Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động giám sát tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.65 KB, 24 trang )

1

TIỂU LUẬN MÔN:
PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI

TÊN ĐỀ TÀI:VAI TRỊ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TẠI TỈNH LÀO CAI .


2

A Mở đầu
1 Lý do lựa chọn đề tài .
Bảo đảm pháp chế trong quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ đích của
chủ thể quản lý nhằm củng cố, hoàn thiện việc xây dựng cơ chế, phương thức,
phương tiện pháp lý và vận dụng trên cơ sở các nguyên tắc quản lý nhằm làm
cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong thực tế; xây dựng và củng cố
chính quyền của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, đem lại lợi ích cho Nhà
nước, xã hội và mọi công dân.
Pháp chế bảo đảm qua đường lối chính trị của Đảng cầm quyền ,thơng qua
các biện pháp xã hội và đạo đức ,pháp chế được bảo đảm thông qua các yếu tố
pháp lý .
Tổ chức xã hội tập hợp quần chúng nhân dân lao động tham gia rộng rãi
vào q trình quản lý, góp phần tăng cường mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân. Trong quá trình tham gia quản lý, các tổ chức xã hội thể hiện trách
nhiệm và vai trị của mình thơng qua nhiều hoạt động cụ thể, trong đó có hoạt
động kiểm tra, giám sát.
Hoạt động giám sát của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội là
một trong những hình thức của cơ chế kiểm sốt quản lý nhà nước . Đó là hoạt
động theo dõi, quan sát, xem xét của Mặt trận tổ quốc và Cơng đồn, Hội Nơng
dân, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ , Hội Cựu


chiến binh nhằm tác động, định hướng các đối tượng bị giám sát thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Khác với cơ chế kiểm soát
quyền lực bên trong bộ máy nhà nước, hậu quả pháp lý trong cơ chế pháp lý
kiểm soát quyền từ bên ngồi khơng có tính cưỡng chế nhà nước mà kết quả
kiểm soát được thể hiện dưới dạng kiến nghị hoặc thông qua dư luận xã hội, gửi
“thông điệp” đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý đối với cán


3

bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Giám sát của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận
của cơ chế pháp lý kiểm soát quản lý nhà nước , hướng đến mục tiêu bảo đảm
quản lý nhà nước được sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả, ngăn ngừa và hạn
chế tình trạnh lạm quyền, tham nhũng quản lý nhà nước . Cơ chế kiểm soát quản
lý nhà nước phải bảo đảm tính độc lập tương đối của mặt trận tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội; đồng thời, phải bảo đảm sự kết hợp giữa các hình thức
giám sát của Nhà nước (giám sát Quốc hội, Hội đồng nhân dân), hoạt động kiểm
tra, thanh tra của Nhà nước với các hình thức giám sát của Mặt trận tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội. Do vậy, mơ hình giám sát của Mặt trận tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội phải bảo đảm các thiết chế giám sát không bị phụ thuộc
vào đối tượng chịu sự giám sát. Pháp luật phải bảo đảm Mặt trận tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội khơng bị lệ thuộc vào chính đối tượng bị giám sát, phản
biện về ngân sách, biên chế. Ngoài ra, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội phải thể hiện được hết vai trị giám sát của mình một cách chủ động và
độc lập với các chủ thể giám sát khác. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức và người có thẩm quyền phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung giám sát; trao đổi những vấn đề liên quan theo đề
nghị của chủ thể giám sát; góp ý vào dự thảo báo cáo giám sát khi được chủ thể
giám sát đề nghị. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải tổ chức thực

hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát của Nhân
dân theo quy định.
Vì vậy ,em đã lựa chọn đề tài tiểu luận của mình là “Vai trị của các tổ
chức chính trị xã hội trong hoạt động giám sát tại tỉnh Lào Cai ”.


4

2 Đối tượng nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó chính là vai trị của các tổ chức chính
trị xã hội trong hoạt động giám sát tại tỉnh Lào Cai”.
3 Mục đích nghiên cứu .
Mục đích nghiên cứu đề tài đó chính chỉ ra được vai trị của các tổ chức
chính trị trong hoạt động giám sát tại tỉnh Lào Cai ,từ đó đưa ra giải pháp nâng
cao vai trị của các tổ chức chính trị trong hoạt động giám sát của tỉnh ”.
4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài đó chính là phương pháp phân
tích ,phương pháp tổng hợp , phương pháp lơgic.
5 Kết cấu đề tài .
Chương I:Lý luận chung về vai trị của các tổ chức chính trị xã hội trong
hoạt động giám sát .
Chương II:Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động giám
sát tại tỉnh Lào Cai.
Chương III:Giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội
trong hoạt động giám sát tại tỉnh Lào Cai.


5

B.Nội dung

Chương I:Lý luận chung về vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong
hoạt động giám sát.
1.1 Khái niệm về tổ chức chính trị xã hội.
Tổ chức xã hội là một mắt xích rất quan trọng của hệ thống chính trị -xã
hội ở nước ta . Địa vị chính trị - pháp lý của tổ chức chính trị - xã hội như: Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội liên hiệp Phụ nữ...
được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
Tổ chức xã hội tập hợp quần chúng nhân dân lao động tham gia rộng rãi
vào q trình quản lý, góp phần tăng cường mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân. Trong quá trình tham gia quản lý, các tổ chức xã hội thể hiện trách
nhiệm và vai trị của mình thơng qua nhiều hoạt động cụ thể, trong đó có hoạt
động kiểm tra, giám sát.
1.2 Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động giám sát.
1.2.1 Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 tại Điều 9 quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức
liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã
hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát


6

huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận
xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt
động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2 Khái qt về Cơng đồn Việt Nam
Đối với tổ chức Cơng đồn Việt Nam, Hiến pháp 2013 tại Điều 10 cũng khẳng
định: Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và

của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. . Như vậy, chức năng
kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của Cơng đồn Việt Nam là
chức năng Hiến định, được bảo đảm bằng các phương tiện tổ chức pháp lý.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng luôn xác định rõ Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong việc tập
hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân; đưa các chủ trương ,chính sách của Đảng ,Nhà
nước,các chương trình kinh tế ,văn hóa ,xã hội , quốc phịng an ninh vào cuộc
sống, góp phần xây dựng đồng thuận xã hội. Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
1.2.3 Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động giám sát.


7

Cụ thể hoá quy định nêu trên của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam năm 2015 tại Điều 25 quy định:
1 Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, cơng chức, viên chức trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật.
2. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện

và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và
những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3. Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy
dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân; thực hiện công khai, minh
bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giám sát ”.
Luật Cơng đồn cũng quy định: Trong phạm vi chức năng của mình, cơng
đồn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho
thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các chính
sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích người lao động... Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, tổ chức phải trả lời cho cơng đồn biết kết quả giải quyết những
kiến nghị do cơng đồn nêu ra trong thời gian pháp luật quy định. Điều lệ Cơng
đồn Việt Nam tại phần mở đầu nhấn mạnh “Tổng liên đoàn Lao động Việt


8

Nam... tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế”.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cơng đồn, Đồn Thanh niên,
Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, tập hợp và có khả năng tham gia rộng rãi
vào xây dựng bộ máy nhà nước, xây dựng và bảo vệ pháp luật, tham gia quản lý.
Chẳng hạn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiến hành hiệp thương bầu cử Đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; tham gia xây dựng, trình các dự án luật,
pháp lệnh... Thơng qua các hình thức hoạt động đó mà các tổ chức xã hội đồng
thời kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước nói chung,
cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.

Quyền giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của bộ máy nhà nước
còn được pháp luật quy định cho các tổ chức khác như các hội nghề nghiệp và
hội tự nguyện khác, hội tự quản, các đơn vị tập thể lao động...
Đối tượng của hoạt động kiểm tra, giám sát của các tổ chức xã hội và hoạt động
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước là thống nhất với nhau, đó là toàn
bộ mọi mặt hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động
kiểm tra, giám sát của các tổ chức xã hội và hoạt động thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan nhà nước có sự khác nhau về phương pháp, cách thức thực hiện. Khác
với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát do các cơ quan nhà nước thực hiện,
giám sát do các tổ chức xã hội thực hiện không gắn với quyền lực nhà nước,
khơng mang tính cưỡng chế nhà nước. Vì vậy, trong hoạt động giám sát, các tổ
chức xã hội chỉ áp dụng các biện pháp tác động mang tính giáo dục, thuyết phục
là chủ yếu. Theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp cụ thể các tổ
chức xã hội được Nhà nước trao quyền hạn giám sát mang tính quyền lực - pháp
lý .
1.3 Mục đích của giám sát của các tổ chức chính trị xã hội .


9

Mục đích của giám sát xã hội là phịng ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật
trong quản lý. Qua hoạt động kiểm tra, giám sát, các tổ chức xã hội có thể đề
xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
loại trừ những nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật và kỷ luật nhà nước.
Các tổ chức xã hội thông qua các nguồn tin do quần chúng cung cấp,
thông qua các tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng phát hiện các vi
phạm pháp luật và qua các cuộc hội nghị, hội thảo mà kiến nghị các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn. Đội Hoạt động giám sát có thể được tổ chức xã hội thực
hiện một cách độc lập theo sáng kiến của chính tổ chức mình hoặc có thể tiến
hành song song, phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, của

Đảng.
1.4 Hình thức giám sát của các tổ chức xã hội
Hình thức giám sát của các tổ chức xã hội đối với hoạt động quản lý được
thực hiện thơng qua hai hình thức chính sau đây: Giám sát nội bộ và giám sát
bên ngoài.
Giám sát nội bộ là giám sát việc thực hiện pháp luật, kỷ luật trong bản
thân nội bộ tổ chức xã hội đó, trong phạm vi cơ quan, tổ chức mà ở đó tổ chức xã
hội hoạt động.
Giám sát bên ngoài là giám sát các đối tượng và chủ thể quản lý nhà nước
trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kế
hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ...
Hoạt động giám sát của các tổ chức xã hội tuy khơng mang tính quyền lực
nhà nước nhưng có tác dụng giáo dục, phịng ngừa góp phần ngăn chặn có hiệu
quả vi phạm pháp luật và kỷ - luật của các cơ quan nhà nước, người có chức vụ
và đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức. Cùng với q trình dân chủ hóa đời
sống xã hội, dân chủ hố trong quản lý, vai trò kiểm tra, giám sát của các tổ chức


10

xã hội ngày càng được tăng cường. Để hoạt động giám sát xã hội có hiệu quả cao
cần phát huy tính tích cực chính trị của các tổ chức xã hội trong việc tham gia
giám sát các cơ quan nhà nước, đồng thời cần phải tạo ra dư luận xã hội lên án
các hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật nhà nước như tệ quan liêu, tham nhũng,
hối lộ, lạm quyền và các tiêu cực khác trong bộ máy công quyền, nhằm xây dựng
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Chương II:Vai trị của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động giám sát
tại Lào Cai.
2.1 Tham gia xây dựng Đảng ,chính quyền .

“Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đồn thể chính trị - xã
hội tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020” (Đề án 15), tỉnh Lào Cai đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, góp phần nâng cao vai trị của MTTQ và các đoàn thể.
Trong 5 năm qua, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đã tổ chức
7 hội nghị tập huấn cho hơn 1.200 lượt cán bộ về công tác giám sát, phản biện;
cấp huyện tổ chức 9 hội nghị cho hơn 700 lượt cán bộ tham gia. Đầu mỗi năm,
các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở đều xây dựng chương trình giám
sát với những nội dung cụ thể, tập trung vào vấn đề Nhân dân quan tâm, báo cáo
ban thường vụ cấp ủy cho ý kiến để thực hiện.
Trước khi tổ chức giám sát, phản biện, cơ quan chủ trì chuẩn bị kỹ các
điều kiện cần thiết về cơ sở pháp lý và thực tiễn, sau đó khảo sát, điều tra xã hội
học, huy động và phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng thành viên đoàn
giám sát. Song song với đó, cơng tác phản biện xã hội được đặc biệt coi trọng.


11

MTTQ Việt Nam các cấp chủ trì xây dựng chương trình với hình thức phản biện
xã hội chủ yếu thơng qua việc tham gia góp ý vào các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, các dự thảo nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cấp ủy; nghị quyết,
chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
của Hội đồng nhân dân ( HĐND),Ủy ban nhân dân ( UBND); đề án thu, chi các
loại phí, lệ phí, các khoản đóng góp của Nhân dân...
Theo mục tiêu của Đề án 15, các nội dung phối hợp giám sát do hệ thống
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện gồm 9 nội dung liên
quan đến tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Trong 4 năm (2016 2019), MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đã thực hiện 193 cuộc
giám sát (cấp tỉnh 34 cuộc, cấp huyện 150 cuộc, cấp xã 9 cuộc ở cụm xã); các xã,
phường, thị trấn cịn tổ chức giám sát thơng qua ban thanh tra nhân dân và ban
giám sát đầu tư của cộng đồng được 1.168 cuộc. MTTQ và các tổ chức chính trị

- xã hội các cấp còn thực hiện 22 hội nghị phản biện xã hội. Để nâng cao hiệu
quả thực hiện Đề án 15, nhiệm kỳ qua, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh đã tăng cường phối hợp tổ chức các hội nghị
tiếp xúc, đối thoại. Từ năm 2016 đến năm 2019, Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh đã phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp tại 341 điểm với 37.587 lượt
cử tri tham gia và 3.357 lượt ý kiến, kiến nghị.
MTTQ các cấp thường xuyên lắng nghe, tập hợp các ý kiến, kiến nghị của
cử tri, người dân phản ánh đến Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương MTTQ
Việt Nam; thông báo công tác mặt trận tham gia xây dựng chính quyền và ý
kiến, kiến nghị của cử tri, Nhân dân tại các kỳ họp HĐND cùng cấp. Đặc biệt,
thực hiện Quyết định số 783 của Tỉnh ủy về Quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp
với Nhân dân trên địa bàn tỉnh, từ năm 2015 đến năm 2018, Ban Thường trực Ủy


12

ban MTTQ Việt Nam tỉnh đã chủ trì tổ chức 10 hội nghị tiếp xúc, đối thoại trực
tiếp với Nhân dân ở các huyện: Mường Khương, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát,
Bảo Thắng và thị xã Sa Pa. Đồng thời, phối hợp với Huyện ủy, UBND, Ủy ban
MTTQ thị xã Sa Pa tổ chức tọa đàm, trao đổi về thực hiện đại đồn kết tồn dân
tộc, xóa đói, giảm nghèo, chính sách tơn giáo với đại diện 25 hộ gia đình cơng
giáo, 24 hộ theo đạo Tin lành trên địa bàn. Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
cũng chủ trì 22 hội nghị tiếp xúc, đối thoại đối với đoàn viên, hội viên và Nhân
dân. MTTQ Việt Nam các huyện, thành phố, thị xã tổ chức 75 hội nghị đối thoại
trực tiếp; MTTQ Việt Nam các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đồn thể,
chính quyền cấp xã tổ chức 656 hội nghị tiếp xúc, đối thoại. Thông qua các hội
nghị tiếp xúc, đối thoại trực tiếp đã giải quyết kịp thời nhu cầu bức thiết của
Nhân dân liên quan đến các chính sách an sinh xã hội, phát triển kinh tế, đền bù
và giải phóng mặt bằng, tạo được hiệu ứng tốt trong xã hội.

Theo đồng chí Giàng Seo Vần, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch
Ủy ban MTTQ tỉnh, thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội, MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội đã thực hiện rõ nét hơn chức năng đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồn viên, hội viên và Nhân dân. Qua
đó, giúp cán bộ, cơng chức, đảng viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong cơng
việc, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền, giữ vững ổn định chính trị và phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã
hội, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất về nhận thức và tầm quan trọng đối với
công tác này trong xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Định kỳ
hoặc đột xuất, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp sẽ phối hợp tổ
chức tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với Nhân dân theo Quy chế số 17 của Tỉnh ủy


13

về tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với Nhân dân của người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền các cấp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của MTTQ, các tổ
chức chính trị - xã hội về giám sát và tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND các cấp. Định kỳ hằng năm, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tổ chức các hoạt động phản biện xã hội
khi có yêu cầu. Đồng thời, nâng cao chất lượng hoạt động của ban thanh tra nhân
dân, phát hiện và kiến nghị kịp thời những vi phạm pháp luật, các biểu hiện tham
nhũng, lãng phí, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, thủ tục hành chính, an
ninh, trật tự, bảo vệ môi trường...
2.2 Xây dựng đường lối ,chủ trương của Đảng ,chính sách ,pháp luật của
nhà nước.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban

MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đã tăng cường thực
hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp hoạt động đã ký kết. Đặc biệt là trong việc
thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI
nhiệm kỳ 2020 - 2025, 18 Đề án trọng tâm giai đoạn 2020 - 2025, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021; tuyên truyền, phát động phong trào thi đua chào
mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo và an sinh xã
hội bền vững; công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện phịng, chống dịch Covid19; tổ chức thành cơng cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc; đối thoại, tiếp xúc cử tri và tiếp công dân...


14

Công tác phối hợp trao đổi thông tin và chế độ báo cáo giữa Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh được thực hiện
thường xuyên. Thường trực UBND tỉnh đã sắp xếp thời gian tham dự một số hội
nghị, hoạt động quan trọng của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh tổ chức trong năm 2021 để cung cấp thơng tin cơ bản về
tình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và lắng nghe, những kiến nghị của
các tổ chức... Các nội dung tiếp xúc cử tri, trả lời, giải quyết kiến nghị cử tri tại
cơ sở, các kỳ HĐND tỉnh được UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp đảm bảo kịp thời, có chất lượng; qua đó
giúp cho mỗi bên thường xuyên nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân; giúp cho việc ban hành các chính sách, các văn bản chỉ đạo điều hành
sát thực tế, phù hợp, hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong một số hoạt động phối hợp vẫn còn bộc lộ một số hạn
chế như: Cơng tác thơng tin giữa các bên có lúc chưa kịp thời; một số chương
trình phối hợp chưa tổ chức đánh giá tổng kết để có giải pháp khắc phục khó

khăn trong phối hợp thực hiện. Việc ký kết chương trình, quy chế, kế hoạch phối
hợp giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh với
các sở, ban, ngành tỉnh và ở cấp huyện còn chậm triển khai thực hiện. Một số
hoạt động, chương trình, sự kiện của UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phải hỗn, tạm dừng, khơng thực hiện
được do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nên đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
công việc, mục tiêu kế hoạch đề ra. Việc bố trí kinh phí cho Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh dù đã được quan tâm nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Chủ tịch UBND tỉnh, Bí thư Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đánh giá cao
công tác phối hợp giữa MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức chính trị -


15

xã hội trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, đặc biệt là việc triển khai các giải pháp thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong thời gian tới, Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh cần tiếp tục tăng cường phối hợp,
thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và của địa phương.
2.3 Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc .
Trong thời gian qua, Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã đoàn kết, tập hợp lực lượng
và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc khơng chỉ bằng cơng tác tun
truyền, vận động, mà cịn thông qua các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc
vận động. Nổi bật là Cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng thơn
mới, đơ thị văn minh” gắn với Phong trào thi đua “Lào Cai chung sức xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững”. MTTQ và các tổ chức thành viên đã
tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia trên
661.000 ngày công lao động, hiến trên 70 ha đất xây dựng nông thôn mới; chỉnh

trang nhà cửa 12.533 nhà; vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” được trên 25
tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng "Nhà Đại đoàn kết” được 639 nhà mới, sửa chữa 587
nhà, hỗ trợ học sinh nghèo đi học, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ khám chữa
bệnh 2.507 suất; vận động ủng hộ Quỹ cứu trợ được trên 14 tỷ đồng giúp đỡ
đồng bào bị thiệt hại do thiên tai, sự cố nghiệm trọng xảy ra trong tỉnh và hỗ trợ
61 hộ di chuyển ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở tại huyện Bảo Thắng và Sa Pa.
Với phương châm lấy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực, lấy
khu dân cư là nơi thực hiện nếp sống văn minh, MTTQ và các tổ chức thành viên
đã góp phần phát huy dân chủ ở cơ sở, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư
văn hóa… Năm 2016, tỷ lệ hộ gia đình văn hóa tồn tỉnh chỉ đạt 79,6%, đến năm
2019 đã tăng lên 83,71%; tỷ lệ khu dân cư đạt chuẩn văn hóa năm 2016


16

là 74,5%, đến hết năm 2019 đã tăng lên 88,77 %. Hiện nay, 100% thôn, bản,
làng, tổ dân phố đều xây dựng và duy trì tốt việc thực hiện hương ước, quy ước ở
khu dân cư…
Trong thành quả chung về xây dựng khối Đại đồn kết tồn dân tộc có sự
đóng góp khơng nhỏ của các tầng lớp Nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, các tổ
chức thành viên. Điển hình như: Liên đồn Lao động tỉnh với phong trào thi đua
“Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, công nhân, viên chức, người lao động phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật...đã có 9.843 sáng kiến (trong đó có 343 sáng
kiến cấp tỉnh, làm lợi 30 tỷ đồng; 46 tác giả được Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam tặng bằng lao động sáng tạo). Hội Liên hiệp Phụ nữ với phong trào “Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc” động viên, giúp đỡ chị em trong cuộc
sống, đã duy trì và thành lập được 700 mơ hình nhà sạch - vườn đẹp, giúp đỡ
trên 9.432 hộ phụ nữ thốt nghèo. Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh luôn
hăng hái tham gia phong trào thi đua “5 xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hội Nơng dân tỉnh với phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi,

đồn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng”, tồn tỉnh có
15.793 hộ nơng dân sản xuất kinh doanh giỏi; đã xuất hiện nhiều hộ có thu nhập
từ 40 triệu đồng và cao nhất đến 1,6 tỷ đồng/năm; Cựu chiến binh với phong trào
thi đua Phát huy truyền thống “Bộ đội cụ Hồ’, Hội người cao tuổi với phong
trào thi đua “Tuổi cao gương sáng”. Hội Chữ thập đỏ với chiến dịch “Những giọt
máu hồng” đã giúp đỡ hàng nghìn bệnh nhân vượt qua khó khăn để ổn định cuộc
sống; Hội Khuyến học các cấp trong tỉnh đã cấp học bổng 29.628 lượt học sinh
vượt khó hiếu học và hỗ trợ 80.846 lượt học sinh, khuyết tật, học sinh nghèo
nghèo với số tiền 10.862 triệu đồng; khen thưởng 206.466 lượt học sinh giỏi và
19.033 lượt giáo viên; Hội Thanh niên xung phong đã vận động thăm hỏi tặng
quà và hỗ trợ làm nhà cho hội viên gặp khó khăn;…


17

Tuy nhiên, việc phát huy vai trò tập hợp khối Đại đồn kết tồn dân tộc
cũng cịn những hạn chế, bất cập. Phương thức vận động, tập hợp xây dựng khối
Đại đoàn kết toàn dân tộc tại một số cơ sở chưa theo kịp những yêu cầu mới;
công tác vận động, tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là một nhiệm vụ
cốt yếu của Mặt trận song ở một số cơ sở triển khai còn chung chung, chưa cụ
thể; công tác thông tin, tuyên truyền trong Nhân dân, nắm bắt, phản ánh tình
hình Nhân dân ở một số cơ sở chưa chặt chẽ…Các cuộc vận động, phong trào thi
đua có nơi cịn hình thức, chưa hiệu quả; vai trị đại diện bảo vệ lợi ích chính
đáng của Nhân dân và giám sát, phản biện xã hội chưa rõ nét.
Để tiếp tục phát huy vai trò tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc của Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh thời gian tới tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các Nghị quyết của Đảng, tư tưởng,
quan điểm đại đoàn kết toàn dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Về phát huy sức
mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh” đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân nhằm tập hợp,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động, thực hiện thắng lợi các chương trình, kế hoạch kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại của tỉnh; vận động, tập hợp và
phát huy vai trò của các vị tiêu biểu, người có uy tín, lực lượng cốt cán trong
cộng đồng dân cư, các dân tộc, các tơn giáo, thực hiện đồn kết dân tộc, đồn kết
tôn giáo; đấu tranh với những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch tìm
cách chia rẽ nội bộ, chia rẽ Nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do Mặt
trận chủ trì và triển khai thực hiện, nhất là nâng cao chất lượng thực hiện Cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với


18

Phong trào thi đua “Lào Cai chung sức xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo
bền vững”. Tiếp tục đổi mới phương thức triển khai cuộc vận động, chủ động
thực hiện tốt vai trò phối hợp và thống nhất hành động với các tổ chức thành
viên, với chính quyền, các doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà hảo tâm trong và
ngoài tỉnh tham gia cuộc vận động góp phần giảm nghèo một cách bền vững.
Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” và tuyên truyền cho người dân ưu tiên dùng các mặt hàng sản xuất
trong tỉnh, với mục tiêu không ngừng nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
theo hướng tích cực, thể hiện lịng u nước, ý chí tự lực, tự cường của dân tộc...
Đẩy mạnh các hoạt động đồn kết tồn dân thực hiện nhiệm vụ quốc
phịng tồn dân và an ninh Nhân dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
tồn xã hội, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
chủ quyền quốc gia, biển đảo của Tổ quốc.
Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và

hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh đồng bộ; tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa cấp ủy Đảng, chính quyền với Nhân dân. Thực hiện tốt công tác giám
sát và phản biện xã hội; tích cực vận động Nhân dân tham gia góp ý xây dựng
Đảng và chính quyền. Tăng cường đối thoại, lắng nghe, nắm bắt kịp thời tâm tư,
nguyện vọng của Nhân dân; chủ động đề xuất với cấp ủy, chính quyền về những
cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn, giải quyết những vấn đề mà Nhân dân
mong đợi.
Chú trọng việc phối hợp giữa các tổ chức thành viên với chính quyền các
cấp trong cơng tác vận động quần chúng, phát huy vai trị người có uy tín, các
chức sắc tơn giáo trong cộng đồng dân cư. Tăng cường hoạt động của mạng lưới
công tác mặt trận trên địa bàn khu dân cư tới từng hộ gia đình, thơng qua Ban


19

công tác Mặt trận, làm tốt công tác động viên các tầng lớp Nhân dân hăng hái
tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động; chú ý nâng cao chất lượng
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội.

Chương III:Giải pháp nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội
trong hoạt động giám sát tại Lào Cai.
Thứ nhất, tiếp tục ban hành văn bản hướng dẫn quy định về hoạt động giám
sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội của Luật MTTQ Việt Nam năm
2015 theo hướng: bổ sung các biện pháp theo dõi quá trình tiếp nhận và trả lời
việc tiếp nhận kiến nghị của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đối với các
kiến nghị giám sát; bổ sung các chế tài đối với trường hợp không tiếp nhận, hoặc
tiếp nhận nhưng trả lời không đúng thời gian luật định của cơ quan, người có
thẩm quyền đối với kiến nghị giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã
hội.

Thứ hai, xây dựng cơ chế công khai về việc tiếp thu, điều chỉnh, sửa đổi bổ
sung của cơ quan và người có thẩm quyền đối với các kiến nghị giám sát của
nhân dân, kiến nghị giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội đối với
các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức.


20

Thứ ba, xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan MTTQ với các tổ chức
của Đảng, cơ quan nhà nước; cần coi giám sát của MTTQ và các tổ chức chính
trị - xã hội là một nhu cầu tất yếu trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Do vậy, xây dựng và hoàn thiện cơ chế giám sát của MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ của cơ chế kiểm soát cơ quan nhà nước hiện nay.
Thứ tư, xây dựng cơ chế hoạt động, huy động và phát huy tiềm năng của
các thành viên rộng lớn của MTTQ trong hoạt động giám sát, tham mưu ý kiến
của các cá nhân tiêu biểu, phát huy ưu thế của các chuyên gia, các Hội đồng tư
vấn của MTTQ; huy động mang lưới cộng tác viên, các đoàn viên, hội viên là
các nhà khoa học trên các lĩnh vực để tham gia hoạt động giám sát của MTTQ và
tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường xây dựng, mở rộng đội ngũ cộng tác viên
có sức khỏe, nhiệt tình, trách nhiệm với từng công việc, sự kiện được giao là một
yêu cầu tất yếu và lâu dài trong xu hướng thực hiện chủ trương tinh giảm biên
chế của Đảng và Nhà nước.
Thứ năm, đổi mới phương thức hoạt động giám sát: Khác với hoạt động
giám sát của các cơ quan nhà nước , giám sát của MTTQ có tính xã hội. Do vậy,
để đạt hiệu quả cao cần xây dựng cơ chế tiếp thu, giải trình những kiến nghị của
MTTQ trong hoạt động giám sát. Theo đó, khi lập chương trình, kế hoạch và lựa
chọn nội dung giám sát cần phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ thể
giám sát cũng như nghĩa vụ của đối tượng bị giám sát; xác định rõ trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung và đối tượng chịu sự

giám sát phải trả lời bằng văn bản trong thời gian nhất định về kiến nghị giám sát
của MTTQ; xác định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước trả
lời kiến nghị giám sát của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong thời gian
quy định.



×