TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH & TRUYỀN THÔNG
۞
University of Information Technology
University of Information Technology
Phương pháp luận và
sáng tạo khoa học
Đề tài: Áp dụng các nguyên tắc sáng tạo trong
việc thiết kế phần mềm ”Quản lý ngân hàng”
Giáo viên hướng dẫn : GS - TSKH Hoàng Văn Kiếm
Người thực hiện : Nguyễn Duy Lân - 06520249
Mạng Máy Tính & Truyền Thông
Mục lục
Phần I : Giới thiệu………………………………………………… 3
I/ Khoa học sáng tạo là gì? 3
II/ Phương pháp luận sáng tạo khoa học là gì? 3
Phần II : Áp dụng 4
I/ Sơ lược về các thủ thuật cần áp dụng…………………………….4
1/ Nguyên tắc phân nhỏ………………………… …… …4
2/ Nguyên tắc kết hợp……………………………… ….….4
3/ Nguyên tắc đổi màu sắc……………………………… 4
4/ Nguyên tắc sao chép …………………………………….5
II/ Phân tích và đặc tả yêu cầu………………………………… …5
1/ Xác định yêu cầu chức năng và nghiệp vụ 5
a.Bộ phận người dùng phần mềm 5
b.Các công việc mà người dùng thực hiện trên phần
mềm …………………………………….… 5
2/ .Xác định yêu cầu chức năng hệ thống và yêu cầu về chất
lượng 8
a.Sao lưu dự phòng dữ liệu………………………… 8
b.Chức năng hồi phục dữ liệu……………………… 8
c. Phân quyền…………………………………………8
d.Chức năng trợ giúp…………………………………8
f.Các yêu cầu phi chức năng khác, chất lượng hệ
thống……………………………………………………………… 8
III/ Thiết kế phần mềm: 8
1/ Phân rã thiết kế 8
a.Phân rã hướng chức năng 9
b.Phân rã hướng dữ liệu 9
2/ Kiến trúc phần mềm quản lí ngân hàng: 11
a.Mô hình thực thể kết hợp 11
b.Thiết kế 11
: IV/ Cài đặt phần mềm 13
1/ Để chạy được các source code máy cần các phần mềm 13
2/ Attach database………………………………………….13
Phần III : Kết luận 14
I/ Khoa học sáng tạo là gì?
Cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, số lượng bài toán phức tạp đã
tăng nhanh, đồng thời khả năng giải quyết phải được rút ngắn lại. Trong khi đó
không thể tăng mãi phương tiện và số lượng người tham gia giải quyết bài toán.
Thêm nữa, cho đến nay và trong tương lai khá xa sẽ không có công cụ nào có thể
thay thế bộ óc tư duy sáng tạo.
Trên con đường phát triển và hoàn thiện, khoa học sáng tạo tách ra thành
một khoa học riêng trong mối tương tác hữu cơ với các khoa học khác(có đói
tượng nghiên cứu, hệ thống các khái niệm kiến thức riêng,cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu riêng…)
II/ Phương pháp luận sáng tạo khoa học là gì?
Nói một cách ngắn gọn, “Phương pháp luận sáng tạo khoa học” là bộ môn
khoa học có mục đích xây dựng và trang bị cho mọi người hệ thống các phương
pháp,các kỹ năng thực hành tiên tiến về suy nghĩ để giải quyết vấn đề và ra quyết
định một cách sáng tạo,về lâu dài, tiến tới việc điều khiển được tư duy.
Phương pháp luận sáng tạo khoa học là phần ứng dụng của khoa học về
sáng tạo, gồm hệ thống các phương pháp và các kũ năng cụ thể giúp nâng cao
năng suất và hiệu quả về lâu dài tiến tới điều khiển tư duy sáng tạo(quá trình suy
nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định) của người sử dụng.
Theo các nhà nghiên cứu, khoa học này ứng với “làn sóng thứ tư” trong quá
trình phát triển của loài người,sau công nghiệp, công nghiệp và tin học. Làn sóng
thứ tư ứng với khoa học sáng tạo(hay còn gọi là thời đại hậu tin học) chính là sự
nhấn mạnh vai trò chủ thể tư duy sáng tạo củ loài người trong thế kỷ XXI.
Trong tình hình xã hội phát triển như hiện nay, để đáp ứng được xoay
chuyển vốn trong kinh doanh thì ngân hàng là yêu cầu cần thiết cho mọi người.
Phần mềm “Quản lý ngân hàng” có thể giúp ta quản lý các công việc trong
ngân hàng dễ dàng hơn.
Về vấn đề tin học, trong lĩnh vực thiết kế phần mềm quản lý ngân hàng, ta
khó có thể dùng một ngôn ngữ lập trình từ đầu đến cuối mà phải có sự kết hợp rất
nhiều các ngôn ngữ lại với nhau. Chẳng hạn như một dự án về cơ sở dữ liệu như
quản lý ngân hàng, phần dữ liệu được tạo và quản lý bằng SQL Server, còn phần
giao diện được viết bằng Visual Basic. Để giải quyết vấn đề khó khăn này, cần
vận dụng tốt các thủ thuật sáng tạo cơ bản trong việc thiết kế.
GIỚI THIỆU
I/ Sơ lược về các thủ thuật cần áp dụng
Để thiết kế phần mềm “Quản lý ngân hàng” tốt cần vận dụng những nguyên
tắc cơ bản như: nguyên tắc phân nhỏ, nguyên tắc kết hợp, nguyên tắc đổi màu sắc,
nguyên tắc sao chép…
1/ Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung:
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.
Áp dụng cho phần mềm:
Trong phần mềm “Quản lý ngân hàng” chia việc thiết kế
thành nhiều phần như: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế giao diện quản
lý…
2/ Nguyên tắc kết hợp
Nội dung:
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng
cho các hoạt động kế cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế
cận.
Áp dụng cho phần mềm:
Sau khi phân nhỏ các thành phần để tiện cho việc thiết kế
phần mềm, ta kết hợp các thành phần đó lại với nhau để được một
chương trình hoàn chỉnh.
3/ Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Nội dung:
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên
ngoài.
- Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên
ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá
trình, hãy sử dụng các chất phụ gia màu, huỳnh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, hãy dùng các
nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Áp dụng
Áp dụng cho phần mềm:
Các nút biểu tượng xóa, thêm, sửa giúp người dùng thao tác
dễ dàng hơn trong việc quản lý.
Trong các form nhập dữ liệu các đối tượng nhập dữ liệu sẽ có
màu khác với các đối tượng không được nhập dữ liệu, điều này giúp
cho người dùng dễ thao tác hơn.
4/ Nguyên tắc sao chép
Nội dung:
- Thay vì những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền,
không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao
quang học(ảnh, hình vẽ)với các tỷ lệ cần thiết.
- Không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến
(vùng ánh sáng điện thoại thấy bằng mắt thường), chuyển
sang sử dụng bản sao bằng hồng ngoại hoặc tử ngoại.
Áp dụng cho phần mềm:
Sao chép và lưu dữ liệu sang nhiều chỗ khác nhau để đề
phòng dữ liệu bị hư hỏng hay mất mát.
II/ Phân tích và đặc tả yêu cầu:
Đặc tả yêu cầu:
1.Xác định yêu cầu chức năng và nghiệp vụ:
Sử dụng nguyên tắc phân nhỏ để chia đề tài thành các phần nhỏ phân tích
cơ sở dữ liệu gồm các chức năng: lưu trữ, tra cứu, giao dịch, cập nhật, thống kê,
lập hóa đơn sau đó ta dùng nguyên tắc kết hợp để gộp các phần nhỏ lại thành một
chương trình hoàn chỉnh.
a.Bộ phận người dùng phần mềm:
Nhân viên ngân hàng,Bộ phận giao dịch khách hàng,Giám đốc,
Phạm vi dự án:Được sử dụng ở các ngân hàng chi nhánh giao dịch
khách hàng
b.Các công việc mà người dùng sẽ thực hiện trên phần mềm:
Lưu trữ:
-Lưu trữ danh sách nhân viên ngân hàng với các thông tin cá
nhân để tra cứu như:Họ tên,ngày sinh,giới tính,số chứng minh nhân
dân,địa chỉ liên hệ,số điện thoại liên lạc,chức vụ,phòng ban,mã số
nhân viên(do chương trình cấp phát và không được phép đổi).Người
dùng có thể thao tác lên như thêm xóa sửa các thông tin mà chương
trình cho phép.
-Lưu trữ danh sách khách hàng với các thông tin cá nhân cần
thiết
-Lưu trữ cơ sở dữ liệu tài khoản khách hàng,được phân ra
thành 2 phần rõ ràng đó là:
+Tài khoản gửi tiền gồm có:Mã khách hàng,Họ tên,số
tài khoản,kì hạn,số tiền,đơn vị tiền,ngày lập và kết thúc hợp
đồng,lãi suất.Với các chức năng thêm,xóa,sửa thông tin,đăng
ký mới nếu như khách hàng chưa có tài khoản(Mã khách
hàng mã tài khoản do chương trình tự cấp phát và không được
phép sửa chữa trừ thao tác xóa đi là mã tài khoản được xóa)
+Tài khoản vay tiền gồm có:Mã khách hàng,họ tên,số
tài khoản,kỳ hạn,ngày bắt đầu và kết thúc hợp đồng,số tiền
vay,lãi suất,số dư nợ cũ,các tài sản thế chấp
-Lưu trữ cơ sở dữ liệu về lãi suất của các kiểu tiền gửi vày
tiền vay,cho từng kì hạn khác nhau.Người dùng có thể thao tác chỉnh
sửa cập nhật
-Lưu trữ cơ sở dữ liệu về các loại tiền tệ như việt nam
đồng,USD cùng các tỉ giá của từng loại tiền:mua và bán ra
-Lưu trữ cơ sở dữ liệu về hóa đơn của các lần giao dịch:hóa
đơn gửi tiền,vay tiền rút tiền,hóa đơn cho từng nhân viên,khách
hàng,hóa đơn báo cáo doanh thu theo nhân viên,tài khoản,theo
ngày,tháng năm.
Tra cứu:
-Tra cứu nhân viên:Tra cứu theo họ tên nhân viên
-Tra cứu khách hàng:Tra cứu theo họ tên khách hàng, mã số
tài khoản.
-Tra cứu tài khoản:
+Tra cứu tài khoản gửi tiền:
Được chia ra thành các kiểu tra cứu như:Tìm theo mã
tài khoản,tìm theo ngày lập,tìm theo ngày đáo hạn,tìm theo kỳ
hạn của loại tiền gửi
+Tra cứu tài khoản vay tiền:
Được chia ra thành các kiểu tra cứu như:Tìm theo mã
tài khoản,tìm theo ngày lập,tìm theo ngày đáo hạn,tìm theo kỳ
hạn của loại tiền vay,tìm theo tài khoản thế chấp
-Tra cứu hóa đơn:Nhằm tra cứu lại lịch sử giao dịch tại ngân
hàng đã được lưu trữ vào hệ thống
+Tra cứu hóa đơn gửi tiền:Gồm có các kiểu tra cứu
sau:Tìm theo số hóa đơn,theo ngày hóa đơn,Tìm theo nhân
viên lập hóa đơn,Tìm theo khách hàng,Tìm theo tài khoản
+Tra cứu hóa đơn vay tiền:Cũng gồm có các kiểu tra
cứu gống như tra cứu hóa đơn gửi tiền
Chức năng giao dịch:
-Gửi tiền vào tài khoản: Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền
vào tài khoản thì cần nhập các thông tin tài khoản như mã số tài
khoản,Số chứng minh thư của khách hàng,Số tiền gửi vào.Đồng thời
hệ thống cũng sẽ cho biết thông tin về tài khoản hiện tại của khách
hàng:Tiền gốc,tiền lãi,tổng tiền.Chức năng chính:Cập nhật tiền vào
tài khoản,In hóa đơn giao dịch
-Rút tiền từ tài khoản: Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ
tài khoản thì cần nhập các thông tin tài khoản như mã số tài
khoản,Số chứng minh thư của khách hàng,Số tiền muốn rút.Đồng
thời hệ thống cũng sẽ cho biết thông tin về tài khoản hiện tại của
khách hàng:Tiền gốc,tiền lãi,tổng tiền.Chức năng chính:Cập nhật
tiền vào tài khoản,In hóa đơn giao dịch
-Giao dịch khách hàng trả tiền: Khi khách hàng có nhu cầu trả
tiền vay khi đến kỳ hạn thì cần nhập các thông tin tài khoản như mã
số tài khoản,Số chứng minh thư của khách hàng,Số tiền trả.Đồng
thời hệ thống cũng sẽ cho biết thông tin về tài khoản hiện tại của
khách hàng:Tiền vay,tiền lãi,tổng tiền.Chức năng chính:Cập nhật
tiền trả vào tài khoản,In hóa đơn giao dịch
Cập nhật:
Đây là chức năng rất quan trong của ngân hàng vì các loại
tiền tệ tỉ giá tiền tệ,các loại lãi suất…luôn thay đổi.
-Cập nhật tiền tệ:Cập nhật,thêm các thong tin về mã
tiền(USD,VND…),tên các loại tiền,quốc gia,giá bán ra,giá mua vào
-Cập nhật lãi suất:cập nhật loại tài khoản,kì hạn,lãi suất
Tính toán,tổng hợp thống kê:
Chương trình có khả năng tự động tính toán nhanh chóng các
loại tiên gửi tiền vay,tổng tiền trong tài khoản theo tỉ giá ,lãi suất để
cập nhật vào hệ thống.Tính toán doanh thu hằng ngày,hằng tuần
,hằng tháng,quý,hằng năm.
Khi đến kì hạn của tài khoản vay hay gửi chương trình sẽ tự
động tính tỏng số tiền trong tài khoản tùy theo lãi suất của từng kì
hạn
Lập hóa đơn:
-Lập hóa đơn gửi tiền với các thông tin cần thiết.Có thể thêm,
xóa, sửa,in hóa đơn,lưu hóa đơn vào hệ thống.
-Lập hóa đơn vay tiền tương tự như lập hóa đơn gửi tiền
-Lập các hóa đơn trong quá trình giao dịch với khách hàng
như tạo tài khoản,rút tiền
-Lập các hóa đơn báo cáo doanh thu
*Khi lập hóa đơn thì số hóa đơn được chương trình cấp phát tự động để tránh
trùng lặp và ngày lập hóa đơn được tự động mặc định bắt buộc là ngày hiện tại
2.Xác định yêu cầu về chức năng hệ thống và yêu cầu về chất lượng:
Sử dụng nguyên tắc sao chép bằng cách sao chép và lưu dữ liệu sang một vị
trí khác để phòng ngừa việc dữ liệu bị mất mát hay hư hỏng trong trường họp dữ
liệu không thể phục hồi lại được
a.Sao lưu dự phòng dữ liệu:
Nhằm lưu lại toàn bộ dữ liệu trong hệ thống hiện tại để đề phòng
trong trường hợp hệ thống bị phá hoại, hư hỏng, mất mát dữ liệu…
b.Chức năng phục hồi dữ liệu:
Trong trường hợp hệ thống bị sự cố phải cài lại từ đầu,hệ thống bị kẻ
xấu phá hoại,các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu bị mất mát hoặc bị thay đổi
ngoài ý muốn…thì chúng ta có thể phục hồi lại dữ liệu từ bản sao lưu trước
đó
c.Phân quyền:
Hệ thống được phân quyền sử dụng giữa giám đốc và nhân viên các
phòng ban,nhằm bảo mật thông tin ngân hàng.Không phải bất cứ ai cũng có
thể tự ý chỉnh sửa thông tin hệ thống
-Giám đốc,người quản lí có thể sử dụng được hầu hết các
chức năng của hệ thống
-Nhân viên giao dịch khách hàng chỉ sử dụng được các chức
năng giáo dịch,lập in hóa đơn
d.Chức năng trợ giúp:
Chức năng này nhằm trợ giúp người dùng về phần mềm,cách cài
đặt,cách sử dụng…
f.Các yêu cầu phi chức năng khác,chất lượng hệ thống:
-Hệ thống được thiết kế cho hoạt động ngân hàng nên đòi hỏi tính
bảo mật cao.Đảm bảo an toàn thông tin cho khách hàng ,tránh xảy ra các sự
cố như lừa đảo ,trộm tài khoản.Nếu xảy ra thì hệ thống phải tự động sửa
chữa khắc phục kịp thời.
-Hệ thống được thiết kế với các form,module,các bảng cơ sở dữ liệu
rõ ràng và đặc biệt là các đoạn code được chú thích đầy đủ dễ hiểu.Điếu
này rất có lợi cho công việc nâng cấp phần mềm.Chương trình có thể dễ
dàng thêm các chức năng mới.Các chuyên viên tin học hoàn toàn có khả
năng bảo trì sửa chửa hệ thống dễ dàng
-Hệ thống phải tương thích với hầu hết các hệ điều hành windows
phổ biến hiện nay trong hệ thống ngân hàng như:Windows XP.Phần mềm
thiết kế chó thể chạy được trên các máy cấu hình không cao
-Hệ thống có thể sử dụng hiệu quả ở các chi nhánh ngân hàng với
các hoạt động tín dụng và huy động vốn(Cho vay,gửi tiền…)
-Về giao diện:Được sử dụng nội bộ trong các nhân viên nên hệ
thống được thiết kế với giao diện đơn giản,rõ ràng,thân thiện, dễ sử dụng
III/Thiết kế phần mềm:
Thiết kế phần mềm bao gồm phân rã chức năng, phân rã dũ liệu và viết
chương trình code giao diện để người dùng sử dụng phần mềm quản lý một cách
dễ dàng
1.Phân rã thiết kế:
a.Phân rã hướng chức năng:
Sơ đồ phân rã hướng chức năng(Function Decomposition Diagram-FDD):
-Ta có thể phân chia hoạt động của một ngân hàng thương mại ra
làm 3 phần với 3 nghiệp vụ chính như trên.
b.Phân rã hướng dữ liệu:
Phân rã các bộ phận của hệ thống của ngân hàng từ việc phân tích
các luồng dữ liệu.Để thấy được toàn bộ các luồng dữ liệu bên trong ta có
các sơ đồ luồng dữ liệu (Data flow diagram-DFD)
Hoạt động huy động vốn và rút tiền:
Sơ đồ DFD Livel 1 cho huy động vốn và rút tiền
Hoạt động tín dụng:
Sơ đồ hoạt động tín dụng livel 1
Sơ đồ hoạt động tín dụng livel 2.1
Sơ đồ DFD hoạt động tín dụng livel 2.2
Sơ đồ DFD hoạt động tín dụng livel 2.3
Sơ đồ DFD hoạt động tín dụng livel 3.1
Sơ đồ DFD hoạt động tín dụng livel 3.2
2.Kiến trúc phần mềm quản lí tín dụng ngân hàng :
a.Mô hình thực thể kết hợp:
b.Thiết kế: thiết kế giao diện để người dùng quản lý tốt hơn.
Sử dụng nguyên tắc đổi màu sắc
Hệ thống màn hình giao diện:
-Màn hình giao diện chính:
- Form đăng nhập :
- Form đổi mật khẩu:
Ta thấy trong form đăng nhập và form đổi mật khẩu có các ô dùng để đăng
nhập có màu trắng và các nút ”Login”, “Cancel” để tiện cho người dùng dễ thao
tác.
Trong các form bên dưới khi người ta thao tác tại dòng dữ liệu nào thì dòng
dữ liệu đó sẽ có màu cam khác với các dòng dữ liệu khác để người dùng dễ quan
sát và các nút”Thêm”, “Xóa”,”Sửa”, “Thoát” bao gồm các form :
- Form quản lý tài khoản tiết kiệm:
- Form quản lý tài khoản vay tiền:
- Form quản lý nhân viên:
- From quản lý khách hàng:
- Form gửi tiền:
- Form rút tiền :
- Form trả tiên vay:
- Form lập hợp đồng gửi tiền :
- Form lập hợp đồng vay tiền :
- Form cập nhật lãi suất:
- Form cập nhật tiền tệ:
- Form tìm kiếm nhân viên :
- Form tìm kiếm khách hàng:
- Form tìm kiếm tài khoản vay:
- Form tìm kiếm tài khoản tiết kiệm:
Ví dụ như form:
IV/Cài đặt phần mềm
Cài đặt các phần mềm cần thiết và thực hiện các bước sau để kết nối cơ sở
dữ liệu:
Để chạy phần mềm máy cần cài SQL server 2005 và attach databases như
hướng dẫn trong mục 3 là được
Chú ý:
-Khi mở source vào classs ketnoi.vb sửa string kết nối .
-Phần mềm có phân quyền có thể đăng nhập vào bằng các tên đăng nhâp:
+Quyền Nhân viên:NV3,mật khẩu:MATKHAU
1.Để chạy source code máy cần cài các phần mềm:
-Dotnetbar
-VS 2008
-SQL server 2005 (Để attach databases Bankingmanagement có
trong thư mục cài đặt của chương trình \source code\data
2.Attach database (chọn local attach):
- B1: Mở SQL 2005
- B2: Nhấp chuột phải vào database chọn Attach database
- B3: Chỉ đường dẫn chứa file database
Tóm tắt các ý đã trình bày:
Các mục trước đã trình bày một số trong 40 thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo
cơ bản có thể ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học nói chung và tin học nói riêng
như : sáng tạo, nghiên cứu, thiết kế phần mềm…
Ứng dụng một vài thủ thuật đó trong việc thiết kế phần mềm “Quản lý ngân
hàng”. Với việc áp dụng các thủ thuật đó ta có thể làm phần mềm nhanh, có thể
phân công công việc một cách khoa học và người thiết kế cũng làm việc hiệu quả
hơn.Phần mềm này có thể được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống giúp người
dùng (nhân viên ngân hàng) thao tác công việc trong ngân hàng một cách dễ dàng,
người quản lý cũng có thể giám sát, kiểm tra, lấy lại dữ liệu khi cần thiết.
KẾT LUẬN