BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
NGUYỄN THỊ LAN THANH
MỘ T SỐ GIẢ I PHÁ P NÂNG CAO HIỆ U QUẢ HOẠ T ĐỘ NG
TÀI TR THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG ĐU TƢ
VÀ PHT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Thƣơng mại
Mã số : 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ THƢƠNG MẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. Đng Th Nhn
Hà Nội - 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
Thương, Quý thầy cô Khoa sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học cũng như luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS. Đng Th Nhn, người đã dnh
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn ny.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp v gia đình đã
giúp đỡ tôi và cung cấp những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu
còn hạn chế nên luận văn có thể còn thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý nhiệt
tình của Quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Th Lan Thanh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦ U 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TR THƢƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TR THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 4
1.1. Hoạt động ti trợ thƣơng mại tại Ngân hng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Vai trò của tài trợ thương mại 5
1.1.3. Phân loại Tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại 9
1.2. Hiệu quả hoạt động ti trợ thƣơng mại tại ngân hng thƣơng mại 20
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại 20
1.2.2. Các yếu tố đo lường hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại của ngân
hàng thương mại 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TR THƢƠNG
MẠI TẠI NGÂN HÀNG ĐU TƢ VÀ PHT TRIỂN VIỆT NAM 26
2.1. Tổng quan về Ngân hng Đầu tƣ v Phát triển Việt Nam 26
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển 26
2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 27
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức 278
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam qua các năm gần đây 30
2.2. Thực trạng hoạt động ti trợ thƣơng mại tại Ngân hng Đầu tƣ v Phát
triển Việt Nam từ năm 2005 đến nay 31
2.2.1. Tổ chức hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 31
2.2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam 32
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động ti trợ thƣơng mại tại Ngân hng Đầu tƣ v
Phát triển Việt Nam 40
2.3.1. Kết quả đạt được 40
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 46
2.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài trợ thương
mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 58
CHƢƠNG 3. GIẢI PHP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TR
THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG ĐU TƢ VÀ PHT TRIỂN VIỆT NAM. 62
3.1. Đnh hƣớng phát triển hoạt động ti trợ thƣơng mại của Ngân hng Đầu
tƣ v Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 62
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam . 62
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015. 64
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ti trợ thƣơng mại tại Ngân
hng Đầu tƣ v Phát triển Việt Nam . 65
3.2.1. Xây dựng mô hình hoạt động tài trợ thương mại tập trung thống nhất
và chuyên sâu trong toàn hệ thống . 65
3.2.2. Xây dựng hệ thống quy trình hướng dẫn nghiệp vụ toàn diện 67
3.2.3. Đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ nhân viên 68
3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình tài trợ thương mại để nâng cao chất lượng
nghiệp vụ của cán bộ 71
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát 72
3.2.6. Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp 74
3.2.7. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng cho hoạt động tài trợ thương mại 76
3.2.8. Phát triển công tác quan hệ khách hàng 77
3.2.9. Phát triển quan hệ với các Ngân hàng đại lý nước ngoài 81
3.3. Một số kiến ngh 82
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 82
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ban, Ngành liên quan 85
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV trong 05 năm
(2005-2009) 30
Bảng 2.2: Tình hình thông báo L/C hàng xuất tại BIDV 33
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán L/C xuấ t khẩ u tại BIDV 34
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán xuấ t khẩ u tại BIDV bằng phương thức nhờ thu 36
Bảng 2.5: Tình hình thanh toán L/C nhậ p khẩ u tại BIDV 36
Bảng 2.6: Tình hình thanh toán nhậ p khẩ u tại BIDV bằng phương thức nhờ thu 38
Bảng 2.7 : Tình hình phát hành bảo lãnh và bảo lãnh đối ứng tại BIDV 39
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động TTTM qua các năm 41
DANH MỤC CÁC HNH
Hình 1.1: Sơ đồ nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu 11
Hình 1.2: Sơ đồ nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 15
Hình 1.3: Sơ đồ nghiệp vụ tài trợ NK theo phương thức chi trả trực tiếp 18
DANH MỤ C TƢ̀ VIẾ T TẮ T
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
BIDV
Bank for Investment and
Development of Vietnam
Ngân hng Đầu tư v Phát triển
Việt Nam
ICC
International Chamber of
Commerce
Phng Thương mại Quốc tế
ISPB
International Standard Banking
Practice
Tậ p quá n ngân hà ng tiêu chuẩ n
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
TFC
Trade Finance Center
Trung tâm Ti trợ thương mại
TF+
Trade Finance Plus
TF cộ ng
UCP
Uniform Customs and Practice
for Documentary Credits
Quy tắc v thực hnh thống nhất về
tín dụng chứng từ
URC
Uniform Rules for Collection
Qui tắc thống nhất về nhờ thu
URR
Uniform Rules for bank to bank
Reimbursement
Qui tắc thống nhất về hon trả tiền
giữa các ngân hng theo tín dụng
chứng từ
1
MỞ ĐU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, xu hướng hội nhập quốc tế đang tác động mạnh
mẽ đến tình hình kinh tế - xã hội các nước, đc biệt đối với những nước đang
chuyển đổi kinh tế như Việt Nam. Trong số các hoạt động kinh tế chủ chốt thì hoạt
động thương mại quốc tế đã đóng góp một phần to lớn trong công cuộc phát trển
nền kinh tế nước nh. Với tư cách l một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế,
ngnh ngân hng cũng đã có một lộ trình mở cửa dch vụ thích hợp nhằm phát huy
thế mạnh v khắc phục những nhược điểm, từng bước tạo ra một hệ thống ngân
hng hiện đại. Trong số các hoạt động dch vụ của ngân hng thương mại, hoạt
động ti trợ thương mại ngy cng có v trí v vai tr quan trọng. Hoạt động ny
mang lại cho các ngân hng thương mại cơ hội tăng cường quan hệ kinh tế đối
ngoại, khẳng đnh v thế của mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập v phát triển
ổn đnh trong môi trường cạnh tranh.
L một ngân hng thương mại nh nước với bề dy trên 50 năm kinh
nghiệm, ngân hng Đầu tư v Phát triển Việt Nam (BIDV) đã không ngừng đổi mới
phương thức hoạt động ti trợ thương mại để phù hợp với yêu cầu của thời đại v
đáp ứng kỳ vọng của khách hng. Tuy nhiên, hoạt động ti trợ thương mại của
BIDV hiện cn tương đối mới mẻ, chưa được hon thiện cả về trình độ nghiệp vụ
lẫn kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy lm thế no để BIDV luôn l sự lựa chọn tin cậy
trong hoạt động ti trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp v cá nhân luôn l
vấn đề cấp thiết mang tính lâu di.
Để thực hiện mục tiêu phát triển dch vụ ngân hng hiện đại, an ton, hiệu
quả, đạt được chuẩn mực quốc tế v khu vực, việc nghiên cứu áp dụng các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ti trợ thương mại của BIDV l rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, đề ti: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài
trợ thương mại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam’’ được chọn lm nội
dung nghiên cứu của luận văn ny
2
2. Tình hình nghiên cứu
Các giải pháp phát triển hoạt động ti trợ thương mại cũng như một số dch
vụ cơ bản của hoạt động ny tại các Ngân hng Thương mại nói chung đã được đề
cập ở một số các nghiên cứu trước đây như:
- Những giải pháp chủ yếu nhằm hon thiện các hoạt động thanh toán quốc tế
của Việt nam – Tác giả Nguyễn Th Quy – Luận án Tiến sỹ Khoa học - Trường Đại
học Kinh tế quốc dân – Năm 1995.
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hng Đầu
tư v Phát triển Việt nam trên cơ sở áp dụng các tập quán quốc tế của ICC – Tác giả Lê
Th Kim Ngân – Luận văn Thạc sỹ - Trường Đại học Ngoại thương – năm 2005
- Cẩm nang Ti trợ thương mại Quốc tế - Tác giả PGS, Tiến sỹ Nguyễn Văn
Tiến -Nxb Thống kê, H Nội – năm 2008
Tuy nhiên tình hình hoạt động ti trợ thương mại được tại BIDV trong giai
đoạn gần đây vẫn chưa được đề cập một cách thật ton diện, đc biệt về vấn đề hiệu
quả của hoạt động ti trợ thương mại. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động ti trợ
thương mại của các Ngân hng thương mại vẫn nên tiếp tục được nghiên cứu, hoàn
thiện v luận văn l một công trình nghiên cứu hon ton độc lập.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận về ti trợ thương mại, hiệu quả
hoạt động ti trợ thương mại của một Ngân hng thương mại, luận văn đi sâu vo
nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại ở BIDV thời gian qua
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại của
BIDV trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận chung về ti trợ thương mại v việc nâng cao hiệu
quả hoạt động ti trợ thương mại của một Ngân hng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động ti trợ thương mại tại BIDV trong thời gian qua.
Từ đó, đánh giá hiệu quả ti trợ thương mại tại BIDV nhằm phát hiện những hạn
chế v nguyên nhân khắc phục.
3
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại của
BIDV trong thời gian 2010 – 2015.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại tại BIDV
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động ti trợ thương mại của BIDV trong
5 năm gần đây (từ năm 2005 đến nay), các đnh hướng v một số đề xuất giải pháp
cho 05 năm tới (2010 – 2015).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, của phép biện
chứng duy vật, đồng thời căn cứ vo đường lối chính sách phát triển kinh tế của
Đảng v Nh nước ta.
- Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh trên cơ sở
các số liệu thống kê của BIDV qua các năm để nghiên cứu.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Đưa ra được một số lý luận mới về ti trợ thương mại v hiệu quả hoạt động
ti trợ thương mại trên góc nhìn của chủ thể l ngân hng thương mại.
- Phân tích rõ thực trạng hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại tại BIDV trong
thời gian qua.
- Đóng góp một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại của
BIDV trong thời gian tới (giai đoạn 2010 - 2015)
8. Kết cấu của luận văn
Ngoi Lời Mở đầu v Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận chung về ti trợ thương mại v hiệu quả hoạt động
ti trợ thương mại của một Ngân hng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại tại Ngân hng
Đầu tư v Phát triển Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ti trợ thương mại tại Ngân
hng Đầu tư v Phát triển Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TR THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÀI TR THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động ti trợ thƣơng mại của Ngân hng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại
Quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới tất yếu dẫn đến sự
phân công lao động. Sự phân công này dần dần vượt ra ngoài phạm vi biên giới
quốc gia đưa đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lẫn nhau giữa các công ty
thuộc các quốc gia khác nhau, làm cho không những hng hoá trong nước gia tăng
mà việc trao đổi hàng hoá, dch vụ giữa các nước cũng phát triển. Điều này còn giải
quyết được vấn đề sự khác biệt về điều kiện kinh tế giữa các quốc gia như: đất đai,
khí hậu, khoáng sản đưa đến lợi thế cho mỗi quốc gia trong việc sản xuất một số
loại sản phẩm no đó v họ trao đổi với nhau nhằm cân bằng sự dư thừa về loại sản
phẩm này với sự thiếu hụt về sản phẩm khác. Đồng thời, việc tham gia vào quá trình
hợp tác v phân công lao động quốc tế sẽ giúp các quốc gia có điều kiện tốt nhất để
phát triển kinh tế do áp dụng được những thành tựu về khoa học kỹ thuật và công
nghệ trên thế giới, giải quyết được những khó khăn về vốn, về nhân lực, về trình độ
quản lý Điều đó đi hỏi phải mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế v có như vậy mới
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngy cng tăng của mỗi quốc gia.
Xuất phát từ yêu cầu trên đã xuất hiện mối quan hệ giữa th trường trong
nước v nước ngoài ngày càng gắn bó cht chẽ với nhau hơn. Các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá và dch vụ đan xen nhau, tạo điều kiện cho nhau v thúc đẩy
nhau rất biện chứng. Hoạt động xuất nhập khẩu của một nước kết hợp với nhau
trong một chu kỳ khép kín. Đó l mối quan hệ giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng
hoá xuất khẩu, giữa giá nội tệ và ngoại tệ. Song các quan hệ hàng hoá và tiền tệ nói
trên không thể tách rời mà chỉ có thể thực hiện được thông qua trao đổi quốc tế.
Như vậy, chính hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dch vụ l cơ sở hình thành
hoạt động Tài trợ thương mại (TTTM). Khái niệm TTTM tại Ngân hng thương
mại (NHTM) có thể được đnh nghĩa như sau:
5
“Tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại là việc Ngân hàng thương
mại dùng uy tín (credit) và tài chính (capital) của mình để hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt
động thương mại từ khâu sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm trên thị trường thế giới”.
Ví dụ như trong nghiệp vụ thư tín dụng (L/C), nếu doanh nghiệp sử dụng
100% vốn để ký quỹ mở L/C, khi đó NHTM đang thực hiện tài trợ bằng chữ tín.
Ngược lại, trong trường hợp khách hàng không ký quỹ 100%, khi đó NHTM đang
tiến hành tài trợ bằng cả uy tín và vốn (vì phải cho vay hoc cấp hạn mức tín dụng
cho doanh nghiệp).
TTTM thường gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước ny sang đồng
tiền của nước khác. Đồng tiền nội đa với chức năng l phương tiện lưu thông,
phương tiện thanh toán trong phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn
của nó được nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với
nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín dụng các bên phải đm phán
thống nhất đồng tiền no được sử dụng để thanh toán giao dch, nó có thể l đồng
tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoc một đồng tiền của một
nước no đó được chọn để giao dch thanh toán. Các đồng tiền được sử dụng trong
TTTM thường là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như USD,
EUR, GBP, JPY.
TTTM chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự di chuyển của
hàng hoá từ nước người bán đến nước người mua. TTTM có quan hệ trực tiếp đến
cả bên mua lẫn bên bán. Nếu công tác TTTM được làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt
động ngoại thương. [11]
1.1.2. Vai trò của tài trợ thương mại
Ngy nay, trong xu hướng ton cầu hoá nền kinh tế v thương mại quốc tế
ngy cng phát triển thì TTTM đã trở thnh một hoạt động cơ bản, không thể thiếu
của các Ngân hà ng thương mạ i . Hoạt động TTTM của Ngân hà ng thương mạ i là
một mắt xích không thể thiếu được trong ton bộ dây truyền thực hiện một hợp
đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai tr trung gian thanh toán của mình trong hoạt
6
động TTTM, Ngân hà ng thương mạ i đã đóng góp rất nhiều cho khách hng, cho
nền kinh tế cũng như cho chính bản thân ngân hng.
* Đối với nền kinh tế
TTTM của ngân hng thương mại tạo điều kiện cho hng hoá xuất nhập khẩu
(XNK) lưu thông trôi chảy. Thông qua ti trợ của ngân hng, hng hoá XNK theo
yêu cầu của th trường được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo sự ổn đnh
của nền kinh tế. TTTM của ngân hng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, lm động cơ thúc đẩy nền kinh tế. Doanh nghiệp
có sự giúp đỡ của ngân hng có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá
trang thiết b lm tăng năng suất lao động. Doanh nghiệp phát triển chính l kinh tế
đất nước phát triển.
TTTM l chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh doanh đối
ngoại. Hoạt động thanh toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát
triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hng hoá, tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động TTTM lm tăng
khối lượng thanh toán không dùng tiền mt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một
lượng ngoại tệ đáng kể vo Việt Nam.
* Đối với khách hàng
Vớ i sự giúp đỡ của ngân hng trong việ c hỗ trợ nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể tồn tại v đứng vững trong nền kinh tế th trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc lm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp đồng thời hon thnh nghĩa vụ nộp thuế cho Nh nước.
TTTM lm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu (XK), vốn ti trợ giúp doanh nghiệp mua
hng đúng thời vụ, gia công chế biến v giao hng đúng thời điểm. Đối với doanh
nghiệp nhập khẩu (NK), vốn ti trợ giúp doanh nghiệp mua được những lô hng
lớn, giá hạ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệ p
TTTM củ a Ngân hà ng thương mạ i lm giảm rủi ro của hoạt động xuất nhập
khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu thường diễn ra ở hai nước khác nhau. Do vậy, sự
7
hiểu biết giữa người mua v người bán không được đầy đủ, chính xác. Nhờ sử dụng
tín dụng ngân hàng, nh nhập khẩu v xuẩt khẩu sẽ yên tâm nhận đúng số tiền, hng
của mình thông qua các ngân hng trung gian đứng ra bảo đảm.
Đc biệt, nhờ hoạt động TTTM , doanh nghiệp thực hiện được những thương
vụ lớn. Vốn ti trợ của ngân hng kp thời, đúng lúc giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo thực hiện theo hợp đồng từ đó lm cho uy tín của doanh nghiệp được nâng cao
trên th trường thế giới. Tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hng thương mại dựa
vào 3 nguyên tắc cơ bản:
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
(2) Phải hon trả nợ gốc v tiền lãi đúng hạn đã thoả thuận.
(3) Tiền vay phải có ti sản tương đương bảo đảm.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương, nhu cầu TTTM của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế ngy cng gia tăng. Nó đi hỏi ngân hng ngy cng
phải hon thiện v phát triển các nghiệp vụ tín dụng đáp ứng nhu cầu của các nh
xuất nhập khẩu v sự biến động của nền kinh tế. Ngân hng cần nắm bắt được nhu
cầu ti trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu để có thể đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp v mở rộng hoạt động của mình.
Vai tr trung gian thanh toán trong hoạt động TTTM của Ngân hà ng thương
mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hng được tiến hnh
nhanh chóng, chính xác, an ton tiện lợi v tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình
thực hiện thanh toán, nếu khách hng không đủ khả năng ti chính cần đến sự ti trợ
của ngân hng thì ngân hng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Qua việc thực hiện
thanh toán ngân hng cn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp để có những tư vấn cho khách hng v điều chỉnh chiến lược khách hng.
* Đối với bản thân ngân hàng
Hoạt động TTTM có vai tr hết sức quan trọng đối với Ngân hà ng thương
mại. Nó không chỉ thuần tuý l dch vụ m cn được coi l một mt hoạt động
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hng thương mại. Trước hết,
8
nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vo khoản lợi nhuận chung của
ngân hng. Ngoi ra, nó cn hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hng.
- Trước hết, hoạt động TTTM giúp Ngân hng thu hút thêm được khách hng
có nhu cầu giao dch quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hng phát triển thêm quy mô,
tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế th trường.
- Thứ hai, thông qua hoạt động TTTM, ngân hng có thể đẩy mạnh hoạt động
ti trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý
được nguồn vốn nhn rỗi của các tổ chức, cá nhân.
- Thứ ba, giúp Ngân hng thu được nguồn ngoại tệ lớn từ đó có thể phát triển
nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh v nghiệp vụ Ngân hng quốc tế khác.
- Thứ tư, hoạt động TTTM giúp Ngân hng tăng tính thanh khoản thông qua
lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vo độ tin cậy, an ton của từng khách
hng cụ thể. Song xét về tổng thể thì các khoản ký quỹ ny phát sinh một cách
thường xuyên v ổn đnh.Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hng có
thể sử dụng các khoản ny để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử
dụng để kinh doanh,đầu tư ngắn hạn để kiếm lời.
- Hơn thế nữa, hoạt động TTTM cn giúp Ngân hng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hng trên cơ sở nâng cao uy tín của Ngân hng. Hoạt động TTTM giúp
cho ngân hng tạo được uy tín trên th trường quốc tế cũng như uy tín đối với khách
hng, từ đó ngân hng có thể khai thác được các nguồn vốn ti trợ của các ngân
hng nước ngoi v nguồn vốn trên th trường ti chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu
của khách hng. Hoạt động TTTM cũng lm tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân
hng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hng, đồng thời giúp cho ngân hng
vượt khỏi phạm vi quốc gia v ho nhập với các ngân hng thế giới.
Có thể nói, trong xu thế ngy nay hoạt động TTTM có vai tr hết sức quan
trọng trong hoạt động ngân hng nói riêng v hoạt động kinh tế đố i ngoạ i nói chung.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trang để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTTM có ý
nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế. [12]
9
1.1.3. Phân loại Tài trợ thương mại của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tài trợ cho người xuất khẩu
TTTM cho người xuất khẩu l việc NHTM cung cấp cho vay để giúp doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hng xuất khẩu. Mục đích của
TTTM xuất khẩu l đẩy mạnh sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu. Đây
cn l một kênh tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động nhập khẩu của ngân hng.
* Tài trợ cho người xuất khẩu qua phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Sau khi lập xong bộ chứng từ hng hoá, vận chuyển, bảo hiểm… nh xuất
khẩu sẽ nộp lên ngân hng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hng của nh xuẩt khẩu
sẽ chuyển đến ngân hng của nh nhập khẩu (hoc ngân hng giao dch) với chỉ th
giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoc chấp nhận một hối phiếu đi
nợ kèm theo (điều kiện D/A). Tuy vậy, thời gian để có tiền thanh toán do nh nhập
khẩu trả lm cho xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Nh xuất khẩu lúc ny có thể
yêu cầu ngân hng đáp ứng một phần giá tr bộ chứng từ nhờ thu lm đảm bảo. Tín
dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu gần giống với chiết khấu chứng từ
nhưng có một số điểm cần phân biệt như sau:
- Ngân hng không cho vay ton bộ giá tr hối phiếu m chỉ đáp ứng trước một phần.
- Nh xuất khẩu không phải chu tỷ lệ chiết khấu 10% chi phí hối phiếu như
chiết khấu vì nh xuất khẩu chỉ cần một phần giá tr hối phiếu.
- Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu
từng phần, nh xuất khẩu sử dụng hình thức ny để tìm kiếm nguồn ti trợ ngắn hạn
phục vụ nhu câu tiền mt tạm thời.
* Tài trợ cho người xuất khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ l một sự thoả thuận trong đó một ngân hng
(ngân hng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hng (người yêu cầu mở thư
tín dụng/người nhập khẩu) sẽ trả một số tiền nhất đnh cho một người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng/người xuất khẩu) hoc chấp nhận hối phiếu do
người ny ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người ny xuất trình cho ngân hng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui đnh đề ra trong thư tín dụng.
10
Đối với người xuất khẩu, sử dụng phương thức tín dụng chứng từ sẽ đảm bảo
việc thu tiền bởi vì L/C l một cam kết của ngân hng trả tiền cho người xuất khẩu
khi họ thực hiện đúng những điều qui đnh trong L/C, và nếu có ngân hng xác nhận
tham gia thì việc đảm bảo ny l hết sức chắc chắn. Vì vậy, người xuất khẩu có thể
an tâm giao hng v xuất trình bộ chứng từ tại ngân hng để thu tiền nhanh chóng.
Bên cạnh đó, người xuất khẩu cn tránh được những rủi ro do sự quản lý ngoại hối
tại nước người nhập khẩu vì khi người nhập khẩu yêu cầu ngân hng mở L/C, người
nhập khẩu phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Vì thế,
nếu l L/C không thể huỷ bỏ thì người xuất khẩu cng yên tâm.
Tuy nhiên, với phương thức ny, người xuất khẩu cũng chưa chắc tránh được
những rủi ro. Đôi khi rủi ro m họ gp phải do chính họ mang lại. Ví dụ: Họ không
lập được bộ chứng từ phù hợp để thanh toán tại ngân hng đúng hạn, đấy l một
điều rất rõ trong thư tín dụng. Một khi đã không được thanh toán L/C thì đó l sự
thiệt thi cho người xuất khẩu vì thu tiền sẽ xảy ra chậm trễ hoc thậm chí người
nhập khẩu không có thiện chí trả tiền. Một rủi ro nữa xẩy ra đối với người xuất khẩu
l vấn đề ngân hng. Nếu việc trả tiền lại qui đnh ở nước người nhập khẩu sẽ có hai
điều bất lợi: Thứ nhất, kéo di thời gian thanh toán (thời gian luân chuyển của bộ
chứng từ). Thứ hai, có thể phát sinh rủi ro về tỷ giá. Nếu tỷ giá ngoại tệ /nội tệ cng
giảm thì người xuất khẩu sẽ b thiệt.
Trong hình thức thanh toán bằng thư tín dụng, nh xuất khẩu l người được
hưởng lợi. Khi có ton bộ chứng từ thanh toán trong tay, nh xuất khẩu có thể sử
dụng L/C để thế chấp mở L/C khác cho người hưởng lợi khác (L/C giáp lưng) hoc
nh xuất khẩu có thể đến các ngân hng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu của
bộ chứng từ thư tín dụng, ngoi ra với một L/C cho phép bán lại chứng từ đi tiền
nh nhập khẩu hoc dưới dạng chuyển nhượng ton bộ quyền sở hữu một thư tín
dụng trả chậm thì nh xuất khẩu có thể nhận được một khoản tín dụng từ ngân hàng.
* Tài trợ cho người xuất khẩu qua việc chiết khấu hối phiếu.
Đối với hình thức ny, ngân hàng thương mại sẽ mua lại hối phiếu trước khi
đến hạn thanh toán tức l mua lại các khoản nợ phải đi. Lượng tín dụng m ngân
11
hng cấp cho khách hng l giá tr hối phiếu sau khi trừ đi chi phí chiết khấu v các
khoản lệ phí… Trong các yếu tố đó, người ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu,
tỷ lệ ny phụ thuộc vo khả năng thanh toán của nh nhập khẩu, thời hạn thanh
toán, hình thức v giá tr hối phiếu.
Ưu điểm của phương thức ny l tạo điều kiện thuận lợi cho nh xuất khẩu
trong việc tái đầu tư đối với khoản tín dụng cung ứng. Những quy đnh của luật hối
phiếu vẫn cho phép ngân hng truy thu khoản nợ từ người xuất trình hối phiếu.
Hình thức ny rất phổ biến ở các nước
Quy trình chiết khấu hối phiếu
Hình 1.1. Sơ đồ nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu
1. Nh xuất khẩu sau khi giao hng, chuyển chứng từ v hối phiếu đi nợ tới nh
nhập khẩu
2. Nh nhập khẩu chấp nhận hối phiếu v chuyển hối phiếu đó cho nh xuất khẩu.
3. Nh xuất khẩu đề ngh ngân hng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối phiếu.
4. Ngân hng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nh xuất khẩu (ghi có vo ti
khoản của nh xuất khẩu sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu v lệ phí nhờ thu).
5. Ngân hng xuất khẩu đem hối phiếu đến Ngân hng Trung ương để tái chiết khấu
v thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nh xuất khẩu.
6. Khi tới hạn thanh toán, Ngân hng Trung ương chuyển hối phiếu cho nh nhập
khẩu v đề ngh thanh toán.
12
7. Ngân hng nh nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nh nhập khẩu v đề ngh thanh toán.
8. Nh nhập khẩu chấp nhận thanh toán v cho phép ngân hng ghi nợ ti khoản của mình.
9. Ngân hng nh nhập khẩu ghi có vo ti khoản ở Ngân hng Trung ương, chi phí
hối phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu v thông báo khoản thu đã được thực hiện.
10a. Trường hợp nh nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nh nhập khẩu
chuyển hối phiếu cho ngân hng của mình từ đó hối phiếu được chuyển đến Ngân
hng Trung ương.
10b. Ngân hng Trung ương truy đi ngân hng nh xuất khẩu hoc có thể truy đi trực
tiếp nh xuất khẩu. Mọi vấn đề nh xuất khẩu phải tự giải quyết với nh nhập khẩu.
* Tài trợ cho người xuất khẩu qua việc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Ngân hàng thương mại ti trợ cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ
chứng từ xuất trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức ny ngân hng tạo điều
kiện cho nh xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh tương tự như hình thức chiết
khấu hối phiếu. Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hon hảo v xuất trình đúng thời
gian quy đnh. Ngân hng mở L/C phải có uy tín trên th trường quốc tế v có quan
hệ giao dch thường xuyên với ngân hng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh doanh
v tình hình ti chính của doanh nghiệp ổn đnh v đảm bảo khả năng thanh toán, có
uy tín với ngân hng. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn mức tín dụng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hng, ngân hng thẩm đnh về mục đích
vay, tình hình ti chính, khả năng thanh toán… Ngân hng kiểm tra bộ chứng từ
một cách cẩn thận v hợp lý bởi vì nếu bộ chứng từ không hợp lý có thể b từ chối
thanh toán, ngân hng khó thu hồi nợ. Ngân hng kiểm tra sự phù hợp trên bề mt
chứng từ so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong L/C. Ngân hng xem xét
quyết đnh tỷ lệ chiết khấu hiện nay vo khoảng 90% giá tr L/C xuất. Tuy nhiên
trên thực tế tuỳ từng ngân hng, từng trường hợp cụ thể sẽ quyết đnh một tỷ lệ
chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu truy đi l hình thức chiết khấu m ngân hng sau khi thanh toán
tiền cho nh xuất khẩu có quyền đi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
Chiết khấu miễn truy đi l hình thức chiết khấu m ngân hng sau khi thanh toán
13
cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh
toán. Hiện nay đa số ngân hng thực hiện chiết khấu truy đi.
* Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót
ngân hng không đồng ý chiết khấu thì nh xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hng ứng
trước tiền hng. Thông thường tỷ lệ ứng trước khoảng 50 – 60% giá tr hng xuất.
Ngân hng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoi để đi
nợ, trong vng 60 ngy kể từ ngy gửi chứng từ đi tiền m không nhận được báo
Có của ngân hng nước ngoi, ngân hng tự động ghi Nợ ti khoản tiền gửi của
khách hng. Nếu trên ti khoản của khách hng không đủ tiền trong vng 7 ngy
lm việc ngân hng sẽ chuyển số tiền chiết khấu hoc ứng trước sang nợ quá hạn.
Khi được thanh toán từ phía ngân hng nước ngoi sẽ thực hiện khấu trừ trực tiếp
khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan.
1.1.3.2. Tài trợ cho người nhập khẩu
Ngân hng thương mại cung cấp tín dụng cho nh nhập khẩu dưới các hình
thức như cho vay mở L/C, tín dụng chấp nhận hối phiếu…
* Tài trợ cho người nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ
Thư tín dụng L/C l một văn bản pháp lý trong đó ngân hng mở L/C cam kết
trả tiền cho nh xuất khẩu hoc chấp nhận hối phiếu do người ny ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi họ xuất trình ton bộ chứng từ phù hợp với nội dung của
L/C. Đây l hình thức thể hiện sự ti trợ của ngân hng dnh cho nh nhập khẩu.
- Điều kiện để mở L/C tại các ngân hng thương mại:
+ Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn v nhập ủy
thác phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Đơn v phải có tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình ti chính ổn đnh v có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. Đơn v
phải có ti sản thế chấp đảm bảo cho giá tr của L/C hoc được bảo lãnh thanh toán
bởi một tổ chức đáng tin cậy.
+ Đối với những mt hng nằm trong danh mục quản lý hng nhập của Nh
nước, đơn v phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ công thương cấp.
14
+ L/C hng nhập phải có giá hợp lý, đồng thời chứng minh việc nhập lô hng
trên l phù hợp với luật pháp, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo
khả năng thanh toán lô hng.
+ Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn nước
ngoi được ngân hng nh nước duyệt.
- Thẩm đnh hồ sơ mở L/C: Trên cơ sở thẩm đnh, ngân hng quyết đnh mức
ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C được coi l một hình thức bắt buộc tại ngân hng thương
mại. Ký quỹ nhằm bảo đảm khách hng nhận hng v thanh toán L/C. Thông
thường mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vo các yếu tố sau:
+ Khả năng thanh toán của khách hng: khả năng thanh toán của khách hng
cng cao mức ký quỹ cng thấp v ngược lại.
+ Đối tượng khách hng: khách hng có uy tín đối với ngân hng thì mức ký
quỹ thấp v ngược lại.
+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường thấp hơn L/C trả ngay, vì
mục đích L/C trả chậm l để vay vốn nước ngoi, thời gian khá di, mức ký quỹ cao
sẽ lm ứ đọng vốn của khách hng.
+ Loại hng hoá nhập, khả năng tiêu thụ hng v tình hình biến động giá cả
hng hoá trên th trường. Những mt hng dễ tiêu thụ, th trường ổn đnh, giá cả ít
biến động thì mức ký quỹ có thể thấp.
Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên, các đnh mức ký quỹ L/C ngân hng sẽ
quyết đnh mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích ti khoản
ngoại tệ của khách hng để chuyển vo ti khoản thanh toán L/C, theo quy đnh
hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng với lãi tiền gửi thanh toán. Nếu
không đủ số dư trên ti khoản ngoại tệ hoc đối với các đơn v nhập uỷ thác có thể
kèm đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ hoc có thể lm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ
15
Quy trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ:
Hình 1.2. Sơ đồ nghiệp vụ phƣơng thức tín dụng chứng từ.
(1) Người nhập khẩu lm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hng của mình
yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vo đơn xin mở thư tín dụng, ngân hng mở thư tín dụng sẽ lập một
thư tín dụng v thông qua ngân hng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông
báo việc mở thư tín dụng v chuyển thư tín dụng đến người hưởng lợi.
(3) Khi nhận được thông báo ny, ngân hng thông báo sẽ thông báo cho
người hưởng lợi ton bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó v khi nhận
được bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người hưởng lợi.
(4) Người hưởng lợi nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hnh giao hng, nếu
không thì tiến hnh đề ngh ngân hng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung thư tín dụng
cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hng, người hưởng lợi lập chứng từ theo yêu cầu thư tín dụng
xuất trình qua ngân hàng thông báo cho ngân hng mở thư tín dụng để thanh toán
(6) Ngân hng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hnh trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân
hng từ chối nhận chứng từ v gửi trả lại ton bộ chứng từ cho người hưởng lợi.
(7) Ngân hng mở thư tín dụng đi tiền người nhập khẩu v chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi đi được tiền hoc chấp nhận thanh toán
5
,,
’
’
’
’
’
’
’
NHPH
Người NK
Người bán
NHTB
4
5
7
1
2
3
6
8
8
16
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
hoàn trả tiền hoc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Đối với nh nhập khẩu việc mở thư tín dụng đã thể hiện việc ngân hng ti trợ
cho nhà nhập khẩu (bằng uy tín hoc vốn hoc cả 2 yếu tố trên) vì mọi thư tín dụng
đều do ngân hng mở theo đề ngh của nh nhập khẩu. Nhưng thực tế không phải lúc
nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên ti khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hng.
Vì vậy ngân hng mở L/C phải gánh chu mọi rủi ro khi nh nhập khẩu không có khả
năng thanh toán hoc không muốn thanh toán khi L/C đến hạn trả tiền.
Khi ngân hng mở L/C trả chậm cho nh nhập khẩu, ngân hng đã gián tiếp
cấp tín dụng cho nh nhập khẩu vì khi có sự chấp nhận bảo lãnh trả tiền của ngân
hàng thì nhà xuất khẩu mới đồng ý cho nh nhập khẩu mua chu hng hoá. Nếu nh
nhập khẩu sử dụng vốn tự có để mở L/C đến hạn thanh toán với bên nước ngoi m
nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì họ phải nhận nợ với ngân hng v
chu lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay. Do vậy nh nhập khẩu thường sử dụng
việc vay để mở L/C trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Khi mở L/C cho nh nhập khẩu, nếu ngân hng khống chế số dư có trên tài
khoản của khách hng thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ do khoảng
cách giữa thời gian mở L/C v thời gian nhận hng tương đối di. Vì vậy, để hạn chế
rủi ro ngân hng thường cấp tín dụng cho nh nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Bên
cạnh đó, ngân hng phải kiểm tra khả năng kinh doanh của nh nhập khẩu, tình hình
ti chính, đối tượng nhập khẩu … để có cơ sở vững chắc trước khi mở L/C.
Đối với người nhập khẩu, phương thức ny mang nhiều điều thuận lợi. Người
nhập khẩu sẽ chỉ phải trả tiền khi nhận bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của mình
qui đnh trong L/C. Người nhập khẩu sẽ không phải thanh toán tiền hng nếu nó
không phù hợp với yêu cầu thể hiện trong chứng từ.
Đối với ngân hng, phương thức ny mang lại thu nhập nhiều nhất, phí dch
vụ cho phương thức ny bao giờ cũng cao hơn so với phương thức khác do ngân
hng có vai tr trung gian, thực hiện nhiêu thao tác với trách nhiệm cao hơn.
17
Tuy vậy, phương thức ny không phải l không có nhược điểm, tức l chưa
hon ton loại trừ mọi rủi ro cho người nhập khẩu và phía ngân hng vì đây l một
phương thức rất phức tạp trong việc lập chứng từ với số lượng chứng từ rất nhiều.
Điều ny không thể tránh khỏi hon ton do việc trả tiền chỉ phụ thuộc vo chứng từ
l vật thể hiện hng hoá nên tính đúng đắn của các chứng từ l hết sức quan trọng.
Trong trường hợp, tiền hng đã trả do bộ chứng từ xuất trình cho ngân hng đều phù
hợp cả về số lượng, chất lượng chứng từ v cả về thời gian nhưng thực tế thì hng
hoá nhận được lại không được như mong muốn vì chất lượng, chủng loại mt hng
không giống như trong hợp đồng thương mại hai bên đã thỏa thuận trước đó, phải
chăng ở đó đã xuất hiện sự thiếu trung thực của người xuất khẩu khi họ lập từng loại
chứng từ. Do vậy, trong trường hợp ny, người nhập khẩu đã b rủi ro do bạn hng
không trung thực.
Đối với ngân hàng, rủi ro cũng cao hơn do ngân hng đã rng buộc trách
nhiệm của mình vo phương thức ny như ngân hng phát hnh, ngân hng xác
nhận sẽ phải thanh toán cho bộ chứng từ hoàn hảo ngay cả khi người mua mất khả
năng thanh toán. Đây cũng l phương thức phức tạp đi hỏi nghiệp vụ cao của cán
bộ thưc hiện, liên quan đến nhiều thông lệ, tập quán và luật quốc tế dễ dẫn đến sai
sót trong tác nghiệp gây phương hại đến quyền lợi của ngân hàng. [12]
* Tài trợ cho người nhập khẩu qua việc chấp nhận hối phiếu
Đây l hình thức cấp tín dụng của ngân hng dnh cho nh nhập khẩu. Ngân hàng
cam kết chấp nhận các hối phiếu m khách hng của mình phải thanh toán. Như vậy,
nhà xuất khẩu sẽ được đảm bảo thanh toán khi đến hạn. Hình thức ny thường được sử
dụng khi người bán thiếu tin tưởng vo khả năng thanh toán của người mua v họ đề
ngh bên mua có một ngân hng đứng ra chấp nhạn trả tiền hối phiếu do họ ký phát.
Đây chỉ l một hình thức bảo đảm về mt ti chính cho nh nhập khẩu.
Nếu đến hạn thanh toán, người mua có đủ tiền thanh toán thì ngân hng được
nhận một khoản phí chấp nhận, thật sự ngân hng không phải ứng tiền ra. Ngược
lại, nếu đến hạn thanh toán m người mua không có khả năng thanh toán thì ngân
18
hng phải gánh chu thiệt hại. Ti trợ thông qua việc chấp nhận hối phiếu đem lại rất
nhiều ưu điểm cho hoạt động xuất nhập khẩu:
- Đối với nh xuất khẩu, với sự chấp nhận của nh nhập khẩu, họ có sự bảo
đảm chắc chắn về khả năng thanh toán của hối phiếu v họ có thể đem hối phiếu đi
chiết khấu lại tại bất kỳ ngân hng no. Sự chấp nhận của ngân hng đã tạo ra khả
năng lưu thông cho hối phiếu đồng thời cũng tạo điều kiện cho nh xuất khẩu được
hưởng tỷ lệ chiết khấu ưu đãi.
- Đối với nh nhập khẩu, với hình thức ny nhà nhập khẩu sẽ tạo được uy tín
đối với nh xuất khẩu nếu nh nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán cho nh xuất
khẩu khi đến hạn. Mt khác, nh nhập khẩu cũng có thể đem chiết khấu hối phiếu
tại một ngân hng khác có tỷ lệ chiết khấu thấp hơn v từ khoản thu chiết khấu ny
nhà nhập khẩu có được mức giá mua ưu đãi nếu thanh toán trước hạn.
* Tài trợ cho người nhập khẩu qua phương thức chi trả trực tiếp
Nhà nhập khẩu sau khi ký hợp đồng mua bán với nh xuất khẩu nếu họ không
có đủ tiền thì có thể xin vay ngân hng theo phương thức đề ngh ngân hng chuyển
trả tiền cho nh xuất khẩu thông qua ngân hng đại lý ở nước ngoi.
Quy trình tài trợ nhập khẩu theo phương thức chi trả trực tiếp
Hình 1.3. Sơ đồ nghiệp vụ ti trợ nhập khẩu theo phƣơng thức chi trả trực tiếp
(1) Giao dch hng hoá giữa nh nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền.
(3) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển tiền ra nước ngoi qua ngân hng đại lý.
(4) Ngân hng đại lý chuyển tiền cho nh xuất khẩu.