Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.68 KB, 60 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục và đào tạo được coi là trọng tâm, mũi nhọn đối với một quốc gia. Giáo
dục và đào tạo khơng chỉ nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài mà cịn cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ chun mơn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Tại Việt Nam, quan điểm “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu” đã được đưa ra lần đầu tiên tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VII. Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam, vai trò và vị trí của giáo dục
đại học ngày càng trở nên quan trọng. Bởi giáo dục đại học góp phần tạo ra lực lượng
lao động hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo và khả
năng tiếp cận, làm chủ nền khoa học hiện đại. Đây là bộ phận tinh túy, quan trọng, là
lực lượng kế tục và phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, nguồn lực chủ yếu trong thời
đại kinh tế tri thức. Để phát huy tối đa tiềm lực này, giáo dục nói chung và chất lượng
đào tạo của các cơ sở đào tạo nói riêng cần được quan tâm và cải thiện. Điều này,
được phản ánh trực tiếp qua kết quả học tập (KQHT) của sinh viên [9].
Bước vào thế kỷ XXI, việc cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng
được quan tâm ở các cơ sở đào tạo. Trong đó, đánh giá kết quả học tập là một khâu quan
trọng nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu của người học. Đánh giá kết quả học tập
của người học cho thấy kết quả của quá trình dạy - học và điều tiết trở lại quá trình dạy
- học. Kết quả của việc đánh giá được thể hiện thông qua bảng điểm của người học sau
các bài thi, kiểm tra [7].
Kết quả thi cho chúng ta cái nhìn về kết quả học tập của sinh viên. Tuy nhiên, kết
quả thi thu được có phù hợp với sinh viên không? Và những yếu tố nào tác động đến kết
quả thi của sinh viên?
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ
giữa các yếu tố tác động đến kết quả thi của sinh viên như: Sự tích cực học tập và
phương pháp học của SV; yếu tố giảng viên; yếu tố cơ sở vật chất của Nhà trường; yếu
tố gia đình [16, 19, 20]. Nhưng hiện nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về mối
quan hệ này. Trong khi đó, nghiên cứu về mối quan hệ này sẽ giúp trường đại học hiểu
biết rõ hơn về những vấn đề cơ bản trong tâm lý học tập của sinh viên để từ đó có
những kế hoạch kích thích cần thiết để làm tăng hiệu quả học tập của sinh viên cũng như


hiệu quả đào tạo của nhà trường.


Tại, Trung tâm KT&ĐBCLGD đã phối hợp với các khoa, bộ mơn hồn thiện ngân
hàng câu hỏi thi kết thúc học phần. Việc tổ chức thi được thực hiện theo đúng quy định.
Việc đánh giá thực trạng kết quả thi trên tất cả các sinh viên năm thứ ba đại học điều
dưỡng chính quy giúp Nhà trường có cách nhìn toàn diện về mối tương quan giữa kiến
thức VS, chương trình đào tạo, nội dung đánh giá; việc xác định các yếu tố liên quan
đến kết quả thi nhằm tìm ra được mức độ ảnh hưởng tích cực của một số yếu tố tác động
đến kết quả thi. Từ đó góp phần nhằm cải tiến chương trình đào tạo, nội dung đánh giá
và phát huy các yếu tố tích cực tác động đến kết quả thi kết thúc học phần của SV. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả thi một cách toàn diện trên tất cả các
sinh viên năm thứ ba của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy và xác định các yếu tố
liên quan đến kết quả thi.
Xuất phát từ thực tế trên, nhóm tác giả đề xuất đề tài: “Thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng kết học tập của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy năm thứ ba”.


MỤC TIÊU
Mục tiêu của đề tài:
1. Mô tả kết quả học tập học kỳ 1 của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy năm thứ
ba


Xác định các yếu tố liên quan đến kết học tập của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy năm thứ ba
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Đánh giá kết quả học tập
Theo Bùi Hiền, đánh giá kết quả học tập là “xác định mức độ nắm được kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên so với yêu cầu của chương trình đề ra. Nội dung đánh giá

là những kết quả học tập hằng ngày, cũng như những kết quả phản ánh trong các kỳ
kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết các mặt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của từng học
phần. Kết quả đánh giá được thể hiện bằng số điểm cho theo thang điểm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hiện nay là 10 điểm” [3].
Thi kết thúc học phần là hoạt động thường xuyên ở các trường đại học. Thực chất
đây là hoạt động đánh giá chất lượng dạy, học của giảng viên, sinh viên qua từng học
phần, là cơ sở đánh giá quá trình học tập và xét tốt nghiệp cho sinh viên, đồng thời, còn
là đánh giá chất lượng giảng dạy của từng giảng viên, đánh giá chất lượng đào tạo của
các trường đại học. Hoạt động này địi hỏi phải có sự tham gia, phối, kết hợp giữa nhiều
chủ thể, lực lượng giáo dục trong các trường đại học, trong đó sinh viên đóng vai trị
trung tâm, quan trọng [1].
Quy trình đánh giá người học cần phải:
(1) Được thiết kế để đánh giá việc đạt được những kết quả học tập dự kiến cũng
như những mục tiêu khác của chương trình.
(2) Phù hợp với mục đích đánh giá, như đánh giá chẩn đốn, đánh giá q trình,
hay đánh giá tổng kết; có các tiêu chí chấm điểm được nêu rõ ràng.
(3) Được thực hiện bởi những người có hiểu biết về vai trị của đánh giá; nếu có
thể, khơng đánh giá dựa trên phán đốn của duy nhất một giám khảo.
(4) Cân nhắc xem xét mọi quy định liên quan đến thi cử để lường trước những
trường hợp có thể xảy ra liên quan đến quy định thi cử.
(5) Bảo đảm rằng việc đánh giá được tiến hành theo đúng quy trình.
(6) Chịu sự kiểm chứng của bộ phận quản lý rà soát thường xuyên để bảo đảm tính
chính xác của quy trình [3].
1.1.2. Thi kết thúc học phần


Theo Từ điển Giáo dục học, thi là hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức,
kỹ năng của thí sinh so với yêu cầu chất lượng quy định trong các chương trình xác định
[3].
Dựa theo tính chất và mục đích đặt ra cho mỗi kì thi, cần phân biệt rõ hai kiểu thi:

thi kiểm tra và thi tuyển chọn. Nghiên cứu này khảo sát đối với thi nhằm mục đích kiểm
tra.
Thi kiểm tra là kiểu thi nhằm mục đích phân loại trình độ so với ngưỡng quy định
tối thiểu để tìm ra những thí sinh yếu kém, khơng đạt u cầu của chương trình đã học,
từ đó có biện pháp giúp đỡ, xử lý phù hợp. Kiểu thi kiểm tra bao gồm: thi học kỳ, thi
lên lớp, thi tốt nghiệp, … Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu chỉ khảo sát đối vói
thi kết thúc học phần. [2]
Tỷ lệ thí sinh đạt yêu cầu đối với thi kiểm tra thường phải từ 90% trở lên, cịn
khơng đạt u cầu cần phải từ 10% trở xuống, thì mới tương ứng với chỉ số năng lực trí
tuệ chung của các sinh viên bình thường. Nếu các tỷ lệ trên biến động quá lớn thì
nguyên nhân chủ yếu phải xem xét ở chương trình học quá nặng hoặc quá nhẹ, bài thi
quá khó hoặc quá dễ, điều kiện giảng viên và cơ sở vật chất quá tốt hoặc quá kém, …
[2]
Hình thức thi của mỗi học phần của sinh viên được quy định cụ thể trong đề cương
chi tiết học phần. Hình thức thi thường áp dụng là: thi tự luận, thi vấn đáp, thi thực hành,
báo cáo tiểu luận, báo cáo kết quả thực tế, viết bài thu hoạch, thi hình thức OSPE/OSCE.
Đối với sinh viên năm thứ 3 đang học tại trường có các hình thức thi kết thúc học phần
như: thi tự luận, thi trắc nghiệm khách quan, thi hình thức vấn đáp.
1.1.3. Xếp loại thi kết thúc học phần:
Căn cứ vào thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo:
Phân loại điểm thi của sinh viên được chia làm 6 mức độ như sau:
-

Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

- Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;
- Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;
- Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;
- Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

- Dưới 4,0: Kém.
1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới


Các yếu tố tác động đến kết quả thi cũng như kết quả học tập đã được nghiên cứu
từ lâu, với nhiều nghiên cứu sâu và chi tết. Nhiều tác giả đã xác định được các nhóm
yếu tố khác nhau.
Trong nước cũng như trên thế giới, các nghiên cứu thường tập trung vào nhóm các
yếu tố từ phía sinh viên có ảnh hưởng đến kết quả học tập. Theo một số tác giả, các yếu
tố đầu vào của sinh viên có ảnh hưởng đến kết quả thi, như:
Feraco và Almeida (2019) nghiên cứu mối liên hệ giữa điểm số đầu vào đại học
và kết quả học tập của sinh viên trên 2697 sinh viên năm thứ nhất tại Bồ Đào Nha. Kết
quả cho thấy 34% sự thay đổi trong điểm trung bình là do sự khác biệt giữa các khóa
học và 80% sự thay đổi đó được giải thích bởi ngành học, trường đại học có phải là lựa
chọn đầu tiên của sinh viên hay khơng và giới tính của sinh viên, tuổi và trình độ học
vấn của cha mẹ. Ngồi ra, theo nhóm tác giả, điểm đầu vào đại học là yếu tố dự báo
mạnh nhất về kết quả học tập năm đầu tiên [12].
Anisa Trifoni và Miranda Shahini (2011) nghiên cứu về tác động của sự lo lắng
đối với kết quả học tập. Nghiên cứu chỉ ra nhiều sinh viên lo lắng về bài thi. Giới tính
có tương quan với sự lo lắng: sinh viên nữ cảm thấy lo lắng hơn mặc dù họ chuẩn bị
nhiều hơn sinh viên nam. Sự lo lắng về bài thi liên quan đến việc chuẩn bị trước khi thi.
Việc lo lắng ảnh hưởng tiêu cực đến động lực học tập, sự tập trung ơn thi và thành tích,
tuy nhiên lại làm tăng sai sót trong kỳ thi [19].
Yilmaz (2014) khảo sát ảnh hưởng của thái độ đối với nhà trường, điểm thi đầu
vào và sự tự đánh giá về thành tích học tập đối với kết quả thi. Theo đó, các yếu tố thành
cơng của khóa học, điểm thi đầu vào, lịng tự trọng của sinh viên, sự tự tin và thái độ
đối với trường học của sinh viên có ảnh hưởng đến kết quả học tập [20].
Varvara Morosanova và cộng sự (2019) nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý thức tự
điều chỉnh hoạt động học tập, lo lắng kiểm tra và kết quả thi. Kết quả cho thấy, mối
tương quan nghịch giữa sự lo lắng với kết quả thi. Theo nhóm tác giả, kết quả thi thấp

là do sự lo lắng đối với việc thi cử và sự tự điều chỉnh việc học tập khơng tốt. Kết quả
phân tích hồi quy cho thấy sự tự điều chỉnh hoạt động học tập của sinh viên có tương
quan thuận và chặt với kết quả thi [16].
Barbarick và Ippolito (2003) chỉ ra số giờ tự học của sinh viên trong một ngày có
ảnh hưởng đến kết quả thi. Sinh viên phải tự học từ 3,0 đến 4,4 giờ để đạt được điểm


trung bình và phải tự học 4,5 đến 6,4 giờ để đạt được điểm cao. Tỷ lệ số giờ học để nhận
được điểm cao/số giờ học trên lớp có tỷ lệ từ 1,5 - 2,1 [11].
Edith Galy và cộng sự (2011), nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố trong học
e-learning đối với kết quả học tập. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa sinh viên tham
gia học trực tuyến và sinh viên học trực tiếp. Mức độ hữu ích và dễ sử dụng của các
phương tiện hỗ trợ học tập e-learning, khả năng làm việc độc lập của sinh viên có ảnh
hưởng đến KQHT của sinh viên [13].
Nayereh Neemati và cộng sự (2014) khảo sát quan điểm của người học đối với các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thi của họ. Kết quả khảo sát chỉ ra các yếu tố mức độ khó
của bài thi, mơi trường tổ chức kỳ thi, sinh viên có nắm rõ với mục tiêu kỳ thi không,
sự lo lắng và các vấn đề gia đình là những yếu tố được nhiều người học nhất cho rằng
có ảnh hưởng đến kết quả thi [17].
Hopland và Nyhus (2014) khảo sát mối quan hệ giữa sự hài lòng của sinh viên đối
với cơ sở vật chất trường học và kết quả thi trong 5 năm. Bằng phương pháp hồi quy,
nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa sự hài lòng với cơ sở vật chất trường học và kết quả
thi [14].S
Juan Carlos Reboredo (2017) khảo sát ảnh hưởng của kết quả đánh giá giữa kỳ đến
điểm thi trong sáu năm học. Kết quả cho thấy kết quả đánh giá liên tục có ảnh hưởng
thấp kết quả thi [18].
Feraco, T. và cộng sự (2020) khảo sát 294 sinh viên xem xét các ảnh hưởng của
của việc áp dụng các thiết bị di động và các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc giảng
dạy nhằm cải thiện kết quả học tập của sinh viên đại học. Kết quả cho thấy việc sử dụng
công nghệ trong các bài học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp liên quan đến khóa học

có tác dụng thúc đẩy thành tích học tập [12].
Naomi và cộng sự (2007) nghiên cứu sự khác biệt về kết quả học tập của sinh viên
y khoa theo nơi sinh sống. Nghiên cứu đã khảo sát 734 sinh viên, trong thời gian từ
tháng 01 năm 1999 đến tháng 5 năm 2005. Kết quả chỉ ra khơng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về điểm thi giữa sinh viên y khoa có gia đình sống ở vùng nơng thơn và
thành thị [15].
1.3.Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Phùng Thị Thu Trang (2019) khảo sát 607 sinh viên để xác định các nhân tố chủ
quan và khách quan chi phối KQHT của sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố


có ảnh hưởng đến KQHT: tổ hợp các mơn thi xét tuyển đầu vào, chu cấp kinh tế từ gia
đình, có là ban cán sự lớp khơng, có tham gia đội nhóm, câu lạc bộ khơng, điểm trúng
tuyển đầu vào, số buổi nghỉ học, trình độ ngoại ngữ trước lúc thi tuyển, có u thích
ngành học khơng. Theo tác giả, các yếu tố sau không ảnh hưởng đến KQHT của sinh
viên: nguyện vọng trúng tuyển, giới tính, thời gian đi làm thêm, nơi ở trong quá trình
học tập, lượng thời gian lên thư viện, thời gian xem bài, học bài ở nhà, thời gian sử dụng
internet trong học tập, thời gian online, đã có người yêu chưa, tham gia đa cấp khơng,
tham gia học nhóm khơng [9].
Một số tác giả chỉ ra các yếu tố tự thân của sinh viên có ảnh hưởng đến kết quả
học tập:
Theo Võ Thị Tâm (2010), các yếu tố động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh
tranh học tập, ấn tượng của SV với trường đại học và phương pháp học tập giải thích
gần 50% sự thay đổi của KQHT của SV; trong đó, chỉ có 3 yếu tố tác động cùng chiều
đến KQHT với mức độ tác động từ cao đến thấp là phương pháp học tập tác động mạnh
nhất vào KQHT (β = 0.511), tính kiên định học tập (β = 0.119) và ấn tượng trường học
(β = 0.116). Còn các yếu tố động cơ học tập và cạnh tranh học tập tác động khơng đáng
kể đến KQHT. Ngồi ra, mối quan hệ giữa phương pháp học tập và KQHT của nhóm
SV nam yếu hơn nhóm SV nữ; mối quan hệ giữa tính kiên định học tập và KQHT của
nhóm SV nam mạnh hơn nhóm SV nữ; mối quan hệ giữa ấn tượng trường học và KQHT

của nhóm SV nam mạnh hơn nhóm SV nữ. Khơng có sự khác biệt trong mối quan hệ
giữa các yếu tố và KQHT theo nhóm SV thành phố và nhóm SV khác. Mối quan hệ giữa
động cơ học tập và KQHT của SV khơng có ý nghĩa thống kê [7].
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2020) nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân đến
kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trên 500 sinh viên
thuộc các ngành học khác nhau và các năm khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
hai đặc điểm của cá nhân sinh viên ảnh hưởng đến kết quả học tập là sự kiên định học
tập và động cơ học tập. Các yếu tố không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên,
bao gồm: tính cạnh tranh, phương pháp học tập và động cơ học tập. Có sự khác biệt về
kết quả học tập giữa của sinh viên ở các năm học khác nhau và giữa các khối ngành
khác nhau, còn sinh viên có giới tính và hộ khẩu thường trú dù khác nhau nhưng về kết
quả học tập vẫn khơng có sự khác biệt [6].


Một số nghiên cứu chỉ ra các yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Cụ thể là nhóm yếu tố từ phía giảng viên, nhà trường và gia đình.
Bế Thị Điệp (2012) đã thiết kế và đánh giá thang đo các yếu tố tác động đến
KQHT của sinh viên. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố có tác động tích cực đến kết quả học
tập: nghiệp vụ sư phạm của giảng viên, bạn học cùng trường, chính sách học bổng, uy
tín của nhà trường, (thuộc nhóm các yếu tố từ Nhà trường); sự kích thích từ gia đình
(thuộc nhóm gia đình); tính tích cực học tập, tính kiên trì trong học tập, mục đích học
tập (thuộc nhóm yếu tố cá nhân). Một số yếu tố sau trong mơ hình nghiên cứu khơng có
ý nghĩa thơng kê trong việc tác động đến KQHT: trang thiết bị phục vụ việc học, cơ sở
vật chất của nhà trường, hoạt động đoàn của nhà trường, thái độ đối với học tập của sinh
viên. [2].
Một số nghiên cứu chỉ ra, bên cạnh các yếu tố từ sinh viên, nhà trường và giảng
viên, các yếu tố nhóm yếu tố từ phía gia đình cũng có liên quan đến kết quả thi:
Võ Văn Việt, Đặng Thị Thu Phương (2017) khảo sát 2976 sinh viên đại học chính
quy về ảnh hưởng của 10 nhân tố: (1) Năng lực trí tuệ; (2) Sở thích học tập; (3) Động
cơ học tập; (4) Động cơ của gia đình; (5) Giảng viên, (6) Cơ sở vật chất; (7) Học bổng;

(8) Cách thức quản lý; (9) Áp lực bạn bè; (10) Áp lực xã hội đối với kết quả học tập của
sinh viên. Nhóm tác giả đã xác định 7 nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên, đó là: năng lực trí tuệ, sở thích học tập (bản thân sinh viên), động cơ của ba
mẹ (gia đình), cơ sở vật chất, học bổng (Nhà trường), áp lực bạn bè cùng trang lứa, áp
lực xã hội (xã hội) [10].
Sứ mạng của Trường Đại học là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Điều
dưỡng, Hộ sinh và phát triển khoa học Điều dưỡng, Hộ sinh của Việt Nam. Một trong
các chức năng, nhiệm vụ đó là tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Y tế có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt, có năng lực thực hành nghề với trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên
khoa 1, chuyên khoa 2 ngành điều dưỡng, hộ sinh và nhân lực y tế của một số ngành
khác trong nhóm ngành khoa học sức khoẻ có liên quan khi đủ điều kiện, có nhu cầu xã
hội và được phép đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế cho cơng tác chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khoẻ nhân dân; có khả năng tự nghiên cứu và phát triển.


luôn coi vấn đề chất lượng là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Nhà trường cung cấp nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh có trình độ chun mơn cao
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Để có nguồn nhân
lực được đào tạo có chất lượng cao Nhà trường ln cải tiến và nâng cao chất lượng
giáo dục. Trong đó chú trọng đến đánh giá kết quả học tập của người học.
1.4. Khung lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
Để xây dựng khung lý thuyết của nghiên cứu, nhóm tác giả đã tham khảo một số
mơ hình nghiên cứu sau:
Mơ hình của Võ Thị Tâm (2010)

Sơ đồ 1.1. Mơ hình nghiên cứu của Võ Thị Tâm (2010)
Mơ hình trên chủ yếu nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố từ phía người học đến
kết quả học tập như: động cơ học tập; kiên định học tập; cạnh tranh học tập; ấn tượng
trường học; và đặc trưng hành vi (phương pháp học tập
Mơ hình nghiên cứu của Bế Thị Điệp (2012):


Sơ đồ 1.2. Mơ hình nghiên cứu của Bế Thị Điệp (2012)


Mơ hình trên nghiên cứu 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập là (1) Các
yếu tố thuộc về gia đình; (2) Các yếu tố thuộc về Nhà trường; (3) Các yếu tố thuộc về
cá nhân.
Dựa trên việc nghiên cứu tài liệu và các mơ hình trên, đề xuất tách nhóm yếu tố từ
phía nhà trường thành hai nhóm là yếu tố từ phía giảng viên và các yếu tố khác từ phía
nhà trường, nhóm tác giả đề xuất khung lý thuyết của nghiên cứu như sau:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP

Nhóm yếu tố từ sinh viên

Nhóm yếu tố từ giảng viên

Nhóm yếu tố từ gia đình

KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN

Nhóm yếu tố từ Nhà trường
Hiệu quả sau học học phần
Sơ đồ 1.3. Khung lý thuyết của nghiên cứu


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: Để đánh giá thực trạng kết quả học tập của sinh viên đại học

điều dưỡng năm thứ ba; chúng tôi đã khảo sát kết quả thi kết thúc của 12 học phần học
kỳ 1 của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy năm thứ ba năm học 2022 – 2023 và
các yếu tố liên quan đến kết quả đó.
- Khách thể nghiên cứu: gồm toàn bộ 519 sinh viên đại học điều dưỡng chính quy
năm thứ ba của năm học 2022 – 2023.
* Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2022 đến hết tháng 04 năm 2023.
* Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ: chọn toàn bộ sinh viên đại
học điều dưỡng chính quy năm thứ 3 có tham gia thi kết thúc học phần học kỳ 1 năm
học 2022-2023.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: sinh viên đại học điều dưỡng chính quy năm thứ 3 có
tham gia thi kết thúc học phần, đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu, sinh viên
đang bảo lưu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi loại trừ số SV điều tra thử nghiệm;
chúng tôi thu thập được 550 ý kiến của sinh viên đại học điều dưỡng chính quy năm thứ
3 về bộ câu hỏi khảo sát.
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu
- Kết quả thi kết thúc học phần được trích xuất từ hệ thống cơ sở dữ liệu.


- Kết quả về các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên được thu thập
trực tiếp dựa trên bộ công cụ được thiết kế sẵn.

* Bộ công cụ thu thập số liệu
- Bộ công cụ thu thập số liệu được nhóm nghiên cứu tham khảo của một số tác giả
khác trong nước.
- Tác giả Võ Thị Tâm (2010), sử dụng bộ cơng cụ có hệ số độ tin cậy Cronbach
alpha từ 0,6 trở lên, thấp nhất là 0,691 và cao nhất là 0,855, và các biến có hệ số tương
quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3. [7]
- Bộ công cụ được xây dựng gồm 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Phần này khai thác các thông tin chung của đối tượng nghiên cứu như: họ và tên
sinh viên, mã sinh viên, lớp học phần, lớp tín chỉ của sinh viên, giới tính, tuổi.
Phần 2: Phần nội dung, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của
sinh viên
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của sinh viên được tìm hiểu và khảo sát
dựa vào bộ câu hỏi khảo sát định lượng. Bộ câu hỏi khảo sát được xây dựng ở dạng
thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1= hồn tồn khơng đồng ý, 2= không đồng
ý, 3= phân vân, 4= đồng ý, 5= Hoàn toàn đồng ý và gồm 42 câu hỏi đánh giá những
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.
- Phần câu hỏi về yếu tố sinh viên: bao gồm 17 câu hỏi về động cơ học tập và
phương pháp học tập của sinh viên.
- Phần câu hỏi về yếu tố giảng viên bao gồm 12 câu hỏi về các yếu tố về phía
giảng viên như: phương pháp giảng dạy hay phương pháp đánh giá của giảng viên.
- Phần câu hỏi về yếu tố cơ sở vật chất bao gồm 5 câu.
- Phần câu hỏi về yếu tố gia đình bao gồm 5 câu.
- Các câu hỏi về yếu tố hiệu quả sau học học phần bao gồm 3 câu.
2.2.4. Các biến số nghiên cứu
 Các biến nhân khẩu học: tuổi, giới tính, …
 Các biến về kết quả thi kết thúc các học phần.


TÊN HỌC PHẦN


STT

CSNB Ngoại khoa 1

1
2

CSNB Ngoại khoa 2

3

CSNB Ngoại khoa 3

4

CSNB Nội khoa 1

5

CSNB Nội khoa 2

6

CSNB Nội khoa 3

7

CSSK trẻ em 1


8

CSSK trẻ em 2

9

CSSK trẻ em 3

10

CSSK tâm thần

11

Chủ nghĩa xã hội khoa học

12

Nghiên cứu khoa học điều dưỡng

STT

GHI CHÚ

TÊN BIẾN

NỘI DUNG BIẾN
Nhóm yếu tố từ phía sinh viên
1. Động cơ học tập (ĐCHT)


1
2
3

V1
V2
V3

4
5
6

V4
V5
V6

Lập thời gian biểu cho việc học tập
Tìm hiểu mục tiêu học phần trước khi học phần bắt đầu
Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng học phần

7

V7

Tìm đọc tất cả những tài liệu do giảng viênhướngdẫn

8

V8


Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo

9

V9

Chuẩn bị bài trước khi đến lớp

10

V10

11

V11

Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình
Tóm tắt và tìm ra các ý chính khi đọc tài liệu

12

V12

Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các bài tập, thực hành

13

V13

Phát biểu xây dựng bài


Tôi dành nhiều thời gian cho việc học
Đầu tư vào việc học là ưu tiên số 1 của tơi
Tơi tập trung hết sức mình cho việc học
2. Phương pháp học tập (PPHT)


STT

TÊN BIẾN

NỘI DUNG BIẾN

14

V14

Thảo luận, học nhóm

15

V15

Tranh luận với giảng viên

16

V16

Tham gia nghiên cứu khoa học


17

V17

Tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách trung thực
Yếu tố giảng viên
1. Phương pháp giảng dạy (PPGD)
Giảng viên độc thoại liên tục

18

V18

19

V19

20

V20

21

V21

Thuyết trình kết hợp đọc cho sinh viên ghi
Sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề để kích thích tư duy độc
lập và sáng tạo của sinh viên
Cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu


22

V22

Thường tổ chức cho sinh viên thảo luận ở trên lớp

23

V23

24

V24

25

V25

Có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu
Khuyến khích sinh viên nêu câu hỏi và bày tỏquan điểm riêng
về các vấn đề của học phần
Sẵn sàng giải đáp những thắc mắc liên quan đến nội dung học phần

26

V26

Thường xuyên kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó để sinh viên ơn
lại bài

2. Phương pháp đánh giá (PPĐG)
Giảng viên thường xuyên đánh giá trong quá trình học tập.

27

V27

28

V28

29

V29

Giảng viên thường xuyên thực hiện phản hồi kết quả đánh giá trong
quá trình học tập.
Giảng viên thường xuyên uốn nắn sau mỗi kết quả đánh giá của sinh
viên
Yếu tố cơ sở vật chất (CSVC)

30

V30

Chất lượng phòng học (bàn, ghế, ánh sáng, projector, … )

31

V31


Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện trường

32

V32

Hệ thống điện, nước

33

V33

Vệ sinh môi trường

34

V34

Hệ thống mạng Internet của Nhà trường được kết nối để khai thác
thông tin phục vụ cho học tập
Yếu tố Gia đình

35

V35

Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập

36


V36

Gia đình thường xuyên động viên hồn thành khóa học.

37

V37

Gia đình thường xun quan tâm đến kết quả học tập


STT

TÊN BIẾN

NỘI DUNG BIẾN

38

V38

Thu nhập của gia đình đảm bảo cho việc học

39

V39

Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu trong việc học
Hiệu quả sau học học phần


40

V40

Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức và kỹ năng từ học phần

41

V41

Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các học phần

42

V42

Tơi có thể ứng dụng được những gì đã học từ các học phần

2.2.5. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Để kiểm tra độ tin cậy của bộ cơng cụ khảo sát, nhóm nghiên cứu tiến hành điều
tra thử nghiệm 32 sinh viên, sau đó phân tích số liệu để kiểm tra độ tin cậy của bộ cơng
cụ bằng hệ số Cronbach's Alpha. Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, hệ số
Cronbach's Alpha lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ
0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp nghiên cứu mới.
Kết quả đánh giá thử nghiệm cho thấy độ tin cậy bộ công cụ khảo sát
STT

Thang đo


Số biến quan sát

Cronbach's Alpha

1

Yếu tố từ phía sinh viên

17

0.854

2

Yếu tố từ phía giảng viên

12

0.852

3

Yếu tố cơ sở vật chất

5

0.800

4


Yếu tố gia đình

5

0.885

5

Yếu tố hiệu quả sau học học phần

3

0.761

6

Độ tin cậy chung

42

0.780

Từ kết quả xử lý dữ liệu, bộ cơng cụ khảo sát có độ tin cậy của bộ công cụ khảo
sát: Cronbach's Alpha từ 0,761 đến 0,854 > 0,6. Như vậy, với nghiên cứu này, độ tin
cậy của bộ công cụ như trên đủ điều kiện để sử dụng trong nghiên cứu.
2.2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Thông qua nghiên cứu định tính, kết quả thi kết thúc học phần được đánh giá dựa
trên các tiêu chí:
 Phân bố của kết quả thi kết thúc học phần.
 Tương quan của các yếu tố liên quan đối với kết quả thi kết thúc học phần.

2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu


Nhập và làm sạch số liệu trên phần mềm MS Excel 2016.
Phân tích số liệu bằng các phần mềm SPSS 26 và QUEST.
 Phân tích đơn biến đối với các biến nhân khẩu học và kết quả thi KTHP: trung
bình, phương sai, độ lệch chuẩn, test kiểm tra phân bố chuẩn.
 Phân tích đa biến: Biến phụ thuộc là biến kết quả thi kết thúc học phần của sinh
viên xác định dựa vào mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Biến độc lập là các yếu tố ảnh
hưởng của các yếu tố đến kết quả thi KTHP bao gồm các nhóm biến: nhóm biến về yếu
tố sinh viên, yếu tố giảng viên, yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố gia đình, yếu tố hiệu quả
sau học học phần.
- Phân tích đa biến: phân tích mối liên quan giữa các biến phụ thuộc và các biến
độc lập bằng hệ số tương quan Kendall.
- Sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính để làm rõ mối liên quan của các yếu tố với
kết quả kết quả học tập của sinh viên.
2.2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thông qua và đồng ý của Hội đồng khoa học thông qua
đề cương nghiên cứu, Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Đối tượng nghiên cứu sẽ được thông báo và quyết định tự nguyện tham gia vào
nghiên cứu hay không.
Các thông tin thu thập được từ các đối tượng nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu, khơng sử dụng cho mục đích khác và hồn tồn được giữ bí mật.


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu đã khảo sát kết quả thi kết thúc
học phần của 12 học phần và ý kiến của 550 sinh viên đại học điều dưỡng chính quy
năm thứ 3, với các đặc trưng mẫu như sau:


1. Kết quả về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3. 1. Bảng thống kê đặc trưng mẫu khảo sát theo giới tính
STT

Giới tính

Số sinh viên

Tỷ lệ (%)

1

Nam

72

13,01

2

Nữ

478

86,99

Tổng

550


100

Theo bảng 3.1, có 72 sinh viên nam tham gia nghiên cứu chiếm tỉ lệ 13,01 phần
trăm, có 86,99% người tham gia nghiên cứu là nữ.
Tỉ lệ sinh viên tham gia nghiên cứu là 550/591 = 93,0%.

400
350

20 tuổi

300

21 tuổi

250

22 tuổi

200

23 tuổi

150

24 tuổi

100

25 tuổi


50

29 tuổi

0

Biểu đồ 3.1. Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu
Theo biểu đồ trên, đa số sinh viên 20 tuổi chiếm 65,6%, 21 tuổi chiếm 27,8%, còn lại là
các độ tuổi khác, tuổi nhỏ nhất của sinh viên là 20 độ tuổi lớn nhất là 29 tuổi.

2. Kết quả về thực trạng kết quả thi kết thúc học phần của đối tượng nghiên cứu


Bảng 3.2. Điểm trung bình các học phần của đối tượng nghiên cứu

STT

Học phần

Điểm trung
bình

±SD

Điểm thấp
nhất

Điểm cao
nhất


1

CSSK Trẻ em 1

3,5

2,1

0

9,0

2

Nghiên cứu khoa học

7,3

1,4

2,5

9,2

3

CSSK Nội khoa 2

7,4


1,1

2,9

9,6

4

CSSK nội 1

7,7

1,2

2,2

10,0

5

CSSK tâm thần

7,8

0,9

4,9

9,4


6

CSSK Ngoại khoa 2

8,3

1,0

3,4

9,7

7

CSNB Ngoại khoa 3

8,3

0,4

7,5

9,0

8

CSSK ngoại khoa 1

8,4


0,9

3,7

9,7

9

Chủ nghĩa xã hội

8,5

1,0

3,5

9,5

10

CSNB Nội khoa 3

8,5

0,5

6,5

9,0


11

CSNB trẻ em 3

8,5

0,5

7,5

9,5

12

CSSK trẻ em 2

8,5

0,9

4,2

10,0

Nhận xét: Theo kết quả từ bảng trên, có 11/12 học phần có điểm trung bình từ 7,0 trở
lên; điểm trung bình cao nhất là học phần chăm sóc sức khỏe trẻ em 2 với điểm trung
bình là 8,5 ± 0,9; học phần chăm sóc sức khỏe trẻ em 1 có điểm trung bình thấp nhất là
3,5 ± 2,1. Điểm thi cao nhất là 10 điểm, điểm thi thấp nhất là 0 điểm.



Bảng 3.3. Phân loại điểm thi các học phần học kỳ 1 năm học 2022-2023 của
đối tượng nghiên cứu

PHÂN LOẠI ĐIỂM THI (%)
STT

HỌC PHẦN

Kém

Yếu

Trung
bình

Khá

Giỏi

Xuất
sắc

1.

CSSK NB nội khoa 1

1,0

4,3


16,4

30,4

42,6

5,3

2.

CSSK NB nội khoa 2

0,5

2,6

25,0

42,2

24,4

5,3

3.

CSSK NB ngoại khoa 1

0,3


1,4

5,5

20,2

53,4

19,2

4.

CSSK NB ngoại khoa 2

0,7

1,7

7,3

18,6

54,2

17,6

5.

CSSK tâm thần


0,0

0,4

15,8

43,2

33,8

6,8

6.

CSSK trẻ em 1

63,0

14,5

18,4

3,1

1,0

0,0

7.


CSSK trẻ em 2

0.0

0,8

5,0

18,1

45,4

30,7

8.

Nghiên cứu khoa học

4,0

5,0

23,7

25,5

40,6

1,1


9.

CNXH

0,7

1,3

9,2

18,5

53,1

17,2

10.

CSNB nội khoa 3

0,0

0,0

2,4

11,54

74,3


11,8

11.

CSSK trẻ em 3

0,0

0,0

0,0

18,7

66,4

14,9

12.

CSNB Ngoại khoa 3

0,0

0,0

0,0

4,8


80,7

14,5

Theo bảng 3.4, kết quả thi của sinh viên như sau:
- Học phần CSSK trẻ em 2 có tỷ lệ đạt điểm xuất sắc cao nhất đạt 30,7%.
- Học phần CSSK NB ngoại khoa 3 có tỷ lệ đạt điểm giỏi và xuất sắc cao nhất
(chiếm 95,2%).
- Học phần CSSK trẻ em 1 số lượng sinh viên có điểm thi ở mức kém cao nhất trong
số các học phần thi của học kỳ 1 năm học 2022-2023, với 60,5% sinh viên đạt điểm thi
kém, chỉ có 19,5 % sinh viên đạt điểm trung bình và khá.



×