TIỂU LUẬN MÔN
PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH VĨNH PHÚC
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT HIỆN NAY
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
NỘI DUNG.................................................................................................................................................5
Chương 1.....................................................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT..................................................................................................................................................5
1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị................5
1.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị............................................................5
1.2. Vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị.........................................................6
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị...................................7
2. Khái niệm, đặc điểm, hình thức hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.............................8
2.1. Khái niệm.............................................................................................................................................8
2.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam............................................................9
2.3. Hình thức hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam............................................................9
3. Các yếu tố tác động đến việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hoạt động giám sát.............10
Chương 2...................................................................................................................................................12
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT HIỆN NAY....................................................................................................12
1. Một số yếu tố tác động đến hoạt động động giám sát của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc.................12
1.1. Yếu tố tự nhiên...................................................................................................................................12
2.2. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội...........................................................................................................13
2. Thực trạng thực hiện vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc trong hoạt động giám sát hiện nay 14
2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm.....................................................................................14
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.................................................................................................18
Chương 3...................................................................................................................................................20
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................20
1. Nhận thức đúng đắn về vai trị và vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tham gia xây dựng Đảng,
củng cố chính quyền nhân dân...................................................................................................................20
2. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc................21
2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc......................................................................21
2
2.2. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng tư vấn, xây dựng đội ngũ cộng tác viên....22
2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp, thống nhất hành động với các tổ chức thành viên trong hoạt động giám
sát xã hội...................................................................................................................................................22
2.4. Chủ động phối hợp với Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động giám sát.......................................23
2.5. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc cấp cơ sở và Ban công tác mặt trận
trên địa bàn dân cư....................................................................................................................................23
3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt động giám sát xã hội Mặt trận Tổ quốc tỉnh 24
4. Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho việc thực hoạt động giám sát xã hội của mặt trận Tổ quốc tỉnh
Vĩnh Phúc..................................................................................................................................................25
5. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch giám sát xã hội hằng năm.................................26
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................28
3
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, tiếp đó là Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam năm 2015 và nhiều văn bản pháp luật khác. Hoạt động giám sát ở
nước ta được ghi nhận từ Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X (năm
2006), trong đó, Nghị quyết chỉ rõ: “Nhà nước ban hành cơ chế để mặt trận, các
tổ chức chính trị xã hội và nhân dân thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện
xã hội”[16.tr.135].
Xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, Đảng và Nhà nước đặt nhân
dân là trung tâm, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát phù hợp với quy
luật của dân trí và dân chủ thơng qua một tổ chức đại diện là Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Thông qua việc thực hiện pháp luật, pháp lệnh Nhà nước về Mặt trận
tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ chế giám sát được thực thi. Tuy
nhiên, vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hoạt động giám sát thực tế cịn mang
tính hình thức, hiệu quả pháp lý chưa cao, đặc biệt là vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc cấp tỉnh cịn nhiều thiếu xót, dẫn đến nhiều sai lầm.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, những năm qua, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong
tỉnh đã triển khai thực hiện hoạt động giám sát bước đầu góp phần làm hạn chế
những sai sót trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, vai trò của
Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc trong hoạt động giám sát cũng gặp khơng ít
khó khăn, thách thức. Hoạt động giám sát chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực
tế, hoạt động chưa hiệu quả; việc tập hợp ý kiến phản ánh, kiến nghị để xây
dựng Đảng, chính quyền vững mạnh cịn hạn chế.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh
Phúc trong hoạt động giám sát hiện nay” làm đề tài nghiên cứu để hiểu rõ hơn
4
thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần tăng cường vai trò của Mặt
trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong hệ thống chính trị
1.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
của nước ta hiện nay. Sự quy định này là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp
cách mạng, xuất phát từ thể chế chính trị nước ta là nước dân chủ, mọi quyền
lực thuộc về nhân dân. Trải qua các thời kỳ cách mạng với những hình thức tổ
chức khác nhau và tên gọi khác nhau, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã không
ngững trưởng thành và lớn mạnh, có đóng góp to lớn trong cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước từ xưa đến nay và trở thành nhân tố quan trọng trong hệ
thống chính trị nước ta.
Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta đã xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân
dân có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”[12, tr.87].
5
Tại điều 1, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã quy định: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tơn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngồi”. Như vậy, cả về lý luận và thực tiễn, có thể khẳng định Mặt trận Tổ
quốc là một thiết chế quan trọng, một chủ thể khơng thể thiếu trong hệ thống
chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
Là một tổ chức liên minh chính trị, Mặt trận Tổ quốc có vai trị củng cố và
tăng cường khối đại đồn kết tồn dân, góp phần tạo nên sự đồng thuận về chính
trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, tham gia xây dựng,
phản biện các chủ trương, đường lối của Đảng, xây dựng, củng cố chính quyền
nhân dân trong sạch, vững mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân thể hiện ở
những điểm sau:
Thứ nhất, Mặt trận là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp xây sựng
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
tham gia xây dựng và bảo vệ chính quyền.
Thứ hai, Mặt trận là nền tảng chính trị, là sức mạnh có tổ chức của toàn
dân. Nhà nước phải dựa vào Mặt trận để phát huy sức mạnh của mình thơng qua
việc phát huy sức mạnh có tổ chức của nhân dân.
Thứ ba, Mặt trận cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân, động viên nhân dân tham gia xây dựng và phản biện các chủ
6
trương, chính sách pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại
biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước. Tổ chức động viên nhân dân tham
gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội, thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nuớc.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những chức năng cơ bản sau đây:
Một là, đại diện cho lợi ích của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các tổ chức thành viên.
Hai là, tập hợp đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, xây dựng và củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Bốn là, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân.
Năm là, giám sát và phản biện xã hội.
Từ những chức năng trên, tại điều 3, luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
2015 quy định quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:
“1. Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
7
5. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
6. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản
ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
7. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.”
2. Khái niệm, đặc điểm, hình thức hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
2.1. Khái niệm
2.1.1 Khái niệm giám sát
Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về “giám sát”. Giám sát là
một hình thức hoạt động quan trọng, đồng thời là quyền của cơ quan nhà nước
thể hiện ở việc xem xét đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật nhằm bảo đảm pháp chế hoặc sự
chấp hành những quy tắc chung nào đó.
Hoạt động giám sát được thực hiện bằng hai loại chủ thể là hoạt động
giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước, gọi là giám sát nhà nước và hoạt
động giám sát của các chủ thể xã hội (ngoài nhà nước), gọi là giám sát xã hội.
Như vậy, có thể hiểu “Giám sát xã hội là hình thức giám sát của các chủ thể
ngồi nhà nước thơng qua các tổ chức xã hội hoặc bằng hình thức giám sát trực
tiếp của công dân đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, của đảng
cầm quyền nhằm đảm bảo thực thi quyền lực của nhân dân”.
2.1.2. Khái niệm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc quan sát, phát
hiện, xem xét, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của các cơ
quan Đảng, Nhà nước và cán bộ, công chức, đảng viên trong việc thực hiện các
8
chủ trương, chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án, dự án và quy chế,
quy định có hiệu lực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên gồm
các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, đại biểu dân cử, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức nhà nước.
2.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt nam mang tính nhân dân. Đó là nơi
thể hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, vận động nhân dân giám sát, tham gia giám sát hoặc độc lập giám
sát theo nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định với cơ chế theo dõi, phát
hiện, đánh giá, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết
và giám sát việc giải quyết các kiến nghị đó.
2.3. Hình thức hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Theo các văn bản pháp luật hiện hành, Quyết định số 217-QĐ/TW ngày
12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội; Nghị
quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14 - CP - ĐCTUBTWMTTQVN
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đồn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc được thực hiện chủ yếu qua các hình thức sau:
Thứ nhất, vận động nhân dân giám sát
Thứ hai, tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân
9
Thứ ba, tự mình thực hiện giám sát
3. Các yếu tố tác động đến việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
trong hoạt động giám sát
Thứ nhất, về mặt nhận thức
Để người dân phát huy được quyền làm chủ, trước hết cấp ủy, chính
quyền cần nâng cao ý thức chính trị và pháp luật của nhân dân thơng qua tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
về quyền giám sát. Thường xuyên tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người đứng
đầu với nhân dân để lắng nghe dân; trang bị cho nhân dân các thông tin và kiến
thức cần thiết để họ có thể trực tiếp thực hiện quyền giám sát.
Cán bộ làm công tác Mặt trận cần nghiên cứu nắm chắc nghiệp vụ công
tác về giám sát xã hội, đồng thời lựa chọn những nội dung giám sát thiết thực,
hiệu quả.
Thứ hai, về mặt pháp lý
Hoạt động giám sát của Mặt trận tổ quốc phải thực hiện đúng quy trình
theo hướng dẫn và gắn với thực tiễn từng địa phương. Mặt trận Tổ quốc chủ
động triển khai, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả giám sát với cấp ủy, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cấp trên. Chú trọng tăng
cường hoạt động giám sát của nhân dân với cán bộ, công chức và các tổ chức,
cơ quan Đảng và Nhà nước. Cần có các điều kiện, phương án bảo vệ các cá nhân
mạnh dạn tố cáo hành vi tiêu cực, đi đôi với khen thưởng kịp thời. Tăng cường
phối hợp giữa hoạt động giám sát của nhân dân thông qua hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, từ đó tạo ra cơ chế pháp lý bảo đảm cho
hoạt động giám sát tiến hành có hiệu quả.
10
Thứ ba, về nguồn lực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc căn cứ vào hướng dẫn, ban hành quy chế hoạt
động của Ban tư vấn đồng thời hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Mặt
trận tổ quốc các cấp. Mặt trận tổng hợp ý kiến, đề nghị, kiến nghị của nhân dân,
tập hợp dư luận xã hội là nguồn thông tin, tư liệu cả về lý luận và thực tiễn.
Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức khác thường xuyên củng cố, kiện toàn,
nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức, bộ máy; thường xuyên tập uấn, bồi
dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giám sát cho đội ngũ cán bộ.
Đồng thời, các cấp ủy, chính quyền cần đảm bảo kinh phí để Mặt trận Tổ quốc
thực hiện tốt các nội dung trên.
Thứ tư, về tổ chức, quản lý
Công tác tổ chức cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
đã và đang được Nhà nước đầu tư, chú trọng phát triển. Để thực hiện tốt vai trò
trong hoạt động giám sát, Mặt trận tổ quốc cùng các tổ chức thành viên cần xây
dựng lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ tiên phong đột phá. Mặt trận cần nâng
cao trình độ cho đội ngũ lãnh đạo Mặt trận các cấp, có chính sách quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và thu hút cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức.
Cùng với đó, Mặt trận cần có hệ thống tiếp nhận và xử lý thơng tin, từ đó
đưa ra ý kiến của mình. Mặt trận cũng cần dựa vào báo chí để phản ánh kịp thời,
cơng khai những vấn đề giám sát.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT HIỆN
NAY
1. Một số yếu tố tác động đến hoạt động động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Yếu tố tự nhiên
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của
Thủ đô Hà Nội, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây
Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sơng Hồng, do vậy tỉnh có vai trò rất
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia.
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.235,87 km2 (theo niên giám thống
kê năm 2018), phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, phía Tây giáp
tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp thủ đơ Hà Nội, phía Đơng giáp 2 huyện Sóc Sơn
và Đơng Anh - Hà Nội, dân số 1.151.154 người (theo kết quả điều tra dân số và
nhà ở năm 2019), có 41 dân tộc anh, em sinh sống trên địa bàn tỉnh. Tỉnh có 9
đơn vị hành chính: 2 thành phố (Vĩnh Yên, Phúc Yên) và 7 huyện (Tam Dương,
Tam Đảo, n Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, Sơng Lơ, Bình Xun); 137 xã,
phường, thị trấn.
Là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, đang trên đà phát triển, vì thế Mặt trận Tổ
quốc tỉnh có nền tảng tư tưởng và điều kiện căn bản để thực hiện nhiệm vụ giám
sát một cách có hiệu quả.
12
2.2. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội
Về kinh tế: Từ một địa phương thuần nông trở thành tỉnh có kinh tế phát
triển cao, với mức tăng trưởng bình quân đạt 7,1%/năm, cao hơn bình quân
chung cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp (công
nghiệp – xây dựng: 61,59%, dịch vụ: 30,26%, nông lâm nghiệp thủy sản:
8,15%). Năm 2019 thu ngân sách đạt hơn 35.000 tỷ đồng, đứng thứ 8 cả nước và
thứ 4 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (sau Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh).
Vĩnh Phúc cũng là 1 trong 16 tỉnh/thành phố có tỷ lệ điều tiết ngân sách về
Trung ương lớn nhất lên đến 47% (chỉ đứng sau Hà Nội trong số các tỉnh/thành
miền Bắc).
Về văn hóa, xã hội: Bảo đảm an sinh xã hội nhất là các dịch vụ xã hội cơ
bản (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin truyền thông) được quan tâm.
Tỉnh đã hỗ trợ bảo hiểm y tế cho 1,31 triệu lượt đối tượng, nâng tỷ lệ người dân
tham gia Bảo hiểm y tế từ 71,19% năm 2015 lên 93% năm 2020. Giáo dục và
đào tạo liên tục phát triển, luôn xếp trong tốp đầu cả nước. Tính đến năm 2019,
100% các trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia; năm học 2019 2020, Vĩnh Phúc đứng thứ 5 toàn quốc về điểm trung bình các mơn thi tốt
nghiệp Trung học phổ thơng, đứng thứ 4 tồn quốc về tỷ lệ học sinh đạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia. Học sinh Vĩnh Phúc đạt nhiều huy
chương trong các kỳ thi quốc gia, Olimpic khu vực và quốc tế. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 76%, tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 cịn 0,98%. Cơng tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm thường xuyên, đến năm 2019:
100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, số giường bệnh/vạn dân năm 2020 ước
đạt 39 giường bệnh, đạt 13,8 bác sỹ/vạn dân.
Những thành tựu trên là cơ sở để tỉnh Vĩnh Phúc đề ra nhiệm vụ trong các
kỳ Đại hội Đảng bộ các khóa tiếp theo. Nhận thức được vai trị, vị trí của khối
13
đại đoàn kết, lãnh đạo Tỉnh ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh rất
quan tâm đến chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc tỉnh. Hoạt động giám
sát của Mặt trận tỉnh được thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên theo một khía cạnh
nào đó, tình hình kinh tế - xã hội cũng đem lại những khó khăn, thách thức nhất
định địi hỏi Mặt trận không ngừng phát huy tinh thần trách nhiệm, nâng cao bản
lĩnh, năng lực, kỹ năng trong hoạt động giám sát xã hội.
2. Thực trạng thực hiện vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc
trong hoạt động giám sát hiện nay
2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung và của Mặt
trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng là một hoạt động quan trọng nhưng phức
tạp, nhạy cảm. Có thể nhận thấy rằng Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh đã cố gắng triển khai nhiệm
vụ này. Mặc dù kết quả chưa được như mong đợi, song bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp đã tích cực, chủ động phát huy vai trị,
chức năng tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ
quan, đơn vị và giám sát đối với cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư
trong tỉnh. Kết quả, từ năm 2014 đến nay, Mặt trận Tổ quốc các cấp đã chủ trì
hơn 900 cuộc giám sát, phối hợp tham gia hơn 700 cuộc giám sát (trong đó Mặt
trận Tổ quốc tỉnh chủ trì gần 60 cuộc) về thực hiện chính sách, pháp luật ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong 6 tháng đầu năm 2018, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội các cấp đã chủ trì hơn 120 cuộc giám sát,
trong đó Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã chủ trì tổ chức khảo
sát và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày
14
17/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định số lượng, chức danh, mức phụ
cấp và một số chính sách đối với người hoạt động khơng chun trách; mức
khốn kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp giám sát việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán
bộ đảng viên tại các huyện, thành phố.
Công tác phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc với Thường trực Hội
đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện
chức năng giám sát đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, ngày càng khẳng định
Mặt trận Tổ quốc thực sự là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện
cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng của
nhân dân. Ngay từ đầu các nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã chủ động xây dựng quy chế phối hợp
hoạt động, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và cơ sở xây dựng quy chế phối hợp với những nội dung cụ
thể, thiết thực, góp phần đổi mới, cải tiến để nâng cao chất lượng hoạt động của
mỗi cơ quan, trong đó, nhiệm kỳ 2011- 2016 đã xây dựng và ban hành Quy chế
số 08 ngày 05/3/2013, nhiệm kỳ 2016 - 2021 xây dựng và ban hành Quy chế số
01 ngày 23/01/2017 về phối hợp hoạt động giữa Thường trực Hội đồng nhân
dân – Uỷ ban nhân dân - Đoàn Đại biểu Quốc hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018, Ban Thường
trực Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã xây dựng 02 dự thảo Nghị quyết quy định một số
nội dung, mức chi cho hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Nghị quyết quy
định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban
công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
15
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Dự thảo
được Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra trình để Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh,
đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục tăng cường các hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc các cấp trên địa bàn tỉnh cũng như tiếp tục nâng cao chất lượng
phối hợp giữa Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp với Mặt trận Tổ
quốc tỉnh trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội.
Thực hiện Luật Giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015,
trên cơ sở nội dung đề xuất của các cơ quan có liên quan, hàng năm Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh tổ chức họp để trao đổi, thống nhất nội dung, chương trình giám sát
của mỗi cơ quan nhằm tránh chồng chéo, từ đó Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giám sát đảm bảo theo đúng quy định.
Đồng thời hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh chủ trì, phối hợp với
Hội đồng nhân dân cùng cấp giám sát các chương trình kinh tế - xã hội tại địa
phương.
Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh đã có sự phối hợp nhịp nhàng với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Các cuộc giám sát
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh được các cơ quan cử
đại diện tham gia. Sau mỗi đợt giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức cuộc họp với đơn vị
giám sát và các ngành có liên quan để thống nhất các nội dung kết luận qua
giám sát, trong đó chỉ rõ kết quả, tồn tại, nguyên nhân, kiến nghị những biện
pháp khắc phục. Những kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc đã được
các cơ quan đồng tình tiếp thu, khắc phục kịp thời những sai sót trong chỉ đạo
16
điều hành của các cấp, các ngành. Trong 6 tháng đầu năm 2018, Mặt trận Tổ
quốc các cấp đã phối hợp với Hội đồng nhân dân cùng cấp, Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh và các ngành liên quan tổ chức hơn 300 cuộc giám sát về việc thực hiện
chính sách, pháp luật ở tất cả các lĩnh vực, trong đó Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối
hợp tham gia 40 cuộc giám sát về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
mơi trường; về bảo đảm an tồn vệ sinh thực phẩm; về tình hình trả nợ xây dựng
cơ bản; về giải quyết kiến nghị của cử tri;… Phối hợp với các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Nguyên nhân của những ưu điểm
Thứ nhất, thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước đã và đang tạo động
lực cho các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia quản lý nhà nước. Chương trình
xây dựng nông thôn mới đã tác động đến đời sống nhân dân một cách tích cực,
trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Đó là tiền đề để người dân nắm được
thơng tin, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào xây dựng chính quyền.
Thứ hai, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp được Hiến pháp quy định và đề cao. Khoản 1, điều 9,
Hiến pháp 2013 khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân
17
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và Quyết định số 217-QĐ/TW ngày
12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về việc ban hành quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội. Đó là
pháp lý quan trọng cho Mặt trận Tổ quốc của tỉnh tăng cường thực hiện chức
năng của mình.
Thứ ba, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ động bám sát văn bản hướng
dẫn của Tỉnh ủy – Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên
quan để xây dựng quy chế giám sát.
Thứ tư, Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã thực hiện tốt vai trò của tổ chức liên
minh chính trị, liên hiệp tự nguyện, mang tính nhân dân sâu sắc và là hình ảnh
tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân. Mặt trận đã và đang khẳng định vị thế
là trung tâm khối đại đồn kết, nơi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người dân. Cùng với đó, cơng tác vận động, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp
nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước được đổi mới về nội dung, phương thức tổ chức; tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh ổn định và phát triển. Mối quan hệ giữa Mặt trận với chính quyền, các
tổ chức thành viên ngày càng gắn bó chặt chẽ, hiệu quả. Mặt trận Tổ quốc các
cấp và các tổ chức thành viên đã phát huy tốt vai trị của mình trong việc vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống
chính trị cơ sở.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác phối hợp hoạt động giám
sát giữa Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân với Mặt trận Tổ quốc các cấp
trong tỉnh vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới. Công tác phối hợp trong tổ chức các cuộc giám sát ở một số cuộc, một số
nơi chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; việc phối hợp đôn đốc và giám sát thực hiện
18
các kiến nghị, đề xuất tại kỳ họp Hội đồng nhân dân chưa được thực hiện
thường xuyên; công tác phối hợp để tổng hợp và theo dõi, giám sát việc giải
quyết, trả lời kiến nghị của cử tri của Mặt trận Tổ quốc các cấp và Hội đồng
nhân dân các cấp còn hạn chế.
Nội dung giám sát mới chủ yếu tham gia đóng góp ý kiến mà chưa đi vào
trọng tâm. Các nội dung tham gia vào đóng góp dự thảo, đề án, chủ trương,
chính sách của tỉnh cịn nhiều hạn chế, chỉ dừng lại ở thăm dò ý kiến. Nội dung
các văn bản, kế hoạch chưa sát thực tế do trong q trình xây dựng việc phát huy
vai trị của Mặt trận Tổ quốc chưa được phát huy một cách tối đa. Trong quá
trình xây dựng dự thảo, nghị quyết việc lấy ý kiến được thực hiện nhưng việc
tiếp thu ý kiến và giải đáp thắc mắc của nhân dân chưa kịp thời, chưa đáp ứng
nhu cầu của người dân.
Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, nhận thức về vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nsam
trong xây dựng khối đạo đoàn kết toàn dân theo quan điểm, chủ trương của
Đảng có lúc, có nơi cịn chưa sâu sắc, chưa phát huy hết vai trò của nhân dân
làm chủ thông qua Mặt trận.
Thứ hai, các văn bản pháp luật đề cập đến vai trò, trách nhiệm giám sát
của Mặt trận có nhiều nhưng vẫn mang tính hình thức, thiếu văn bản hướng dẫn
cụ thể, chưa có biện pháp chế tài thích hợp với việc tiếp nhận và xử lý kết quả
giám sát do Mặt trận Tổ quốc kiến nghị. Từ đó, người dân mất niềm tin vào nơi
gửi gắm tâm tư, nguyện vọng, các ý kiến, kiến nghị của mình là Mặt trận Tổ
quốc.
Thứ ba, cơng tác tổ chức và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc tỉnh thiếu quy
hoạch, chính sách thu hút và đãi ngộ cán bộ làm cơng tác Mặt trận có nhưng
19
chưa thỏa đáng, không được đào tạo bài bản, chưa đáp ứng được yêu cầu trong
tình hình mới. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo nhìn chung còn
những hạn chế nhất định.
Thứ tư, nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc còn đơn
điệu, thiếu chiều sâu, chưa linh hoạt, chưa tập hợp được sức mạnh và trí tuệ tồn
dân. Sự phối hợp tổ chức và thực hiện giám sát của Mặt trận với các đồn thể
khác cịn chưa chặt chẽ.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRONG
THỜI GIAN TỚI
1. Nhận thức đúng đắn về vai trị và vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong tham gia xây dựng Đảng, củng cố chính quyền nhân dân
Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong tình hình đất nước hiện nay vừa là trách nhiệm riêng của
Mặt trận Tổ quốc vừa là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị. Nhận thức
đúng đắn là vị trí, vai trị vủa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cần thiết và mang ý
nghĩa quan trọng nhằm tập hợp, đoàn kết tạo sự đồng thuận về chính trị, tư
tưởng trong tồn xã hội, hướng vào mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đối với Tỉnh ủy và chính quyền cần tơn trọng vị trí độc lập của Mặt trận
Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính
trị. Nhiệm vụ trọng tâm là xác định chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận với các
thành viên trong khối liên minh chính trị - xã hội của tổ chức để tạo nên sức
20