Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì giai cấp công nhân hiện nay có còn sứ mệnh lịch sử đó không vì sao sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam hiện nay là gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.62 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:  Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là gì? Giai cấp cơng nhân hiện nay có cịn sứ
mệnh lịch sử đó khơng? Vì sao? Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay là
gì?
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Mai Lan
Sinh viên thực hiện: Trần Hạnh Quỳnh
Lớp: KT29A_AUM29
Mã sinh viên: 19221748

1


LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên cho em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Mai Lan đã hỗ trợ
giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn chúng em rất nhiều trong suốt quá trình học tập và tìm hiểu về
bộ mơn Triết học Mác-Lênin. Cơ đã giúp chúng em tiếp thu và tích lũy thêm được nhiều kiến
thức bổ ích để có cái nhìn tổng quan hơn về môn học này cũng như cách vận dụng môn học. Ở
bài tiểu luận này, em đã cố gắng thể hiện hết khả năng của mình nhưng do trình độ kiến thức và
kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự nhận xét,
cảm thơng, đánh giá và ý kiến đóng góp từ cơ để bài tiểu luận này được hồn thiện một cách tốt
nhất.
Kính chúc cơ có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !

2




MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................................
NỘI DUNG..........................................................................................................................
1. Lý do nghiên cứu đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
I. KHÁI NIỆM VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN THEO CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác – Lênin
1.2. Định nghĩa & đặc điểm của giai cấp công nhân
1.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Định nghĩa sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.2. Điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
II. GIAI CẤP CÔNG NHÂN & VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
2.1.1. Những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
2.1.2. Những thay đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
2.2.1. Nội dung kinh tế
2.2.2. Nội dung chính trị - xã hội
2.2.3. Nội dung văn hóa, tư tưởng
III. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
3.1. Nguồn gốc ra đời của giai cấp công nhân Việt nam
3.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và ảnh hưởng tới việc hình thành sứ

mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
3.3 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam nói chung và trong thời kì cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa
3.3.1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam nói chung
3.3.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam trong thời kì cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa
a. Nội dung kinh tế
b. Nội dung chính trị - xã hội
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng
3.4. Vai trị và vị trí của giai cấp cơng nhân việt nam trong công cuộc xây dựng đất nước
đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay
3.5. Một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân ở Việt Nam thành lực lượng đi đầu
trong thời kì cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá
KẾT LUẬN...........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................

3


NỘI DUNG
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời với mục đích để nghiên cứu, làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, luận chứng những điều kiện, những con đường để giai cấp cơng nhân hồn
thành sứ mệnh lịch sử đó của mình. Hơn nữa, chủ nghĩa xã hội khoa học cịn chỉ ra những luận
cứ chính trị - xã hội rõ ràng, trực tiếp nhất để chứng minh, khẳng định sự thay thế tất yếu của chủ
nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội. Trong công cuộc chuyển biến hình thái xã hội mang tính lịch
sử đó, giai cấp cơng nhân chính là người nắm vai trị chủ chốt. Sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai
cấp công nhân được chủ nghĩa xã hội khoa học khẳng định: họ chính là giai cấp duy nhất có khả
năng
lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột trong cuộc đấu tranh từng bước xoá

bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu từ đầu những năm
90 của thế kỉ trước, nhiều người đã bộc lộ dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Các thế lực chống cộng có cơ hội mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giái cấp cơng
nhân, vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chủ nghĩa xã hội. Đến tận những năm gần đây, các
thế lực chống đối trong và ngồi nước vẫn khơng ngừng xun tạc, đưa ra những luận điệu thiếu
căn cứ, nhằm đánh lừa dư luận, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chúng sử dụng các phương tiện truyền thông, các trang
mạng xã hội để thực hiện nhiều chiến dịch tuyên truyền, hòng làm lung lay lòng tin trong nhân
dân, bác bỏ sứ mệnh lịch sử và bản chất cách mạng thuộc về giai cấp công nhân của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc làm sáng tỏ và nhận thức một cách đúng đắn hơn về giai
cấp công nhân, về vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân khơng chỉ có ý nghĩa lý luận
sâu sắc, mà cịn có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn.
Trong giai đoạn mới hiện nay, công cuộc công nghiệp hố, hiện đại hố đang diễn ra trên tồn
thế giới, đang ở trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn
thế giới. Xã hội lồi người cịn đang có nhiều biến động, tiêu cực… thì vấn đề làm sáng tỏ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được đặt ra trở nên bức thiết hơn bao giờ hết, cả trên hai
phương diện lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ lí do trên, em đã chọn đề tài Nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam làm
đề tài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích: Làm sáng tỏ khái niệm về giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
 Nhiệm vụ:
- Làm rõ, khẳng định khái niệm về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
theo chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Nhận định thực trạng việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
- Xác định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam, đặc biệt là trong thời kì đổi mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4



 Đối tượng nghiên cứu:
- Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Trên tồn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, trong suốt cơng cuộc giải phóng nhân
dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột, tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện
nay.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử vĩ đại của giai cấp này góp phần nâng
cao nhận thức của bản thân sinh viên về đời sống chính trị - xã hội hiện tại, từ đó củng cố niềm
tin vào xã hội chủ nghĩa, cũng như niềm tin vào Đảng và Nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
vì dân. Hơn thế nữa, việc hiểu rõ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân còn khơi gợi lên
lòng yêu nước và tự hào dân tộc, đồng thời thắp lên ngọn lửa nhiệt huyết và đam mê được học
hỏi, được tiến bộ, được cống hiến hết mình cho đất nước, quốc gia, dân tộc.
I. KHÁI NIỆM VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN THEO CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
1.1. Khái niệm giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác – Lênin
Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm giai cấp cơng
nhân. Chính C.Mác và Ph.ăng-ghen đã chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ giai cấp vô sản thực ra là gì, và
phù hợp với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vơ sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử”.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản, giai cấp xã hội hoàn
toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động của mình, lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô
sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp… như những cụm
từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện
đại.
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế nào đi nữa thì theo C.Mác
và Ph.Ăng-ghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
- Về phương diện kinh tế - xã hội:

Đó là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những
người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp
ngày càng hiện đại và có tính xã hội hố cao. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày
càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội
hố, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới. Khi nói về
tiêu chí này, C.Mác và Ph.Ăng-ghen ln ln nhấn mạnh đến người công nhân công nghiệp
trong công xưởng, coi là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện đại: “Các giai cấp khác
đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp, cịn giai cấp vô sản lại là sản
phẩm của nền đại công nghiệp”; “công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như
máy móc vậy… Cơng nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền cơng nghiệp hiện đại”.
- Về phương diện chính trị - xã hội:
C. Mác và Ph. Ăng-ghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động khơng có sở hữu tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động của mình để kiếm sống. Chính điều này
5


khiến cho công nhân trở thành giai cấp đối kháng của giai cấp tư sản. Mâu thuẫn cơ bản của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày
càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích của giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản. “Giai cấp tư sản, tức là tư bản, mà lớn lên thì giai cấp vơ sản,
giai cấp cơng nhân hiện đại – tức là giai cấp chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm,
và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản – cũng phát triển theo.
Những công nhân ấy buộc phải tự bán mình để kiếm ăn từng bữa một, là một hàng hố, tức là
một món hàng có thể đem bán như bất cứ món hàng nào khác; vì thế họ phải chịu hết mọi sự
may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường”. Vì đặc trưng thứ hai này nói lên một
trong những đặc trưng cơ bản của giai cấpcông nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và
Ph.Ăng-ghen còn gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.
Căn cứ hai thuộc tính cơ bản của giai cấp cơng nhân như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể coi
những người lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ cơng nghiệp là cơng nhân.

Cịn những người làm công ăn lương phục vụ trong các ngành khác như y tế, giáo dục, văn hố,
dịch vụ (khơng liên quan trực tiếp đến sản xuất công nghiệp)… là những người lao động nói
chung, đang được thu hút vào tổ chức cơng đồn nghề nghiệp, nhưng khơng phải là cơng nhân.
Sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp cơng nhân trở thành giai cấp cầm quyền, khơng
cịn ở địa vị giai cấp bị bóc lột nữa, mà nó đã trở thành giai cấp thống trị, giai cấp lãnh đạo cuộc
đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động, làm
chủ những tư liệu sản xuất cơ bản đã được cơng hữu hố. Trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã
hội, giai cấp cơng nhân có đặc trưng chủ yếu nhất bằng thuộc tính thứ nhất; cịn về thuộc tính thứ
hai nếu xét tồn bộ giai cấp, thì giai cấp cơng nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện
tồn tại nhiều thành phần kinh tế, thì cịn có một bộ phận cơng nhân làm th trong các doanh
nghiệp tư nhân. Những người này về danh nghĩa tham gia làm chủ cùng toàn bộ giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, nhưng xét về mặt cá nhân, họ vẫn là những người làm công, ăn
lương và với những mức độ nhất định, họ vẫn bị những chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị
thặng dư.
1.2. Định nghĩa & đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Định nghĩa giai cấp công nhân
Những quan điểm của C.Mác và Ph.ăng-ghen về hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân
cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu giai
cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
thời đại ngày nay. Căn cứ hai thuộc tính cơ bản nói trên, chúng ta có thể định nghĩa:
- Giai cấp cơng nhân là nhũng tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành cơng cụ
sản xuất,có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại,có trình độ xã hội hóa cao,quốc tế hóa cao.
- Họ là những người bán sức lao động để kiếm sống.
- Cơng nhân ó trình độ tri thức ngày càng cao,đời sống và quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất đã
có sự cải thiện,trong các nước xhcn thì giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động làm chủ tư liệu
sản xuất chủ yếu.
- Hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại,với
nhịp độ củ lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao.
- Là lực lượng sản xuất cơ bản và tiên tiến trực tiếp tham gia vào quy trình cơng nghệ , dịch vụ
công nghiệp để sản xuất, tái sản xuất ra củ cải vật chất và cải tạo các mối quan hệ xã hội


6


- Là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến  trong tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những người khơng có hoặc về cơ bản khơng có tư liệu
sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa,
giai cấp công nhân là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu,
là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
- Chính C.Mác và Ăngghen chỉ rõ : “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vơ sản thưc ra là gì
và phù hợp với tồn tại ấy của bản thân nó ,giai cấp vơ sản bc phải làm gì về măt lịch sử ”.Để
chỉ giai cấp công nhân ,các nhà kinh điển dùng nhiều khái niệm như : giai cấp vô sản, giai cấp xã
hội, giai cấp công nhân . ..hoàn toàn chỉ chỉ dựa vào bán sức lao động của mình và lao động làm
thuê ở thế kỷ XIX ,giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại
công nghiệp như những cụm từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm. Chúng ta có thể hiểu tại
sao C.Mác và Ph.Ăng-ghen lại đặc biệt nhấn mạnh hai thuộc tính của giai cấp cơng nhân như
vậy. Vì đây chính là hai tiêu chí để phân biệt giai cấp cơng nhân với các giai cấp khác.
Tóm lại, căn cứ hai tiêu chí cơ bản của giai cấp cơng nhân ,ta có thể nói: Những ngưịi lao động
trong các ngành sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ cơng nghiệp là cơng nhân, cịn những ngưịi làm
công ăn lương phục vụ trong các ngành khác như y tế, giáo dục, dich vụ (không liên quan đến
sản xuất cơng nghiệp )… là những người lao động nói chung, họ đang được thu hút vào các tổ
chức công đồn nghề nghiệp nhưng họ khơng phải là cơng nhân.
Từ hai tiêu chí trên ta có thể định nghĩa: “Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định,
hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện
đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hố ngày càng cao; là lực
lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải
vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội”.

b. Đặc điểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân từ phương diện kinh tế - xã hội và chính trị - xã hội trong chủ
nghĩa tư bản, C.Mác và Ph. Ăng-ghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học vềgiai cấp
cơng nhân mà cịn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp
cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp
công nhân bao gồm:
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc
trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, q trình lao động mang tính
chất xã hội hố cao. Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ
thể của q trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp cơng
nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao
động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng có tinh thần cách mạng triệt đề. Những đặc
điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp cơng nhân có vai trị lãnh đạo cách mạng.
1.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Định nghĩa sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

7


Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới thực chất là sự nghiệp của một giai cấp đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến, đại diện cho tiến bộ xã hội để xác lập mọt hình thái kinh tế - xã hội mới thay
thế cho hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời. Như vậy, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là
tồn bộ những nhiệm vụ cơ bản, tất yếu của giai cấp công nhân mà địa vị kinh tế xã hội của nó
trong chủ nghĩa tư bản đã đòi hỏi, tạo điều kiện cho nó cần phải và có thể thực hiện nhằm thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng và xác lập xã hội chủ nghĩa và ộng sản chủ nghĩa.
1.3.2. Điều kiện cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp dù ở thời đại cách mạng xã hội nào đều được quy định một
cách khách quan bởi các điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội và chính trị xã hội của thời đại ấy.

Đồng thời, để có thể thực hiện được những nhiệm vụ có tính chất lịch sử, các giai cấp đó cần có
những điều kiện mang tính chủ quan được quyết định và quy định bởi các điều
kiện khách quan. Trên cơ sở phân tích địa vị kinh tế chính trị và xã hội của giai cấp cơng nhân ở
các nước có xu hướng chính trị khác nhau nhưng đều có điểm chung về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là khách quan xuất phát từ những điều kiện cơ bản sau:
- Thứ nhất: về địa vị kinh tế xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho một
lực lượng sản xuất mới, được hình thành và phát triển trong lòng chủ nghĩa tư bản.
- Thứ hai: về địa vị chính trị xã hội khách quan, giai cấpcơng nhân là giai cấp có lợi ích chính trị
cơ bản đối lập với lợi ích giai cấp tư sản và nhà nước tư sản trong chủ nghĩa tư bản.
- Thứ ba: giai cấp cơng nhân có lợi ích chính trị cơ bản phù hợp với lợi ích của các giai cấp, tầng
lớp nhân dân bị thống trị, bị áp bức trong xã hội hiện đại.
- Thứ tư: giai cấp công nhân là giai cấp được dẫn dắt bởi tư tưởng tiến bộ, do các đại biểu tri
thức tiến bộ, cách mạng đề xướng.
- Thứ năm: giai cấp công nhân là giai cấp có thể thực hiện được khối liên minh vững chắc của
mình với đơng đảo quần chúng nhân dân lao động bị áp bức, bị bóc lột, nịng cốt cho
khối đồn kết đại dân tộc.
Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của nền công nghiệp lớn hiện đại của chủ nghĩa tư bản. Sự phát
triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không chỉ sản sinh, không ngừng phát triển giai cấp cơng
nhân, mà cịn tạo ra những tiền đề, những điều kiện chính trị khách quan cần và đủ để giai cấp
cơng nhân có thể và cần thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
1.3.3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách
mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng qt của giai cấp cơng nhân là thơng qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ
các chế độ người bóc lột người, xố bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân
dân lao động khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa
văn minh.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân có ba nội dung cơ bản:

- Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân dù ở chế độ chính trị nào cũng là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất xã hội hoá cao để sản xuất ra ngày càng nhiều của
cải cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người; thơng qua đó, tạo tiền đề vật chất,
kỹ thuật cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ở các nước xã hội chủ
nghĩa, giai cấp cơng nhân thơng qua q trình cơng nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã
8


hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và
phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất và tiến bộ, công bằng xã hội. Nội dung kinh tế
là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất khẳng định sự cần thiết của sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân đối với q trình phát triển của văn minh nhân loại. Thực hiện đầy đủ và thành công
nội dung kinh tế này cũng là điều kiện vật chất để chủ nghĩa xã hội chiến thắng chủ nghĩa tư bản.
- Nội dung chính trị xã hội: Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ xã
hội chủ nghĩa và nhà nước của giai cấp công nhân. Nhà nước pháp quyền của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động được xác lập và trở thành cơng cụ có hiệu lực để lãnh đạo chính trị, quản lý
kinh tế và xã hội. Trên cơ sở đó để cải tạo quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ
sản xuất mới mang tính xã hội hóa phù hợp với nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất và tiến
bộ xã hội. Nội dung chính trị xã hội cịn bao hàm việc giai cấp công nhân giải quyết đúng đắn
các vấn đề chính trị xã hội đặt ra trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa như: liên minh giữa
giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp xã hội khác, vấn đề đoàn kết dân tộc, xây dựng
xã hội mới, con người mới xã hội chủ nghĩa... Qua đó, khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa và tính tự giác của quân chúng nhân
dân trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã chứng minh rằng, nếu không giải
quyết các vấn đề này thì quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân có thể gặp
khó khăn, thậm chí bị đổ vỡ và phải làm lại từ đầu. Tuy nhiên, đây là một q trình khó khăn, lâu
dài và phức tạp, do đó cần phải từng bước thực hiện trong q trình cách mạng chính trị của giai
cấp cơng nhân.
- Nội dung văn hóa tư tưởng: Giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành

cuộc cách mạng văn hóa để xác lập hệ giá trị, lối sống mới trên lập trường của giai cấp công
nhân nhằm thay cho hệ giá trị, lối sống của giai cấp tư sản và “của những hệ tư tưởng cổ truyền”,
từ đó tạo điều kiện cho con người phát triển tự do và toàn diện trong một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Trong xã hội ấy, sự tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do cho tất cả
mọi người.
Ở các nước tiền tư bản chủ nghĩa, tuỳ điều kiện lịch sử cụ thể, giai cấp công nhân phải tham gia
hoặc lãnh đạo cuộc cách mạng dân chủ tư sản hay cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cuối
cùng đều phải tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, để cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công
xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân lãnh đạo nhân dân lao động xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội trên đất nước mình và làm hết mình vì phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân chỉ được hoàn thành khi chủ nghĩa cộng sản được thiết lập trên phạm vi tồn thế giới.
II. GIAI CẤP CƠNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI
CẤP CƠNG NHÂN HIỆN NAY
2.1. Giai cấp cơng nhân hiện nay
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp cơng nhân hiện nay vừa có
những điểm tương đồng, vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong
điều kiện lịch sử mới. Hiện nay ,cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có nhiều thay đổi
to lớn. Bên cạnh lực lượng cơng nhân truyền thống, xuất hiện cơng nhân trình độ tự động hoá với
9


việc áp dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. Bên cạnh những ngành công nghiệp
truyền thống, xuất hiện công nhân trong lĩnh vực dịch vụ. Thực tế ,ở các nước tư bản, công nhân
trong các ngành dịch vụ này chiếm 50% đến 70% lao động. Tuy nhiên, điều này khơng hề làm
giảm vai trị của giai cấp công nhân trong nền kinh tế và ngay cả tỷ trọng của giai cấp cơng nhân
trong dân cư. Bởi vì những người làm thuê trong các ngành dịch vụ gắn liền với công nghiệp và
hoạt động theo lối công nghiệp vẫn là cơng nhân xét trên cả hai thuộc tính về giai cấp cơng nhân.
Mặt khác, bên cạnh trình độ thấp của công nhân truyền thống đã xuất hiện công nhân có trình độ

cao, có xu hướng “tri thức hố” và cũng ngày càng tiếp thu thêm đông đảo những người thuộc
tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình. Mặc dù vậy ,bản chất về giai cấp công nhân cũng
không hề thay đổi. Nếu trước kia, công nhân bán sức lao động chân tay là chủ yếu thì nay, họ
bán sức lao động chân tay và lao động trí óc ,giá trị ngày càng lớn và do đó cành bị bóc lột giá trị
thặng dư theo chiều sâu. Giai cấp cơng nhân bắt đầu có sự thay đổi về tài sản. Phần lớn, họ
khơng cịn là những người vơ sản trần trụi với hai bàn tay trắng, mà họ đã có một số tư liệu sản
xuất phụ có thể cùng gia đình làm thêm ; một số cơng nhân đã có cổ phần, cổ phiếu ở xí nghiệp.
Tuy vậy nhưng nó cũng khơng làm thay đổi tồn bộ lực lượng sản xuất cơ bản nhất, quyết định
nhất đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, họ vẫn bị bóc lột dưới những hình thức khác nhau.
Giai cấp cơng nhân hiện nay không những trong lĩnh vưc công nghiệp mà trong mọi nhành nghề
khác nhau của nền công nghiệp hiên đại. Họ là những người trực tiếp đứng máy, không nằm
trong dây truyền sản xuất tự động, không kiểm tra hoạt động máy móc … mà đó là những
chuyên gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu sáng chế đẻ khơng ngừng cải tiến máy móc nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động. Họ là những người hoạt động trong các ngành dịch
vụ trực tiếp phục vụ cho sản xuất như bưu điện, viễn thông giao thông vận tải … Họ còn là
những người lao động làm thuê trong các ngành dịch vụ đang trở thành những ngành công
nghiệp thực sự như du lịch, ngân hàng, thông tin … đó cịn là những nhân viên thừa hành làm
cơng ăn lương phục vụ cho hệ thống quản lý của các cơng ty.
Có thể nói,những quan điểm của C.Mác và Ph.Ăng-ghen về hai tiêu chí cơ bản của giai cấp cơng
nhân cho đến nay vẫn cịn ngun giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta nghiên cứu
giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
thời đại ngày nay.
2.1.1. Những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại. Họ là
chủ thể của quá trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Ở các
nước phát triển, sự phát triển của giai cấp công nhân tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế. Lực
lượng lao động bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những nước có
trình độ phát triển cao về kinh tế, đó là những nước cơng nghiệp phát triển (như các nước thuộc
nhóm G7). Cũng vì thế, đa số các nước đang phát triển hiện nay đều thực hiện chiến lược cơng
nghiệp hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ, chất lượng và quy mơ phát triển. Cơng nghiệp hóa vẫn là cơ

sở khách quan để giai cấp công nhân hiện đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư
sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Quan hệ sản xuất tự bản chủ nghĩa với chế độ sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng bóc lột vẫn tồn tại. Thực tế đó cho thấy, xung
đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản & lao động) vẫn tồn
tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
10


Từ những điểm tương đồng đó của cơng nhân hiện đại so với cơng nhân thế kỷ XIX, có thể
khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn
mang giá trị khoa học và cách mạng, vận có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách
mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ
nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
2.1.2. Những thay đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
Hiện nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong nửa sau của thế kỉ XX, bộ mặt của giai
cấp cơng nhân hiện đại có nhiều sự thay đổi khác trước. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội hiện nay đã vượt xa trình độ văn minh công nghiệp trước đây. Ngày nay, cơ cấu ngành nghề
của giai cấp cơng nhân đã có những thay đổi to lớn: bên cạnh cơng nhân của nền cơng nghiệp cơ
khí đã xuất hiện công nhân của nền công nghiệp tự động hố, với việc áp dụng phổ biến cơng
nghệ thơng tin vào sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ, giai cấp cơng nhân
có xu hướng “trí thức hố” ngày càng tăng, và cũng ngày càng tiếp thu đông đảo thêm những
người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của mình. Sự xã hội hố và phân cơng lao động xã
hội mới, cơ cấu của giai cấp cơng nhân hiện đại, các hình thức bóc lột giá trị thặng dư… đã làm
cho diện mạo của giai cấp cơng nhân hiện đại khơng cịn giống với những mô tả của Mác trong
thế kỉ XIX. Thế nhưng, nếu từ những biến đổi đó mà đi đến dao động, phủ nhận khái niệm giai
cấp công nhân, phủ nhận sự tồn tại của giai cấp cơng nhân thì hàn tồn sai lầm. Giai cấp cơng
nhân hiện đại vẫn tồn tại, vẫn có sứ mệnh lịch sử của mình trong xã hội tư bản hiện đại.

2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
2.2.1. Nội dung kinh tế
Thơng qua vai trị của giai cấp cơng nhân trong q trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng
suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản
trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao
động - dịch vụ trình độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề
của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó lại là điều kiện để phát huy vai trị chủ thể
của giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã
hội.
Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản cũng ngày càng
sâu sắc ở từng quốc gia và trên phạm vi tồn cầu. Tồn cầu hóa hiện nay vẫn mang đậm tính chất
tư bản chủ nghĩa với những bất cơng và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống
chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội
mới công bằng và bình đẳng, đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân trong kinh tế - xã hội.
2.2.2. Nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động là chống bất cơng và bất bình đẳng xã hội; mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng
Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa. Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng
Cộng sản đã trở thành đảng cầm quyền, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành

11


công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
2.2.3. Nội dung văn hóa, tư tưởng

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới ngày nay trên lĩnh vực
văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ, đó là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã
hội với chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh này đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong
nền kinh tế thị trường phát triển với những tác động mặt trái của nó. Mặt khác, khi hệ thống xã
hội chủ nghĩa thế giới tan rã, phong trào cách mạng thế giới đang phải vượt qua những thoái trào
tạm thời thì niềm tin vào lý tưởng xã hội chủ nghĩa cũng đứng trước những thử thách càng làm
cho cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội trở nên phức tạp
và gay gắt hơn. Song các giá trị đặc trưng cho bản chất, khoa học và cách mạng của giai cấp
công nhân, của chủ nghĩa xã hội; vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường
xã hội chủ nghĩa của sự phát triển xã hội.
Các giá trị như lao động, sáng tạo, cơng bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những giá trị
được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Trên thực tế, các giá trị mà nhân loại hướng tới
đều tương đồng với các giá trị lý tưởng, mục tiêu của giai cấp công nhân. Không chỉ ở các nước
xã hội chủ nghĩa mà ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động vì những giá trị cao cả đó đã đạt được nhiều tiến bộ xã hội quan trọng.
Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức và củng cố niềm
tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở
phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân hiện nay về văn hoá tư tưởng.
III. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
3.1. Nguồn gốc ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam
Trước thế kỉ XV, Việt Nam chưa có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cơng, thương
nghiệp và kinh tế hàng hố, nhưng đã có tầng lớp thợ thủ cơng. Sang thế kỉ XV, XVI đội ngũ “
Những người lao động làm thuê” đã xuất hiện. Đầu thế kỉ XIX, ngành khai mỏ phát triển và hàng
ngàn “thợ” mỏ làm việc trong các mỏ khai thác than, thiếc. Nhưng đó chưa phải là công nhân
hiện đại, sản xuất trong dây chuyền công nghiệp.
Đội ngũ cơng nhân Việt Nam xuất hiện khi có cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I (từ năm 1897
đến năm 1914) của thực dân Pháp. Khu công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng,

Nam Định, Vinh – Bến Thủy, Hòn Gai đã làm cho số công nhân tăng nhanh… Số lượng công
nhân năm 1906 là 49.500 người trong đó có 1.800 thợ chun mơn.
Nhiều xí nghiệp tập trung đông công nhân như: Xi măng Hải Phịng có 1.500 người, 3 nhà máy
dệt ở Nam Định, Hải Phịng, Hà Nội cũng có 1.800 người, các nhà máy xay xát ở Sài Gịn có tới
3.000 người, riêng trên các tuyến đường sắt Vân Nam – Hải Phòng đã thu hút tới 6 vạn người.
Ngành mỏ (năm 1914) có tới 4.000 thợ, đó là chưa kể số “thợ theo mùa”. Tổng số cơng nhân
Việt Nam tính đến trước chiến tranh thế giới lần thứ I có khoảng 10 vạn người.

12


Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ I kết thúc, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ II (1919-1929) nhằm tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân thuộc địa để bù đắp những tổn
thất trong chiến tranh.
Sự phát triển của một số ngành công nghiệp khai khống, dệt, giao thơng vận tải, chế biến… dẫn
đến số lượng công nhân tăng nhanh, công nhân mỏ và công nhân đồn điền nhiều nơi tập trung
hàng vạn người. ở các thành phố, nhiều nhà máy đã có trên 1.000 cơng nhân như nhà máy Xi
măng Hải Phịng, nhà máy Dệt Nam Định. 
Đến cuối năm 1929, tổng số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp của tư bản Pháp là hơn
22 vạn người, trong đó có 5,3 vạn thợ mỏ, 8,6 vạn công nhân các ngành công thương nghiệp, 8,1
vạn công nhân các đồn điền trồng cây cơng nghiệp. Đó là chưa kể đến những người làm ở xí
nghiệp thủ cơng lớn, nhỏ, thợ may, thợ cạo, thợ giặt, bồi bếp, khuân vác ở hải cảng…
Như vậy, từ sự đầu tư vào công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn tới sự ra đời tất
yếu khách quan của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Và đó cũng là điều kiện
cơ bản làm xuất hiện một giai cấp mới – giai cấp công nhân Việt Nam.
Đa số công nhân nước ta có nguồn gốc xuất thân từ nơng dân. Trong số 27.505 công nhân, đồn
điền, thợ mỏ ở 15 tỉnh Bắc Kỳ vào năm 1929 thì có tới 24.658 người là nông dân (chiếm 84,6%).
Sớm tiếp thu truyền thống anh dũng bất khuất, chống giặc ngoại xâm của dân tộc, giai cấp công
nhân Việt Nam đã hăng hái đấu tranh với tư bản Pháp. Tuy nhiên, phần lớn các cuộc đấu tranh
còn tản mạn và tự phát, thiếu tổ chức lãnh đạo và chỉ tập trung vào đòi quyền lợi kinh tế, quyền

sống trước mắt, với các hình thức như: bỏ việc về q, lãn cơng, địi tăng lương, chống đánh đập.
Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của công nhân đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn, công nhân mỏ thiếc –
kẽm Cao Bằng, gạch Yên Thế, dệt sợi Nam Định. Song cũng có một số cuộc đấu tranh của cơng
nhân có tinh thần dân tộc cao như phong trào đấu tranh ủng hộ nghĩa quân Yên Thế, tham gia
biểu tình địi thả nhà u nước Phan Bội Châu, phong trào để tang nhà yêu nước Phan Chu
Trinh… . trong cao trào yêu nước những năm 1925 -1926 ở Sài Gòn. Từ khi chủ nghĩa Mác Lênin được truyền bá vào Việt Nam, số lượng các cuộc bãi công ngày một tăng và quan trọng
hơn là bãi cơng có tính chất chính trị, có tổ chức lãnh đạo. Nếu như năm 1927 có 7 cuộc bãi cơng
thì năm 1929 có đến 24 cuộc, năm 1930 là 30 cuộc với số lượng người tham gia lên đến ngót
32.000 người. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong trào yêu nước từ năm
1925 đến năm 1929 là một điều kiện quyết định sự ra đời các tổ chức Cộng sản và Công hội Đỏ
ở Việt Nam, đặc biệt là sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu năm 1930.
3.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và ảnh hưởng tới việc hình thành sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân ở Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp, lớp công nhân đầu tiên xuất hiện gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897) và thực sự trở thành giai cấp công nhân Việt nam từ thời kỳ khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp lần thứ hai (1924-1929). Cùng với quá trình phảt triển của cách mạng, giai cấp công
nhân Việt Nam sớm trở thành bộ phận của đội ngũ giai cấp công nhân quốc tế. Ngồi những đặc
điểm chung của giai cấp cơng nhân quốc tế, giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có đặc điểm riêng:
- Thứ nhất: Sinh ra và lớn lên từ một nước vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, có truyền thống u
nước, ý thức tự tơn dân tộc, dù còn non trẻ, nhỏ bé, song giai cấp công nhân đã sớm trở thành
giai cấp duy nhất được lịch sử, dân tộc thừa nhận và giao phó sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt

13


Nam từ sau các phong trào cứu nước theo lập trường Cần Vương, lập trường tư sản và tiểu tư sản
thất bại.
- Thứ hai: Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa mới lớn lên, đã tiếp thu chủ nghĩa Mác –
Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân quốc tế, nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự

giác và thống nhất, được Chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục, đã sớm giác ngộ mục tiêu lý tưởng,
chân lý của thời đại: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân Viêt Nam
ln có tinh thần và bản chất cách mạng triệt để. 
- Thứ ba: Giai cấp công nhân nước ta xuất thân từ nông dân lao động, bị thực dân phong kiến
bóc lột, bần cùng hóa nên có mối quan hệ máu thịt với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác. Qua thử thách của cách mạng, liên minh giai cấp đã trở thành động lực và là cơ sở
vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ tư: Từ khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công nhân Việt Nam luôn phát huy bản
chất cách mạng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, luôn là lực lượng đi đầu và lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới, sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng và phát triển nền
kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức hiện đại.
- Thứ năm: Q trình “trí thức hố” giai cấp cơng nhân diễn ra mạnh mẽ, từng bước hình thành
giai cấp cơng nhân trí thức Việt Nam.
Việc hình thành giai cấp cơng nhân trí thức khơng có nghĩa là sự bổ sung vào lực lượng giai cấp
công nhân những công nhân có trình độ cao mà là giai cấp cơng nhân được nâng cao về trình độ
và có sự thay đổi về tính chất lao động- lao động điều khiển những cơng nghệ tự động hố của
nền kinh tế tri thức.
Trong khối đại đồn kết tồn dân tộc, giai cấp cơng nhân là cơ sở chính trị – xã hội vững chắc
của Đảng và Nhà nước. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm
thành cơng của cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
3.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam nói chung và trong thời kì cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa
3.3.1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam nói chung
Là lực lượng nòng cốt lãnh đạo cách mạng việt nam,bảo vệ quyền lợi của dân tộc,đặt quyền lợi
của dân tộc lên trên quyền lợi của giai cấp, luôn giữ vững bản chất cách mạng và bản lĩnh chính
trị của mình.
Nghị quyết 20 NQ/TW hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương đảng khóa 10 đã khẳng
định: “Giai cấp cơng nhân việt nam ta có sứ mệnh lịch sử to lớn là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản Việt Nam, là giai cấp đại diện cho phương
thức sản xuát tiên tiến hiện đại, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,

là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh xã hội cơng bằng dân chủ văn minh, là lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với nông dân và tầng lớp tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
3.3.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân việt nam trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước
a. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân Việt Nam sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học - công nghệ làm động lực
quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm bảo tăng trưởng
14


kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, thực hiện hài hịa lợi ích cá nhân - tập
thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. Thực hiện thắng lợi mục
tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, có nền cơng nghiệp hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai thập kỉ tới, với
tầm nhìn đến giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp
cơng nhân là nịng cốt. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát
huy vai trị của giai cấp cơng nhân, của cơng nghiệp, thực hiện khối liên minh cơng - nơng - trí
thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo
hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế
quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
b. Nội dung chính trị - xã hội
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ vững bản
chất giai cấp công - của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên” và “tăng

cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội. Thực hiện trọng
trách đó, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm tiên
phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng; đồng
thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ chức cơng đồn) chủ động, tích cực tham gia xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân - đó là trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của
giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung cốt
lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống,
tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam,
hồn thiện nhân cách - đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng. cấp cơng nhân cịn tham gia vào
cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái,
những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách
mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3.4. Vai trị và vị trí của giai cấp công nhân việt nam trong công cuộc xây dựng đất nước đi
lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay
Những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới
a. Về số lượng 
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường  giai cấp công nhân đã tăng lên về mặt số
lượng, nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong dân cư và lực lượng lao động.
15


Năm 1986 : 4,160 triệu người
Năm 2000 : 5,869 triệu người

Như vậy trong vòng mười lăm năm từ 1986 đến 2000 công nhân nước ta tăng lên được 110 ngàn
người .Hiên nay nước ta có khoảng trên 6 triệu cơng nhân chiếm 8% dân số và 15% lao động.
Con số này đang tiếp tục tăng lên.
b. Về chất lượng
Trình độ học vấn, tay nghề của công nhân trong những năn qua không ngừng được nâng lên do
ảnh hưởng trực tiếp của chính sách phát triển văn hố giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Giai
cấp công nhân ngày càng bổ sung thêm nhiều công nhân trẻ. Tuy nhiên do han chế về cơ sở vật
chất kỹ thuật, chế độ lương … Nên chưa thực sự khuyến khích được cơng nhân nâng cao tay
nghề, học tập nâng cao trình độ chun mơn. Do đó năng xuất lao động của cơng nhân nước ta
mới chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới.
c. Về cơ cấu
Bộ phận công nhân gắn với công nghiệp truyền thống giảm, bộ phân công nhân găn với công
nghiệp mũi nhọn tăng lên. Nếu như trước đây cơng nhân chủ yếu lao động cơ bắp thì ngày nay
đã bổ xung thêm một bộ phận lớn những người lao đơng tri óc, kỹ thuật viên, kỹ sư … Công
nhân trong các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao. Trước 1986 giai cấp công nhân Việt Nam chỉ
gồm hai bộ phận là cơng nhân trong các xí nghiệp quốc doanh và tập thể thì ngày nay gồm nhiều
bộ phận như trong xí nghiệp quốc doanh, tập thể, tư nhân, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi, cơng nhân làm việc ở nước ngồi…
- Điều kiện làm việc, thu nhập và đời sống của công nhân hiện nay tuy dã được cải thiện do
chính sách của Đảng và nhà nước nhưng vẫn còn thấp.
- Cùng với q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố thì nhận thức tư tưởng tâm lý, nguyện
vọng,... của công nhân cũng thay đổi tích cực.
Bước vào thế kỷ XXI cùng với sự lãnh đạo của Đảng và quán lý của nhà nước thì dưới sự tác
động mạnh của quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố, xu thế tồn cầu hố và hội
nhâp quốc tế, sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ, với sự chống phá của các thế
lực thù địch có thể dẫn tới nhứng biến đổi của giai cấp công nhân theo xu hướng ngày càng đa
dạng về cơ cấu, tăng nhanh về số lượng, giai cấp công nhân trẻ được nâng cao trình độ học vấn
và tay nghề, tỷ trọng cơng nhân khu vực ngồi quốc doanh tiếp tục tăng lên, xu hướng phân hố
trong giai cấp cơng nhân… Làm thay đổi về diện mạo của giai cấp công nhân Việt Nam
- Như vậy trước sự tác động của điều kiện mới đã tạo nên những thay đổi trong giai cấp công

nhân cả về cơ cấu, số lượng và chât lượng có cả tích cực và hạn chế. Những thay đổi tích cực của
giai cấp cơng nhân nước ta trong những năm qua gop phần tạo điều kiện thuận lợi để giai cấp
công nhân thưc hiện sứ mệnh lịch sử cua mình trong cơng cuộc đổi mới đất nước, củng cố và
phát huy vai trị lich sử của mình, ln là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp cách mạng của đất nước
nói chung và trong sự nghiệp cơng nghiệp hố hiên đại hố nói riêng.
3.5. Một số giải pháp xây dựng giai cấp công nhân ở Việt Nam thành lực lượng đi đầu
trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực hiện một số
giải pháp chủ yếu sau:

16


Một là, nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai cấp ông nhân
là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, doanh nhân, dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Phát huy vai trị giai cấp cơng nhân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực
chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với
giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Xử lý
đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và chăm
lo xây dựng giai cấp cơng nhân; đảm bảo hài hịa lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng lao
động, Nhà nước và tồn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp cơng nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng trí thức hóa

giai cấp cơng nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ, có học vấn, chun mơn
và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh
chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn
xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực
của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trị quyết
định, cơng đồn có vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây
dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính
trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; xây dựng tổ chức Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.

17


KẾT LUẬN
Tóm lại, từ các phân tích trên về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cả về lý luận lẫn thực
tiễn đã khẳng định tính khách quan của sứ mệh lịch sử của giai cấp công nhân, đúng như lời của
C.Mác nói. Hiểu được rõ về giai cấp công nhân, đặc biệt là hiểu được sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhận thức của mỗi chúng ta, giúp ta có
những nhận thức đúng đắn đối với các giai cấp trong xã hội nói chung và giai cấp cơng nhân nói
riêng. Qua đó, mỗi cá nhân trong xã hội cần không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm về giai
cấp, về nhận thức xã hội để nâng cao tri thức văn hóa của mình.
Trước những địi hỏi mới của công cuộc đổi mới hiện nay, để đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Đảng ta ln địi hỏi phải tăng cường hơn nữa bản chất
giai cấp cơng nhân thì mới đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới.
Cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay, giai cấp công nhân
Việt Nam sẽ tăng nhanh về số lượng. Việc tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, giáo dục đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai cấp công nhân là
một yêu cầu cấp thiết cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân
dân ta đã lựa chọn.


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2021.
2. Trần Thị Diệp (2021), Đặc điểm kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ với Việt Nam hiện nay, Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

19


20



×