉ can thiệp
giải quyết khi có yêu cầu và khi các bên đã khơng thể tự hồ giải.
o Trong trách nhiệm dân sự, bên vi phạm có trách nhiệm đối với bên bị vi phạm.
Câu 8: Nêu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc quy phạm pháp luật.
10



 Khái niệm (Đơn giản là điều luật): là quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận có tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của Nhà nước, được Nhà nước đảm bảo
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
 Đặc điểm:
- Thể hiện ý chí của Nhà nước:
o Thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
o Xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân, tổ chức khi tham gia
quan hệ xã hội được nó điều chỉnh.
- Tính phổ biến (bắt buộc chung):
o Là quy tắc xử sự có tính bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức ở vào điều
kiện, hoàn cảnh đã được dự kiến trước.
o Có thể áp dụng nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi bị thay đổi hoặc huỷ bỏ.
- Chặt chẽ về hình thức: Được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền nhất định
theo những trình tự, thủ tục nhất định.
- Việc thực hiện các quy phạm pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện:
Do Nhà nước đặt ra, thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Nhà nước xây dựng hệ
thống các cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo các quy phạm pháp luật được thực
hiện
 Cấu trúc quy phạm pháp luật:
- Giả định: Là bộ phận của QPPL quy định địa điểm, thời gian, chủ thể, hồn cảnh
và tình huống mà khi xảy ra trong thực tế cuộc sống thì cần phải thực hiện QPPL
tương ứng, nghĩa là xác định môi trường, phạm vi tác động của QPPL.
(Ai?, Tổ chức nào?, Khi nào?)
- Quy định:
o Là bộ phận nêu quy tắc xử sự bắt buộc mọi người phải tuân theo khi ở vào
hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần gia định của QPPL.
o Là phần trung tâm của QPPL, bởi chính đây là quy tắc hành vi thể hiện ý chí,
mệnh lệnh của Nhà nước mà các chủ thể phải thực hiện khi gặp những tình

huống mà nhà làm luật đã dự liệu ở phần giả định.
(Được làm gì?, Phải làm gì?, Khơng được làm gì?, Làm như thế nào?)
o Có 3 loại quy định:
 Quy định cấm.
 Quy định bắt buộc.
 Quy định tuỳ nghi.
- Chế tài:
o Là bộ phận của QPPL nêu lên những biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với chủ
thể có hành vi vi phạm các yêu cầu của bộ phận quy định của QPPL. Chế tài là
bộ phận nêu lên những hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể VPPL.
(Hậu quả sẽ thế nào nếu VPPL?)
11


o Có 3 loại chế tài:
 Hình phạt.
 Khơi phục pháp luật.
 Phủ nhận pháp luật.
Câu 9: Trình bày khái niệm sở hữu và quyền sở hữu. Phân tích căn cứ xác lập, chấm dứt
quyền sở hữu và nội dung quyền sở hữu theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam
2005.
 Khái niệm sở hữu: Là QHXH về việc chiếm hữu những của cải vật chất trong xã
hội. Đây là quan hệ giữa người với người mang nội dung tài sản, chứ không phải
quan hệ giữa con người với tài sản. Tuy nhiên, QHSH luôn gắn với một tài sản nhất
định và tồn tại trong mọi xã hội có QHXH và tài sản.
 Khái niệm quyền sở hữu: Là biểu hiện về mặt pháp lý của các QHXH. Đó là các
quyền và nhiệm vụ pháp lý của các chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân hay chủ sở hữu
khác trong việc chiếm hữu và định đoạt tài sản.
 Căn cứ xác lập quyền sở hữu:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp.

- Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
- Thu hoa lợi, lợi tức.
- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
- Được thừa kế tài sản.
- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật đánh
rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên.
- Chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, cơng khai trong thời hạn
10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản.
 Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu:
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu.
- Tài sản bị tiêu huỷ.
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
- Tài sản bị trưng mua.
- Tài sản bị tịch thu
- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện
do pháp luật quy định; tài sản đã được xác lập quyền sở hữu khi họ đã chiếm hữu
tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai trong thời
hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản.
 Nội dung quyền sở hữu:
12


-

-


-

Quyền chiếm hữu:
o Quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của
mình.
o Thông thường quyền chiếm hữu được thực hiện bởi chủ sở hữu.
o Người khơng phải chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong trường
hợp được chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định.
Quyền sử dụng:
o Quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
o Người chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền sử dụng thì được thực hiện theo ý
chí của mình nhưng khơng được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích
của người khác.
o Người khơng phải chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp
được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng thông qua hợp đồng hoặc do
pháp luật quy định.
Quyền định đoạt:
o Quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
o Các hình thức định đoạt thông thường như: bán, trao đổi, tặng cho, cho vay để
kế thừa, từ bỏ tài sản.
o Chủ sở hữu tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác định đoạt tài sản của mình.
o Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo
quy định của pháp luật.

Câu 10: Trình bày khái niệm vi phạm pháp luật. Nêu các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
Nêu các loại vi phạm pháp luật.
 Khái niệm: VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
 Các dấu hiệu của VPPL:

- Hành vi nguy hiểm cho xã hội:
o VPPL trước hết phải là hành vi của con người hoặc là hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức xã hội,… nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy
hiểm cho xã hội.
o Hành vi VPPL có thể được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động.
- Hành vi trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập
và bảo vệ: VPPL không chỉ là các hành vi nguy hiểm cho xã hội mà còn là hành
vi trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

13


-

Hành vi có lỗi: Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của người chủ thể đối với
hành vi trái pháp luật của mình. Những VPPL được thực hiện một cách khách
quan, chủ thể khơng có lỗi thì hành vi đó khơng được coi là VPPL.
- Chủ thể thực hiện hành vi VPPL phải có năng lực trách nhiệm pháp lý:
o Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của
chủ thể do Nhà nước quy định.
o Người đó phải có năng lực nhận thức, điều khiển được hành vi của mình, có
điều kiện lựa chọn và quyết định cách xử sự cho mình và chịu trách nhiệm độc
lập về hành vi của mình.
o Do đó, pháp luật chủ quy định năng lực trách nhiệm pháp lý cho những người
đạt được một độ tuổi nhất định.
 Các loại vi phạm pháp luật:
- Tội phạm.
- Vi phạm hành chính.
- Vi phạm dân sự.

- Vi phạm kỷ luật Nhà nước.
Câu 11: Trình bày khái niệm thừa kế. Phân tích nội dung thừa kế theo di chúc.
 Khái niệm: Thừa kế là QHXH về việc chuyển giao di sản của người đã chết cho
những người còn sống.
 Thừa kế theo di chúc:
- Di chúc: Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
- Thừa kế theo di chúc: là việc di chuyển tài sản của người chết cho người sống
bằng chính sự định đoạt của người có di sản theo di chúc được lập ra khi họ còn
sống.
o Di chúc hợp pháp và hiệu lực của di chúc:
 Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa
dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
 Nội dung của di chúc: Khơng trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di
chúc không trái quy định của pháp luật.
 Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành
văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ ký.
 Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng
thực.
 Di chúc có hiệu lực pháp luật kể thời điểm mở thừa kế. Pháp luật quy định
những trường hợp di chúc khơng có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một
phần trong Bộ Luật Dân sự.
14


o Người lập di chúc:
 Chỉ có thể là cá nhân cụ thể và phải có tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp.
 Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh

tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình.
 Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha,
mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
 Vợ chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung
của họ. Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau
cùng chết hoặc thời điểm vợ chồng cùng chết.
o Quyền của người lập di chúc:
 Chỉ định thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
 Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
 Dành một phần di sản để di tặng, thờ cúng.
 Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
 Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý tài sản, người phân chia tài sản.
o Hình thức của di chúc:
 Di chúc phải lập thành văn bản. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể
lập di chúc miệng.
 Di chúc bằng văn bản có các loại:
 Khơng có người làm chứng.
 Có người làm chứng.
 Có cơng chứng.
 Có chứng thực.
 Di chúc bằng văn bản có những nội dung:
 Ngày, tháng, năm lập di chúc.
 Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.
 Họ, tên của cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định
rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản.
 Di sản và nơi có di sản.
 Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
 Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu.
 Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải có STT và có chữ ký

hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
 Di chúc bằng miệng được áp dụng trong trường hợp tính mạng một
người bị cái chết de doạ do bệnh tật hoặc do các nguyên nhân khác mà
không thể lập di chúc bằng văn bản.

15


 Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và
ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ.
 Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng màn người di chúc còn sống,
minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị huỷ bỏ.
Câu 12: Trình bày khái niệm Luật lao động. Nêu đối tượng và phương pháp điều chỉnh
của Luật lao động.

 Khái niệm: Luật Lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, là tổng thể các QPPL do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ lao
động giữa người lao động làm công ăn lương và các QHXH liên quan trực tiếp của
quan hệ lao động.
 Đối tượng điều chỉnh:
- Quan hệ lao động: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình lao
động. Bao gồm:
o Thứ nhất: QHLĐ giữa người lao động là cán bộ, công chức, viên chức với
người sử dụng lao động là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội.
 Trong quan hệ này, cán bộ, công chức là người thừa hành một phần quyền
lực Nhà nước hoặc tham gia vào việc quản lý Nhà nước, hoạt động lao động
của họ là hoạt động công vụ.

 QHLĐ này thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
o Thứ hai: QHLĐ giữa người là xã viên hoặc là thành viên của một tổ chức kinh
tế tập thể với người sử dụng lao động là hợp tác xã hoặc tổ chức kinh tế tập thể
đó.
 Trong quan hệ này, xã viên vừa là người lao động, vừa là chủ sở hữu tập thể
hợp tác xã, lao động của họ là hoạt động lao động cho chính tổ chức kinh tế
tập thể của họ.
 QHLĐ này thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hợp tác xã.
o Thứ ba: QHLĐ giứa người làm công ăn lương với người sử dụng lao động là
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động khác. QHLĐ này có
các đặc điểm cơ bản sau đây.
 Trong quan hệ này, người lao động là người làm công, tự nguyện đưa hoạt
động lao động của mình phục vụ cho mục đích của người sử dụng lao động
để được hưởng tiền lương, tiền công; còn người sử dụng lao động là chủ sở
hữu TLSX và tài sản, là người tổ chức mọi hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động khác phục vụ các mục đích riêng của mình.
 Trong QHLĐ này, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng lao động,
có quyền điều hành các hoạt động lao động của người lao động và người lao
16


động có nghĩa vụ chấp hành sự điều hành đó. Quan hệ này là đối tượng điều
chỉnh của Luật Lao động.
- QHLĐ là tổng thể của các QH sau:
o Tuyển dụng lao động.
o Phân công và hiệp tác trong lao động.
o Duy trì kỷ luật lao động và trật tự lao động.
o Đản bảo các điều kiện làm việc cho người lao động.
o Tái sản xuất sức lao động cho người lao động.
- QHXH liên quan trực tiếp đến Luật Lao động: Các quan hệ này hoặc phát sinh

trên cơ sở quan hệ lao động nằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động và
người sử dụng lao động hoặc tạo ra những điều kiện cho việc hình thành và phát
triển QHLĐ, hoặc nhằm đảm bảo việc củng cố, phát triển và hoàn thiện QHLĐ
trong cơ chế thị trường.
- Các QH liên quan trực tiếp của QHLĐ là đối tượng điều chỉnh của Luật Lao
động:
o Tạo việc làm và đào tạo nghề.
o Cơng đồn với người lao động và người sử dụng lao động.
o Đảm bảo việc cho người lao động.
o Giải quyết tranh chấp lao động.
o Quản lý Nhà nước, thanh tra Nhà nước về lao động.
 Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp thoả thuận được sử dụng trong các quan hệ về tuyển dụng, về thiết
lập các QHLĐ tập thể.
- Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng trong các quan hệ người sử dụng lao động
điều hành hoạt động của người lao động, như quan hệ về thiết lập kỷ luật lao động,
an toàn lao động, quản lý Nhà nước về lao động.
- Phương pháp điều chỉnh được coi là đặc thù, sự tham gia của tổ chức cơng đồn:
cơng đồn tham gia xây dựng một số QPPL lao động, cơng đồn tham gia vào việc
giải quyết tranh chấp lao động.
Câu 13: Nêu vị trí, kết cấu, nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001) của nước ta.
 Vị trí:
- Về nội dung: Hiến pháp là văn bản pháp luật bao quát mọi lĩnh vực của cuộc sống
(Từ quyền lực Nhà nước đến quyền và nghĩa vụ của công dân).
- Về pháp lý: Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật có giá trị cao nhất trong hệ thống
pháp luật, các đạo luật khác và văn bản ký kết với nước ngồi khơng được trái với
Hiến pháp.
17



 Kết cấu: Hiến pháp 1992 được Quốc Hội khoá VII thơng qua ngày 15/4/1992 và đã
được Quốc Hội khố IX kỳ họp thứ 10 ngày 25/12/2001 sửa đổi, bổ sung một số điều
Hiến pháp 1992 gồm: Lời nói đầu, 12 chương và 147 điều.
 Nội dung cơ bản:
- Chế độ chính trị:
o Là tổng thể các nguyên tắc quy phạm của Luật Hiến pháp để xác lập và điều
chỉnh các vấn đề về chỉnh thể và chủ quyền quốc gia, về bản chất và mục đích
của Nhà nước, về tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, quyền lực nhân
dân, về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, chính sách đối nội, đối
ngoại của Nhà nước Cơng hồ XHCN Việt Nam.
o Khẳng định bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
o Khẳng định quyền dân tộc cơ bản: Nước CHXNCN Việt Nam là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, các hải
đảo, vùng biển và vùng trời.
o Khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam: Là đội tiên phong của GCCN
Việt Nam, là đại biểu trung thành quyền lợi của GCCN, nhân dân lao động và
của cả dân tộc theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và Xã hội.
o Là Nhà nước thống nhất của nhiều dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt
Nam.
o Nhà nước đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của
nhân dân.
o Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc Hội và Hội đồng nhân
dân các cấp theo ngun tắc: phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
o Khẳng định đường lối đối ngoại của Nhà nước ta là hồ bình, hữu nghị, mở
rộng giao lưu, hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới.
- Chế độ kinh tế:
o Là những nguyên tắc, những quyết định điều chỉnh những quan hệ trong lĩnh
vực kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị, kinh tế xã hội nhất định,

nó thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, bản chất của Nhà nước, của chế
độ xã hội.
o Mục đích phát triển kinh tế: Làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngay càng
tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
o Hình thức sở hữu tồn dân, tập thể, tư nhân.
o Thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi.
o Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
18


-

-

Chính sách văn hố, giáo dục, khoa học, cơng nghệ:
o Mục đích: Bảo vệ những giá trị văn hố, dân tộc, xây dựng con người mới,
cuộc sống mới, tạo ra lực lượng sản xuất đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn mới.
o Về văn hoá: Bảo tồn và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc
Việt Nam, tư tưởng, phong cách đạo đức HCM và tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
o Về giáo dục: Là quốc sách hàng đầu.
o Về khoa học – công nghệ: Là then chốt của sự phát triển.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
o Các quyền của công dân:
- Quyền về chính trị.

- Quyền về kinh tế, văn hố – xã hội.
- Quyền tự do dân chủ, tự do cá nhân.
o Nghĩa vụ cơ bản của công dân:
 Bảo vệ Tổ quốc.
 Tơn trọng Hiến pháp và Pháp luật.
 Đóng thuế lao động và học tập.
 Thể hiện: Tính chất đầy đủ. Tính rộng rãi, cơng bằng. Tính hiện thực và phát
triển.

Câu 14: Trình bày khái niệm tranh chấp lao động. Các cơ quan tổ chức nào có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động. Nêu các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động.
 Khái niệm:
- Là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong QHLĐ giữa người lao
động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.
- Giảm tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể:
o Tranh chấp lao động tập thể về quyền: Là tranh chấp về việc thực hiện các
quyết định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động
đã được đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả
thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp mà tập thể lao động cho rằng doanh
nghiệp vi phạm.
o Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Là tranh chấp về tập thể lao động yêu
cầu xác lập điều kiện lao động mới so với quyết định của pháp luật lao động,
thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp
pháp khác ở doanh nghiệp trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động
với doanh nghiệp.
 Các cơ quạn tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động:
19


-


Hội đồng hoà giải cơ sở: Là tổ chức được thành lập trong các doanh nghiệp có tổ
chức cơng đồn cơ sở hoặc ban chấp hành cơng đồn lâm thời, bao gồm đại diện
ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động (doanh nghiệp)
với chức năng hoà giải các tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
- Hoà giải viên lao động: Do cơ quan lao động cấp huyện cử ra để hoà giải các tranh
chấp lao động, các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy
nghề.
- Hội đồng trọng tài lao động: Do UBND cấp tỉnh thành lập, bao gồm các thành
viên chuyên trách và kiêm nhiệm là đại diện của cơ quan lao động, công đoàn,
người sử dụng lao động (doanh nghiệp) và đại diện của hội đồng luật gia hoặc
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý lao động ở địa phương, với chức
năng hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
- Chủ tịch UBND cấp huyện và TAND cấp tỉnh: Có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật.
 Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động:
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
o Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động tiến hành hoà
giải tranh chấp lao động cá nhân theo thủ tục được quy định.
o Trường hợp hoà giải khơng thành hoặc hết thời hạn giải quyết hồ giải theo
quy định của pháp luật mà các cơ quan có thẩm quyền khơng tiến hành hồ
giải thì mỗi bên tranh chấp lao động có quyền u cầu Tồ án nhân dân giải
quyết.
o TAND giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở hoặc Hồ giải viên hồ giải khơng thành
o Trường hợp khơng bắt buộc hồ giải:
 Tranh chấp về sa thải người lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
 Tranh chấp về bồi thường thiệt hại về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
 Tranh chấp về bảo hiểm xã hội.

 Tranh châp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với các doanh
nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động.
 Một số vấn đề cụ thể về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được
quyết định tại Bộ Luật Lao động.
- Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể:
o Tập thể lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp) có quyền quyết
định việc lựa chọn Hội đồng hồ giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên lao
động hoà giải các tranh chấp lao động tập thể. Thủ tục hoà giải tương tự thủ
tục hoà giải tranh chấp lao động cá nhân.
20



×