Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học lớp 10 từ việc hỗ trợ sử dụng máy tính trong giờ học lý thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 16 trang )

1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
Tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin
học lớp 10 từ việc hỗ trợ sử dụng máy tính trong giờ học lý thuyết”
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục.
2. NỘI DUNG
2.1. Giải pháp cũ thường làm:
2.1.1. Khái qt chương trình mơn Tin học lớp 10.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể mới 2018, môn Tin học lớp 10 bước
đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức và thao tác cơ bản về biết các thiết bị
của máy tính, các kỹ năng sử dụng máy tính an tồn, soạn thảo văn bản đơn giản, sử
dụng mạng internet hiệu quả và văn minh, …
Trong những năm gần đây, việc thay sách giáo khoa và mở các lớp bồi dưỡng, tập
huấn của Bộ giáo dục và các Sở giáo dục đào tạo cũng là việc bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy mới đã tương đối hoàn chỉnh từ cấp Trung học cơ sở đến bậc Trung học phổ
thông. Biện pháp giảng dạy trong quá trình lên lớp của giáo viên ở nhà trường có tầm
quan trọng đặc biệt, vì người giáo viên dù có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo
đến đâu đi nữa, nếu không sử dụng biện pháp giảng dạy đúng thì chắc chắn sẽ làm cho
khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh bị hạn chế và kết quả khơng đạt được như
mong muốn.
- Tin học nói chung và tin học lớp 10 nói riêng phần lớn là kết hợp lý thuyết với
thực hành, nhưng nhiều giáo viên chỉ đơn thuần khai thác kiến thức như truyền thống,
dạy lý thuyết trên lớp, đến bài thực hành học sinh mới được sử dụng máy tính, khi đó
bài học trở nên khó gợi được hứng thú tích cực cho học sinh, vì học sinh gần như quên
lý thuyết phải mở sách vở mới thao tác được trên máy tính.
2.1.2. Thực trạng nhà trường
Trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình là trường chuyên biệt dành
riêng cho con em các dân tộc thiểu số sống và học tập tập trung tại trường. Nhiệm vụ
của nhà trường là đào tạo nguồn cán bộ người dân tộc thiểu số, là lực lượng lao động có

1



trình độ, tay nghề phục vụ cơng cuộc cải tạo, xây dựng cuộc sống mới cho đồng bào dân
tộc ít người tại các xã vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn của huyện Nho Quan.
Học sinh của trường đều là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, do đó việc tiếp
nhận kiến thức trên nhiều lĩnh vực khá khó khăn, các em thiếu điều kiện tiếp nhận thơng
tin, thiếu nhiều kĩ năng sống là nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa
cao. Bên cạnh đó, đặc điểm nổi bật trong nhận thức của nhiều học sinh là các em có tư
duy trực quan thường tốt hơn tư duy trừu tượng, thói quen lao động trí óc thiếu bền bỉ,
nhận thức các vấn đề dễ rơi vào tình trạng máy móc, dập khn, suy nghĩ thường mang
tính chất một chiều, thụ động, ...
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy kiến thức tin học rất quan trọng, bổ ích và cần
thiết đối với học sinh. Nhưng chương trình tin học địi hỏi sự linh hoạt rất cao của giáo
viên, đồng thời là sự nhạy bén, tư duy, quan sát và sáng tạo của học sinh. Tin học phải đi
đôi với thực hành, yêu cầu học sinh phải vững lý thuyết để áp dụng và thực hành. Đặc
biệt đối với tin học lớp 10 là cơ sở hình thành kiến thức, kỹ năng thực hành máy tính của
bộ mơn ở cấp Trung học phổ thơng, giúp các em tìm kiếm được kiến thức và kỹ năng
mới, bài tập thực hành tin học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra đánh giá học sinh, giúp
giáo viên phát hiện được trình độ nhận thức của học sinh, làm bộc lộ những khó khăn sai
lầm của học sinh trong q trình học tập. Đồng thời có biện pháp giúp các em mở mang
kiến thức, giáo dục tư tưởng đạo đức, kỹ năng cho học sinh ngay từ những bài học đầu
tiên.
Với kinh nghiệm giảng dạy ở những năm trước, tơi nhận thấy để có một kết quả
giảng dạy môn tin học tốt, giáo viên cần phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy, đối với
mỗi bài học cần phải phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy tương ứng, phù hợp thì học
sinh mới tiếp thu bài tốt, hiệu quả tiết học cao hơn, các em dễ dàng vận dụng các kiến
thức của lý thuyết với kỹ năng thực hành trên máy tính.

2



Trước khi thực hiện biện pháp, tôi đã khảo sát các lớp 10A, 10B, 10C, 10D tôi đang
trực tiếp giảng dạy thông qua giờ dạy lý thuyết và thực hành. Kết quả tổng hợp như sau:

Trước khi thực hiện giải pháp
Mức độ

Số học sinh

Tỷ lệ

Đã sử dụng máy tính

32/135

23.7%

Thao tác chuột nhanh

5/135

3.7%

Thao tác chuột chậm

27/135

20%

103/135


76.3%

Chưa biết thao tác

2.1.2.1. Ưu điểm nổi bật
- Nhà trường có phịng tin học đã một phần đáp ứng được nhu cầu thực hành của học
sinh.
- Có máy chiếu và các thiết bị hiện có đáp ứng được nhu cầu giảng dạy của giáo viên.
- Giáo viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt huyết trong giảng dạy.
- Đa số học sinh có tinh thần ham học hỏi, u thích cơng nghệ thơng tin.
2.1.2.2. Nhược điểm.
+ Tin học lớp 10 - chương trình phổ thơng mới có rất nhiều kiến thức liên quan đến kỹ
năng thực hành của học sinh, và chỉ qua giờ thực hành trên máy tính mới phát huy được
tối đa kiến thức cũng như kỹ năng vận dụng của học sinh. Hiện nay, nhiều giáo viên đều
dạy lý thuyết ở lớp học, áp dụng hình thức truyền thống: Thầy giảng - trị nghe, thầy đọc
– trị viết. Tơi nhận thấy rằng hình thức dạy học này chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy ở trường, tơi thấy nếu vẫn áp dụng hình thức cũ vào dạy học ở
một số bài tin học lớp 10 thì hiệu quả bài dạy chưa phát huy năng lực học sinh. Tuần này
học lý thuyết, tuần sau mới được thực hành, các giờ thực hành theo kế hoạch lại không
nhiều nên học sinh sau khi học lý thuyết sẽ rất nhanh quên, muốn thực hành được phải
xem lại sách vở hoặc nhờ giáo viên hướng dẫn.
3


- Do số lượng máy tính khơng nhiều nên mỗi tiết thực hành có từ 2 đến 3 học sinh
ngồi cùng một máy, vì thế các em có ít thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy
đủ.
- Cấu hình máy tính thấp, máy tính hay bị lỗi ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
học tập của học sinh, đặc biệt là các giờ thực hành mạng máy tính.
- Nhà trường chỉ có 01 giáo viên tin học nên việc trao đổi chun mơn gặp rất

nhiều khó khăn.
- Tất cả các em học sinh đều ở các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn trên địa
bàn của huyện miền núi Nho Quan, bố mẹ bận việc và thường xun đi làm ăn xa, ít có
điều kiện quan tâm đến việc học hành của con. Học sinh chỉ được về nhà một tuần một
lần, gia đình các em hầu như chưa có máy tính, nên khả năng tự thực hành, ơn bài rất
khó khăn.
- Các em học sinh khi tiếp xúc với tin học lớp 10, đa số đều bỡ ngỡ vì lần đầu tiên
được biết đến máy tính, chưa biết cách sử dụng máy tính.
- Một số học sinh có tư tưởng mơn tin học là mơn phụ, không thi tốt nghiệp, thi
đại học nên các em có suy nghĩ học đối phó, khơng trú trọng.
- Số tiết thực hành trong chương trình sách giáo khoa chưa nhiều, học sinh chưa
kịp làm quen với các thao tác thực hành máy tính thì thời lượng dành cho tiết thực hành
đã hết, nên chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng, dẫn đến học sinh cảm thấy không
hứng thú học, chán học, lười học, không hiểu bài kết quả học tập thấp.
Để đạt được mục đích bài học luôn là nỗi trăn trở của người thầy. Mỗi giáo viên có cách
truyền đạt, phương pháp riêng, nhưng theo tơi điều quan trọng đầu tiên là làm thế nào để
học sinh hào hứng trong mỗi tiết giảng, từ đó yêu thích mơn học của mình, say mê học
tập, nghiên cứu… Một tiết học thành công không những đem lại kiến thức cho học sinh
mà còn mang lại niềm vui, khơi dậy tình yêu nghề cho giáo viên. Đứng trước thực trạng
4


trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học lớp
10 từ việc hỗ trợ sử dụng máy tính trong giờ học lý thuyết” mà tôi đã áp dụng.
3. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
3.1. Tính mới, sáng tạo của giải pháp:
- Mỗi một học sinh được thực hành ngay trên máy tính của mình, thể hiện năng lực của
bản thân thơng việc giao tiếp với máy tính, các học sinh trong nhóm máy có thể trao đổi
thơng tin, giúp đỡ nhau hiểu biết các nội dung học tập một cách sâu sắc, vì vậy trong
một tiết học giáo viên có thể củng cố được kiến thức học sinh một cách logic, hướng dẫn

học sinh thực hiện tất cả các thao tác từ mức độ đơn giản nhận biết, thông hiểu đến mức
độ vận dụng và mở rộng tìm tịi.
- Trong q trình học tập từng cá nhân, từng nhóm phải tự tìm hiểu để giải quyết các
nhiệm vụ học tập. Do đó học sinh được tự chủ, tích cực tham gia các hoạt động này.
- Học sinh có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thảo luận, kĩ năng thuyết
trình, rèn các phương pháp giải quyết vấn đề, đặc biệt là kỹ năng sử dụng máy tính.
- Tạo được sự tự chủ cho học sinh, học sinh tự làm việc tại các nhóm khơng cần giáo
viên hướng dẫn q tỉ mỉ. Quá trình dạy học trở thành quá trình tự học của học sinh, các
em tự hướng dẫn nhau, học hỏi lẫn nhau.
- Tích cực hóa hoạt động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh học tập chủ động, tích
cực, sáng tạo.
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học, kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học
truyền thống và hiện đại. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện
cụ thể.
- Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh ứng dụng công nghệ thông tin trong học
tập; rèn luyện cho học sinh kĩ năng xử lí, trình bày thơng tin bằng cơng nghệ thông tin
và truyền thông, tăng cường khả năng tự làm thiết bị học tập.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, trung thực; phát triển năng lực đánh giá và tự đánh
giá.
5


- Tiết học vui nhộn, học sinh hoạt động tích cực, chủ động với tinh thần thoải mái, bớt
nhàm chán.
- Đối với giáo viên: Có nhiều thời gian quan sát đánh giá cá nhân học sinh, hỗ trợ học
sinh kịp thời hơn.
3.2. Nội dung giải pháp
Tôi đã thực giảng một số tiết lý thuyết tại phịng máy tính. Khi đó giáo viên giới
thiệu đến phần lý thuyết nào học sinh sẽ được thực hành ngay phần đó. Hình thức dạy lý

thuyết ở phịng máy chính là phương pháp rất hữu ích, học sinh sẽ được mắt thấy, tai
nghe, tay làm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho mình. Kiến thức tin học khơng địi hỏi
cao ở khả năng trình bày lí thuyết sng mà địi hỏi học sinh phải có kỹ năng thực hành
giỏi, biết sử dụng máy tính thành thạo. Do đó kết quả học tập sẽ cao hơn.
Trong chương III “Soạn thảo văn bản”- sách giáo khoa tin học lớp 10 có nhiều nội
dung có thể thực hiện bằng biện pháp trên. Chương này mục đích cuối cùng là học sinh
hiểu thế nào là soạn thảo văn bản, thành thạo các kỹ năng cơ bản trong soạn thảo một
văn bản đơn giản.
Trước khi học bài 16 - Định dạng văn bản đã có bài tập và thực hành 6, học sinh
đã được thực hành ở phòng máy và đã soạn thảo được đoạn văn bản “Đơn xin nhập
học”. Đoạn văn bản đó đã được lưu vào thư mục của các em trong máy tính. Đến tiết
học này các em sẽ được học cách định dạng ngay trên máy tính với chính văn bản của
mình (Để thuận lợi cho việc này tôi yêu cầu tất cả các giờ, học sinh ngồi cố định một
máy tính).

6


Giáo viên yêu cầu học sinh mở đoạn văn bản đó ra, giáo viên sử dụng máy chiếu
hướng dẫn học sinh từng thao tác cụ thể về định dạng, giáo viên dạy đến đâu học sinh sẽ
quan và thực hành ngay đến đó. Mỗi thao tác định dạng, giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện bằng nhiều cách: Sử dụng menu lệnh hoặc sử dụng các biểu tượng trên thanh
công cụ hoặc sử dụng các tổ hợp phím tắt. Các em sẽ được làm quen và thực hành tất cả
các cách đó, từ đó các em sẽ rút ra cho mình cách nào dễ làm nhất, thuận tiện và phù
hợp, dễ nhớ với bản thân nhất để thường xuyên sử dụng.

7


Sau khi hoàn tất các thao tác định dạng, giáo viên hướng dẫn học sinh lưu văn bản

vừa định dạng vào một file văn bản với tên khác. Yêu cầu học sinh mở lại file văn bản
cũ, quan sát hai văn bản đó, học sinh sẽ nhận thấy rõ sự khác biệt của văn bản trước và
sau khi định dạng. Từ đó các em sẽ nhận thấy được ý nghĩa và sự cần thiết của việc định
dạng văn bản.
Theo kinh nghiệm giảng dạy cho thấy: Khi thực hành, nhiều em học sinh cứ gõ
được vài từ hoặc một đoạn văn bản ngắn thì lại quay sang thao tác định dạng luôn, điều
này không sai nhưng sẽ không khoa học, mất thời gian và chưa tận dụng hết được chức
năng của phần mềm soạn thảo văn bản đó là độc lập giữa soạn thảo và định dạng. Vì
vậy, một lưu ý mà tôi luôn nhắc học sinh là: Để soạn thảo được một văn bản nhanh,
hồn chỉnh, chính xác và khoa học thì em nên soạn thảo trước, soạn từ đầu đến hết văn
bản, rồi sau đó mới tiến hành định dạng, như vậy quá trình soạn thảo mới nhanh hơn và
quá trình định dạng sẽ khoa học hơn.
8


Tương tự như vậy, khi dạy bài 19 – “Tạo và làm việc với bảng” tôi cũng áp dụng
biện pháp dạy lý thuyết tại phòng thực hành. Qua mỗi bước, mỗi thao tác giới thiệu cho
học sinh, tiến hành cho học sinh thực hành ngay tại chỗ trên máy tính. Gọi học sinh lên
máy của giáo viên làm lại các thao tác mà giáo viên vừa hướng dẫn, các em khác quan
sát và thực hành trên máy tính của mình. Sau khi thực hiện thao tác xong tất cả các học
sinh lại chú ý lên màn hình máy chiếu để giáo viên hướng dẫn nội dung tiếp theo.

9


Để kiến thức trở nên gần gũi với học sinh, khi hướng dẫn về cách tạo bảng và
trình bày bảng tơi hướng dẫn học sinh tạo bảng “Thời khóa biểu” của các em. Hướng
dẫn các em thêm dòng, thêm cột, xóa dịng, xóa cột, xóa bảng…

10



Thao tác nhập ô, tách ô là những thao tác khó, tơi thấy nếu theo cách dạy cũ, giáo
viên hướng dẫn trong giờ lý thuyết tại lớp học, tiết sau học sinh mới được thực hành thì
đa số học sinh quên cách nhập ô, tách ô trong bảng, các em thường rất lúng túng, quay
lại đọc lý thuyết nhưng cũng không dễ dàng thực hiện được, một số học sinh phải nhờ
giáo viên hướng dẫn lại. Vì vậy, áp dụng giải pháp đó để dạy bài 19 ở phịng thực hành,
sau khi giáo viên hướng dẫn cách nhập ô, tách ô, học sinh được thực hành luôn trên máy
tính của mình. Chính vì vậy các em rất thành thạo, khơng bị lúng túng khi thực hiện thao
tác này ở tiết học sau.

11


Với việc áp dụng biện pháp trên đối với các bài lý thuyết kết hợp bài thực hành,
giúp học sinh có được các kỹ năng cơ bản, phát huy được năng lực và phẩm chất người
học.

12


4. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Từ thực tế dạy học của bản thân những năm gần đây ở các lớp 10 tại trường
THPT Dân tộc nội trú tỉnh Ninh Bình, tơi nhận thấy khi áp dụng giải pháp này đạt được
hiệu quả sau đây
Giờ học trở nên sinh động, giảm bớt kiến thức trừu tượng, không xa rời thực tế
mà rất thiết thực với học sinh, tạo hứng thú thực sự cho học sinh, sự u thích mơn học
tăng lên rõ rệt.
Phát huy được sự tích cực chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến
thức từ thực tiễn và từ kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Chất lượng giáo dục ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt, không những kết quả học
tập của môn tin thay đổi mà các môn học khác học sinh cũng đã chủ động học tập, tinh
thần tự giác, ham học hỏi được nâng cao.
Phương pháp này đã được tôi áp dụng đối với 04 lớp 10 trong năm học 20222023. Trước khi áp dụng, để có được số liệu so sánh kết quả học tập của học sinh, tôi
căn cứ vào kết quả học tập môn tin học trong năm học 2020-2021 của 04 lớp. Kết quả thực
tế được tổng hợp như sau:

Loại
Lớp

Yếu

Sĩ số

SL

Trung bình

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

Khá
SL

Tỉ lệ

Giỏi

SL

Tỉ lệ

10A

32

0

0%

12

37.5%

16

50.0%

4

12.5%

10B

30

0


0%

9

30.0%

19

63.3%

2

6.7%

10C

32

2

6.2%

17

53.1%

11

34.4%


2

6.2%

10D

30

2

6.7%

14

46.6%

11

36.7%

3

10.0%

Tổng

124

4


3.2%

52 41.9%

57 46.0%

11

8.9%

13


Bảng thống kê kết quả học tập sau khi áp dụng giải pháp cho 4 lớp 10 năm học
2022-2023.
Loại
Lớp

Yếu

Sĩ số

SL

Trung bình
Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ


Khá
SL

Tỉ lệ

Giỏi
SL

Tỉ lệ

10B

36

0

0%

6

16,7%

20

55.6%

10

27,7%


10D

33

0

0%

3

9,1%

13

39,4%

17

51,5%

Tổng

69

0

0%

9 13,1%


33 47,8%

27 39,1%

Từ kết quả thu được ở bảng trên ta nhận thấy có sự chuyển biến tích cực rõ rệt về chất lượng
học tập của học sinh. So sánh kết quả giữa hai năm học ta thấy:

Loại

Trước khi thực

Sau khi thực hiện

hiện biện pháp

biện pháp

Yếu

So sánh

3.2%

0%

Giảm

3.2%


Trung bình

41.9%

13,1%

Giảm

28,8%

Khá

46.0%

47,8%

Tăng

1,8%

Giỏi

8.9%

39,1%

Tăng

30,2%


Kết quả cho thấy thành tích của học sinh tăng lên đáng kể, điều này mang lại niềm
vui rất lớn đối với những giáo viên như tơi, khích lệ phong trào dạy học của đồng
nghiệp, phấn đấu đưa kết quả dạy học của nhà trường lên một tầm cao mới.
5. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
5.1. Các điều kiện cần thiết để áp dụng biện pháp
- Phòng thực hành tin học có máy chiếu hoặc màn hình ti vi;
- Đối với các trường có nhiều giáo viên tin học thì giờ dạy đó khơng được trùng với giáo
viên khác trên 1 phòng thực hành.
14


5.2. Khả năng áp dụng
- Học sinh: Tất cả các khối lớp.
- Chương trình:
Trong mơi trường dạy học, với đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị, cùng với chủ
trương của
dục và Đào

Khối lớp
12

mới
pháp

dạy

nhận thấy
dụng

giải


tôi

vừa

11

vào giảng
thi và cần
giải

pháp

những năm
10

trường
tộc Nội trú
Bình đã đạt
số kết quả
Học

sinh

kiến

thức

10 (GDPT 2018)


Chương/ Chủ đề

Bài

Bộ

giáo

tạo là đổi

II

Cả chương

II

3, 7, 8

học,

tơi

III

9, 10

việc

ứng


IV

11, 12

pháp

của

V

15, 16

trình

bày

VI

18

I

3

này

trong

II


10, 11, 12

qua



III

15, 16, 17, 18, 19

THPT Dân

IV

21, 22

F

Cả chủ đề
ICT

E

Cả chủ đề

phương

dạy là khả
thiết. Nhờ


tỉnh

Ninh

được

một

nhất định:
hiểu



vận

dụng linh hoạt trong thực hành, có hứng thú trong môn tin học, lĩnh hội kiến thức dễ
dàng hơn tạo cho học sinh tự tin hơn và kết quả tập cao hơn.
Mặc dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu và thực hiện giải pháp, song không thể
tránh được những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến, nhận xét, đánh giá của
Ban giám khảo, các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để giải pháp của tơi được hồn
thiện hơn.
15


Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nho Quan, ngày 09 tháng 05 năm 2023
Tác giả

Nguyễn Tiến Cương


16



×