Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Các phương pháp quản lý, phân tích tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý, liên hệ thực tiễn tại Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.26 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................2
1.

Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận.............................................................................................2

2.

Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................3

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu..................................................................................................4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................................5
I. Các phương pháp trong quản lý....................................................................................................5
1. Khái niệm phương pháp quản lý...................................................................................................5
2. Đặc trưng của phương pháp quản lý............................................................................................5
3. Các phương pháp quản lý..............................................................................................................6
3.1. Phương pháp quản lý nội bộ của tổ chức......................................................................................6
3.1.1. Phương pháp giáo dục................................................................................................................6
3.1.2. Phương pháp hành chính............................................................................................................7
3.1.3. Phương pháp kinh tế...................................................................................................................7
3.1.4. Phương pháp liên kết con người trong hệ thống.........................................................................8
3.1.5. Phương pháp tốn kinh tế và các cơng cụ quản lý......................................................................8
3.2. Các phương pháp tác động lên khách thể quản lý.........................................................................8
3.3. Vận dụng các phương pháp quản lý..............................................................................................9
II. Phân tích tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý...........................9
1.

Khoa học trong việc sử dụng phương pháp quản lý................................................................9

2.



Nghệ thuật trong việc sử dụng phương pháp quản lý............................................................10

3.

Mối quan hệ giữa tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý.........11

PHẦN III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.........................................................................................................12
I. Giới thiệu chung về Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình....................................................12
II. Vận dụng các phương pháp quản lý tại Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình..........................14
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN..........................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................19


2

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài tiểu luận
Tại mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp việc xây dựng hệ thống tổ chức luôn được
đặt lên hàng đầu. Mục tiêu của tổ chức được hình thành nên để thực hiện sứ mệnh, tầm
nhìn đã đặt ra. Mỗi đơn vị, doanh nghiệp sẽ có cách làm khác nhau để khẳng định giá trị
và vị thế của mình. Và để khẳng định được giá trị và vị thế thì việc xây dựng bộ máy quản
lý là việc hết sức cần thiết. Quản lý đóng vai trị quan trọng không thể thiếu trong hoạt
động của Nhà nước hay bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào. Quản lý là hoạt động nhằm
đảm bảo sự vận hành của một tổ chức hay bộ máy. Mọi tổ chức đều cần phải có định
hướng, điều phối, giám sát các hoạt động, tất cả đều cần quản lý. Chính vì thế, Khoa học
quản lý ra đời để đào tạo xây dựng đội ngũ quản lý khoa học, hiệu quả.
Khoa học quản lý là quá trình điều hành, phối hợp và bố trí sắp xếp nhân lực thực
hiện các công việc trong tổ chức một cách phù hợp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả cơng việc
của tổ chức.

Khoa học quản lý giúp chúng ta trả lời các câu hỏi:
- Thứ nhất, làm quản lý là làm gì?
Bất kỳ một tổ chức nào, nhà quản lý đều phải thực hiện quá trình quản lý bao gồm
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
- Thứ hai, đối tượng chủ yếu của quản lý là ai?
Đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản lý là những mối quan hệ con người bên
trong và bên ngoài tổ chức. Chủ thể tác động lên con người, thông qua đó mà tác động
đến các yếu tố vật chất và phi vật chất khác như tiền vốn, vật tư, máy móc, thiết bị, cơng
nghệ, thơng tin, hệ thống... để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động. Như vậy,
quản lý tổ chức thực chất là quản lý con người, vì vậy, quản lý tổ chức là dạng quản lý
phức tạp nhất.
- Thứ ba, cách thức (phương thức) quản lý như thế nào?


3

Cách thức quản lý bao gồm hệ thống các hình thức, phương pháp, phương tiện tổ
chức và điều hành công việc quản lý. Như vậy, tính tổ chức - kỹ thuật của quản lý phản
ánh trình độ tổ chức, cơng nghệ quản lý, quy mô phát triển của quản lý, nó khơng mang
nội dung giai cấp mà nó phản ánh sự văn minh, tiến bộ xã hội về quản lý. Xã hội sau bao
giờ cũng kế thừa và biết phát triển những giá trị tích cực về phương diện tổ chức - kỹ
thuật quản lý của xã hội trước.
- Thứ tư, tổ chức được thành lập và hoạt động vì mục đích gì? Ai nắm quyền lãnh
đạo, điều hành và phân phối các nguồn lực, sản phẩm của tổ chức? Ai là đối tượng quản lý?
Trong thực tiễn, các tổ chức được những lực lượng khác nhau tạo ra nhằm thực
hiện những mục đích khác nhau. Ai nắm quyền sở hữu người đó nắm quyền lãnh đạo tổ
chức và họ sẽ quyết định những vấn đề của tổ chức. Đối tượng quản lý là những nguồn
lực được thu hút vào hoạt động của tổ chức. Giá trị gia tăng tạo ra được phân phối như thế
nào phụ thuộc vào mục đích của tổ chức. Khoa học quản lý giúp ta trả lời các vấn đề trên.
Nhận định được tầm quan trọng của quản lý, ngay từ khi thành lập, Trung tâm

Khuyến nông đã xây dựng bộ máy vững chắc và tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định quy định vị trí,
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức phù hợp với điệu kiện tại tỉnh Hoà Bình. Lấy đó làm
cơ sở để quản lý, xây dựng, hình thành và phát triển Trung tâm. Là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban lãnh đạo Trung tâm luôn áp dụng linh
hoạt các phương pháp quản lý nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Để hiểu sâu hơn về các phương pháp trong quản lý và phân tích tính khoa học và
nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý tôi lựa chọn nghiên cứu chủ đề “Các
phương pháp quản lý, phân tích tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương
pháp quản lý, liên hệ thực tiễn tại Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình” là tiểu luận
mơn Khoa học quản lý của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tìm hiểu về các phương pháp quản lý cơ bản trong khoa học quản lý.


4

- Phân tích tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý.
- Vận dụng các phương pháp quản lý vào các hoạt động Trung tâm Khuyến nơng
tỉnh Hồ Bình.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý của Trung tâm
Khuyến nơng tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong tổ
chức bộ máy nhà nước của Trung tâm Khuyến nông.


5


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Các phương pháp trong quản lý
1. Khái niệm phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý và khách thể quản lý (môi trường, các hệ thống khác,…) để đạt được các mục tiêu quản
lý của hệ thống.
Phân loại phương pháp quản lý
- Căn cứ vào việc sử dụng công cụ quyền lực: Phương pháp quản lý chuyên quyền,
Phương pháp, Phương pháp tự do.
- Căn cứ tính chất cơng cụ: Phương pháp kinh tế, Phương pháp tổ chức – hành
chính, Phương pháp chính trị - tư tưởng, Phương pháp tâm lý – xã hội.
- Căn cứ phạm vi quản lý: Phương pháp quản lý nội bộ và Phương pháp quan hệ
HT khác.
2. Đặc trưng của phương pháp quản lý
- Tính linh hoạt và sáng tạo:
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn PPQL khơng phải bất biến.
+ Khơng có một PPQL nào là tối ưu cho mọi lúc, mọi nơi
+ PPQL mang tính năng động, tính chủ quan và tính nghệ thuật của hoạt động QL.
- Tính đa dạng và phong phú:
+ Có nhiều PPQL khác nhau.
+ Chủ thể QL cần phải nhận thức tính đa dạng và phong phú của hệ thống PP QL,
vận dụng 1 cách linh hoạt từng PP.
- Có quan hệ hữu cơ với nguyên tắc quản lý: PP phải dựa trên nguyên tắc QL,
nguyên tắc QL là cơ sở hình thành PP QL.
- Là cơ sở cho việc hình thành phong cách và nghệ thuật QL: Là yếu tố hình thành
phong cách, nghệ thuật QL.


6


3. Các phương pháp quản lý
Cơ sở để hình thành phương pháp quản lý là các cách tác động, lựa chọn phương
thức tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý.
3.1. Phương pháp quản lý nội bộ của tổ chức
Các hình thức thực hiện phương pháp quản lý: Hình thức thực hiện phương pháp
quản lý là hình thức thực hiện ý đồ của phương pháp bao gồm:
- Ra văn bản quy chế của làm việc của hệ thống tổ chức.
- Kí kết hợp đồng làm việc.
- Phân cấp quản lý.
- Tạo môi trường làm việc hiệu quả, ổn định, văn hóa.
- Kết hợp hài hịa khuyến khích vật chất và tinh thần.
- Thực hiện các hình thức truyền thông, mở rộng giao lưu, tương tác giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, giữa các cá nhân và chủ thể trong cộng đồng.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại.
3.1.1. Phương pháp giáo dục
Khái niệm: Là phương pháp tác động vào nhận thức và tình cảm của con người
trong tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong khi thực
hiện nhiệm vụ.
Đặc điểm: Phương pháp giáo dục dựa trên vận dụng các quy luật tâm lý, đặc trưng
nhất của phương pháp này là tính tính thuyết phục làm cho con người phân biệt được
đúng - sai, lợi - hại, tốt - xấu, thiện - ác.
Nội dung: Vận dụng tuyên truyền, giải thích cho mọi người hiểu rõ mục tiêu, ý đồ,
chủ trương chiến lược giá trị nhân văn,... mà tổ chức thực hiện. Vạch rõ khó khăn, trở
ngại thuận lợi trong quá trình thực hiện. Giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật, sự hòa đồng,
phối hợp giữa các con người trong tổ chức.


7

Hạn chế, xóa bỏ các hành vi, thói quen xấu gây hại cho sự hoạt động và phát triển

của hệ thống (như lối sống thực dụng. ghen ghét, đố kị, tùy tiện,...)
3.1.2. Phương pháp hành chính
Khái niệm: Là phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ của tổ chức, kỷ luật
của hệ thống tổ chức.
Đặc điểm: Phương pháp hành chính là cách tác động trực tiếp của người lãnh đạo lên
tập thể những con người dưới quyền bằng các mệnh lệnh dứt khốt mang tính bắt buộc.
Nội dung: Để thực hiện phương pháp hành chính cần thực hiện: Nâng cao chất lượng
việc ra và thực hiện quyết định. Thể chế hóa tổ chức (phân giao nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ, lợi ích...) cho từng khâu trong hệ thống. Tiêu chuẩn hóa nhân sự.
Yêu cầu: Sử dụng phương pháp hành chính các cấp quản lý phải đáp ứng các u
cầu: Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả khi các quyết định đó có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Quyết định hành chính phải gắn chặt trách nhiệm, quyền hạn của người ra quyết
định. Quyết định hành chính địi hỏi người lãnh đạo phải dứt khốt, quyết định phải rõ
ràng, dễ hiểu, có địa chỉ.
3.1.3. Phương pháp kinh tế
Khái niệm: Là sự tác động vào đối tượng quản lý thơng qua các lợi ích kinh tế và
các điều khoản ràng buộc để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương pháp hoạt động
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
Vai trò: Phương pháp kinh tế tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động,
động lực đó càng lớn nếu nhận thúc đẩy đủ trách nhiệm và kết hợp đúng đắn các lợi ích.
Đặc điểm: Với phương pháp kinh tế, sự tác động lên đối tượng quản lý không phải
bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích. Các phương pháp kinh tế chấp nhận có
những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn đề.
Các chú ý cần thiết khi sử dụng phương pháp kinh tế. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
phương pháp kinh tế, chủ thể quản lý phải hồn thiện hệ thống các địn bẩy kinh tế (giá
cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng...)


8


Phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý. Các cán bộ quản lý phải có đủ
trình độ, năng lực và phải có phẩm chất, đạo đức.
3.1.4. Phương pháp liên kết con người trong hệ thống
Đó là phương pháp quản lý con người thông qua việc gắn kết con người lại với
nhau bằng các mối liên hệ ràng buộc.
Các phương pháp liên kết con người thực chất là việc vận dụng các phương pháp
giáo dục, kinh tế, hành chính, nhưng khơng phải cho một cá nhân mà cho cả cộng đồng
(từng nhóm, từng phân hệ và cả hệ thống tổ chức).
3.1.5. Phương pháp toán kinh tế và các cơng cụ quản lý
Đó là việc sử dụng các mơ hình tốn kinh tế, các phương tiện tin học, các kĩ thuật,
công cụ quản hiện đại thay thế một số hoạt đông cụ thể của con người, vừa nâng cao tốc
độ, vừa loại bỏ bớt một số sai sót chủ quan của con người.
3.2. Các phương pháp tác động lên khách thể quản lý
Khái niệm
Khách thể quản lý là hệ thống ngoài (hệ thống cấp trên, hệ thống ngang cấp, hệ
thống có tác động qua lại khác) khơng chịu sự tác động của chủ thể của hệ thống quản lý
mà cịn có thể chi phối, khống chế tới người lãnh đạo của hệ thống.
Các phương pháp tác động lên khách thể quản lý là tổng thể các cách thức có chủ
đích và có thể của chủ thể hệ thống quản lý lên các khách thể quản lý để tạo ra mơi trường
hoạt động có lợi nhất nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Các căn cứ hình thành các phương pháp tác động lên khách thể quản lý
Phải xuất phát từ thực hiện của hệ thống, từ các mối quan hệ giữa hệ thống với
khách thể của hệ thống.
Mọi hình thức, phương pháp được lựa chọn để tác động vào khách thể đều phải từ
mục tiêu quản lý và hướng vào kết quả hoạt động cuối cùng của hệ thống.


9

3.3. Vận dụng các phương pháp quản lý

Vận dụng các phương pháp quản lý trong thực tiễn quản lý là một hoạt động sáng
tạo. Người quản lý giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các phương pháp vào
những tình huống và đối tượng cụ thể. Nắm vững bản chất của phương pháp quản lý, am
hiểu sâu sắc đối tượng quản lý, sáng tạo những hình thức và biện nguyên tắc hợp là điều
kiện cơ bản đảm bảo vận dụng đúng đắn các phương pháp quản lý.
Trong quá trình vận dụng các phương pháp quản lý cần chú ý một số nguyên tắc
lựa chọn phương pháp quản lý cơ bản sau:
- Nguyên tắc hiệu quả.
- Nguyên tắc thêm bạn, bớt thủ.
- Nguyên tắc uyển chuyển và linh hoạt.
- Nguyên tắc không xa rời mục tiêu.
- Nguyên tắc dung hịa nhưng có phân biệt đối xử
II. Phân tích tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý
Sử dụng phương pháp quản lý bao gồm cả hai mặt nghệ thuật và khoa học. Tính
khoa học là lựa chọn phương pháp nào để thực hiện điều đó một cách tốt nhất.
1. Khoa học trong việc sử dụng phương pháp quản lý
Cung cấp cho các nhà quản lý suy nghĩ có hệ thống trước các vấn đề phát sinh, lựa
chọn những phương pháp khoa học giải quyết các vấn đề trong thực tiễn làm việc.
Cung cấp cho các nhà quản lý các quan niệm và ý niệm nhằm phân tích, đánh giá
và nhận diện bản chất các vấn đề.
Cung cấp cho các nhà quản lý những kỹ thuật đối phó với các vấn đề trong cơng
việc, hình thành các lý thuyết, các kinh nghiệm lưu truyền và giảng dạy cho các thế hệ
sau. Tính khoa học trong quản lý tóm lại quản lý mang tính khoa học ở chỗ nó nghiên
cứu, phân tích về việc lựa chọn các phương pháp quản lý trong các tổ chức, tổng quát hóa
các kinh nghiệm tốt thành nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức, phương


10

pháp quản lý tương tự. Nó cũng giải thích các hiện tượng quản lý và đề xuất những lý

thuyết cùng những kỹ thuật nên áp dụng để giúp nhà quản lý lựa chọn phương pháp phù
hợp giúp hoàn thành nhiệm vụ và qua đó giúp các tổ chức thực hiện tốt mục tiêu.
Tính khoa học trong sử dụng phương pháp quản lý giúp nhà quản lý biết cách giải
quyết các vấn đề quản lý trong các hoàn cảnh cụ thể, biết cách phân tích một cách khoa
học những thời cơ và những khó khăn trở ngại trong việc đạt tới mục tiêu. Giúp nhà quản
lý xây dựng được nền tảng vững chắc về năng lực và trình độ lãnh đạo của một nhà quản
lý, phát huy tinh thần trách nhiệm, tính tự giác năng động, sáng tạo. Giúp nhà quản lý cịn
có thể có những dự đốn chính xác đúc kết thành lý luận, kinh nghiệm để áp dụng vào
thực tiễn.
2. Nghệ thuật trong việc sử dụng phương pháp quản lý
Nghệ thuật QL là tính mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng các ngun tắc, cơng
cụ, phương pháp; tính nhạy cảm trong việc phát hiện và tận dụng các cơ hội một cách
khơn khéo, tài tình nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Nghệ thuật quản lý chính là thái độ và cách ứng xử trong những trường hợp khác
nhau của nhà QL.
Nghệ thuật QL thực chất là nghệ thuật dùng người, tức là nghệ thuật khơi dậy tính
sáng tạo, tính hợp tác của cá nhân và tập thể trong hệ thống để cùng hướng một đích – đó
là thực hiện mục tiêu đặt ra cho hệ thống
Tính nghệ thuật của việc sử dụng phương pháp quản lý xuất phát từ tính đa dạng
phong phú, mn hình mn vẻ của các sự vật và hiện tượng trong quá trình lựa chọn
phương pháp quản lý.
Tính nghệ thuật trong việc sử dụng phương pháp quản lý là sự thể hiện việc tinh
lọc kiến thức để vận dụng phù hợp trong từng lĩnh vực, trong từng tình huống. Nghệ thuật
trong lựa chọn phương pháp quản lý là tài nghệ của nhà quản lý trong việc giải quyết
những nhiệm vụ đề ra một cách khéo léo và có hiệu quả nhất.


11

Vai trò của nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý Giúp nhà quản lý xử lý

khéo léo, linh hoạt với những động cơ, tâm tư, tình cảm khác nhau trong thực tế. Giúp sử
dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm
được tích luỹ trong hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của đơn vị. Giúp những nhà
quản lí giữ được sự bền vững trong hoạt động.
Sử dụng phương pháp quản lý mang tính nghệ thuật, nó giúp nhà quản lý xử lý
khéo léo, linh hoạt với những động cơ, tâm tư, tình cảm khác nhau trong thực tế. Tính
nghệ thuật của sử dụng phương pháp quản lý cịn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những
thuộc tính tâm lý của từng người quản lý.
3. Mối quan hệ giữa tính khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp
quản lý
Khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống,cịn nghệ thuật là sự tinh lọc kiến
thức. Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên một sự hiểu biết khoa học làm nền tảng cho nó.
Khi khoa học càng tiến bộ, thì nghệ thuật làm việc càng hồn thiện.
Tính khoa học và nghệ thuật quản lý khơng đối lập, loại trừ nhau mà không ngừng
bổ sung cho nhau. Khoa học phát triển thì nghệ thuật quản lý cũng được cải tiến theo.
Khoa học và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý luôn luôn song hành
với nhau, mà người quản lý luôn phải vận dụng khéo léo những kinh nghiệm trong thực
tiễn để giải quyết rất nhiều những tình huống cụ thể phát sinh trong hoạt động của đơn vị.


12

PHẦN III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
I. Giới thiệu chung về Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình
Trung tâm Khuyến nơng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nơng nghiệp
và PTNT tỉnh Hịa Bình, hoạt động với chức năng nhiệm vụ theo Quyết định số 348/QĐUBND ngày 17/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình về việc đổi tên và quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến nông và
Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 17/2/2020 của UBND tỉnh Hịa Bình về việc kiện
tồn cơ cấu tổ chức Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Hịa Bình.

Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được Nhà nước cấp kinh phí và
được mở tài khoản để hoạt động, giao dịch theo quy định của pháp luật; chịu sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hịa Bình; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến nơng
Quốc Gia
Trung tâm có tổng số cán bộ viên chức và người lao động là 34 người (trong đó: 13
nam, 21 nữ);
Về trình độ chun mơn: Thạc sỹ 06 người chiếm 17,6%; Đại học: 27 người chiếm
79,4%, Cao đẳng: 0 người chiếm 0%; Trung cấp: 0 người chiếm 0%; chuyên môn khác:
01 người chiếm 2,9%.
Về chuyên ngành: Trồng trọt 04 người chiếm 11,8%; Chăn nuôi 08 người chiếm
23,5%; Lâm nghiệp 05 người chiếm 14,7%; Thuỷ sản 02 người chiếm 5,9%, chuyên môn
khác 15 người chiếm 44,1%.
Tổ chức bộ máy: Hiện tại, Trung tâm có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Các
phòng trực thuộc gồm:
+ Phòng Chuyển giao kỹ thuật
+ Phịng Thơng tin tun truyền


13

+ Phịng Hành chính - Tổng hợp
Nhiệm vụ và quyền hạn
- Đề xuất với Giám đốc Sở về chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn,
5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến
nông trên địa bàn.
- Xây dựng, trình Giám đốc Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chương trình,
kế hoạch, dự án khuyến nơng tại địa phương. Tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Ký hợp đồng khuyến nơng với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì thực hiện một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo phân
công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án khuyến nông theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan,
đơn vị tham gia hoạt động khuyến nơng.
- Chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu hướng dẫn khuyến nơng; tổ chức tập huấn
kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, cộng tác viên khuyến nông các cấp và nông dân.
- Tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền về khuyến nông theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức và tham gia tổ chức các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn,
tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến nông.
- Tư vấn và cung cấp dịch vụ khuyến nông theo quy định của pháp luật.
- Tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn theo
phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật.
- Phối hợp với các tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.


14

- Quản lý và sử dụng quỹ hoạt động khuyến nơng (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về khuyến nông theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, dự án về khuyến nơng theo quy định.
- Quản lý tổ chức, người làm việc, cán bộ, viên chức, lao động, tài chính, tài sản
thuộc Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
II. Vận dụng các phương pháp quản lý tại Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình

Ban lãnh đạo Trung tâm ln áp dụng linh hoạt các phương pháp quản lý trong
công tác điều hành tại đơn vị như:
- Phương pháp quản lý nội bộ của tổ chức
- Phương pháp giáo dục
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp liên kết con người trong hệ thống
Trung tâm Khuyến nông làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mỗi cán bộ, viên chức
phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, các quy chế, nội quy, quy định của cấp trên và đơn vị đồng thời phải tuân thủ ý
kiến chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị. Trong hoạt động phải xử lý và giải quyết công việc
theo đúng pháp luật, phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền được giao.
Trong phân công công việc: Nếu cơng việc được giao cho Phịng chun mơn thì
Trưởng phịng phải chịu trách nhiệm, nếu cơng việc được giao cho cá nhân thì cá nhân phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về kết quả công việc được giao thực hiện.
Trong q trình giải quyết cơng việc, phải đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch,


15

lịch làm việc và Quy chế của cơ quan. Trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của
cấp trên.
Trong qua trình báo cáo kết quả cơng việc, nếu cơng việc giao cho phịng thực hiện
thì trưởng phịng phải trực tiếp báo cáo, nếu công việc giao cho cá nhân, cá nhân phải trực
tiếp báo cáo kết quả thực hiện với lãnh đạo đơn vị được giao phụ trách.
Bảo đảm phát huy năng lực sở trường của cán bộ, viên chức. Đề cao sự phối hợp
trong công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định.
Thực hiện giữ gìn đồn kết nội bộ. Đảm bảo dân chủ, rõ ràng, công bằng, công

khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động, đưa cơ quan hoạt động có nề nếp nhằm
hồn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ và quản lý của cơ quan. Phối hợp lãnh đạo
phát triển các hoạt động đồn thể: Cơng đồn, Đồn thanh niên, Ban nữ công...
Công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện dựa trên các quy định của nhà nước,
các văn bản hướng dẫn của các cơ quan lãnh đạo cấp trên; kết quả đánh giá, phân loại và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và được sự đồng ý suy tôn của tập thể cán bộ.
Hằng năm, ngay từ đầu năm, Trung tâm tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức, người
lao động để thảo luận đưa ra các quy chế để làm căn cứ, quy định cho toàn thể cán bộ
viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện. Các phòng trong Trung tâm xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động và bảng phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân trong phòng.
Nghiêm túc triển khai thực hiện các nội quy, quy định của các cấp, thực hiên nghiêm các
quy định về quản lý sử dụng viên chức, ký hợp đồng làm việc với các cá nhân. Ln
chuyển, điều động các vị trí cơng tác dựa trên năng lực chuyên môn và sở trường của cán
bộ viên chức. Ban hành Quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ và sử dụng kinh phí
quản lý chương trình, dự án tiết kiệm của Trung tâm. Áp dụng đánh giá viên chức dựa
trên chất lượng công việc và thực hiện nội quy, quy chế tại đơn vị. Hàng tháng, tổ chức
họp toàn bộ cơ quan để đánh giá, xếp loại viên chức một cách minh bạch, công bằng, hiệu


16

quả. Căn cứ trên kết quả đánh giá, xếp loại hàng tháng để làm cơ sở đánh giá xếp loại
cuối năm.
Ban lãnh đạo Trung tâm hàng năm đều ban hành quy chế chi tiêu bội bộ, quy chế
thi đua khen thưởng, làm cơ sở để tặng thưởng, trích nguồn ngân sách để chi tháng lương
thứ 13, chi quà vào các dịp lễ tết cho cán bộ viên chức người lao động. Cơng đồn Trung
tâm thường xun tổ chức thăm hỏi động viên các trường hợp ốm đau, thai sản,... Đó
cũng là một cách áp dụng phương pháp kinh tế nhằm tạo động lực cho cán bộ phấn đấu,
cống hiến trong công tác.

Ban lãnh đạo Trung tâm luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, gắn kết các thành viên
trong đơn vị. Bởi tinh thần đoàn kiết giúp ta xây dựng mối quan hệ vững chắc với người
khác, điều này rất cần thiết trong cuộc sống. Chúng ta cần nhau để giúp đỡ, chia sẻ và hỗ
trợ lẫn nhau. Tinh thần đoàn kết giúp ta đối mặt với những thách thức khó khăn và cùng
nhau vượt qua chúng. Nếu khơng có tinh thần đoàn kết, mỗi người sẽ cố gắng tồn tại một
mình và mất đi niềm tin vào người khác.
Trung tâm thường xuyên tổ chức những buổi tuyên truyền, giới thiệu về các thơng
tư, nghị định mới, các chương trình hành động theo chủ đề, tọa đàm về các phương pháp
nghiệp vụ khuyến nông nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức đối với cán bộ, viên chức,
người lao động trong đơn vị. Ngoài ra, Ban lãnh đạo Trung tâm thường xuyên tạo điều
kiện, cử cán bộ đi tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao năng lực
công tác, chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Cán bộ viên chức trong đơn vị được thực hiện đầy đủ các chế độ quy định tại Bộ
Luật Lao động, Luật viên chức và Luật BHXH hiện hành, gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất... Lãnh đạo Trung tâm thường xuyên quan
tâm, động viên khuyến khích kịp thời và tháo gỡ những khó khăn phát sinh. Mơi trường
làm việc khang trang, sạch sẽ. Các phòng làm việc đều được lắp điều hịa nhiệt độ, trang
thiết bị máy vi tính và các công cụ phục vụ công tác đều được trang bị đầy đủ cho từng cán
bộ, viên chức; công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được thực
hiện đầy đủ, đúng quy định. Tạo điều kiện cho cán bộ viên chức yên tâm công tác.


17

Ngoài ra, Ban lãnh đạo Trung tâm rất tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân và
yếu tố thăng tiến. Động cơ thăng tiến là nhu cầu thiết thực của người lao động, những
người có khả năng thực sự ln tìm kiếm cơ hội để khẳng định mình và hướng các vị trí
quản lý cao hơn. Quy hoạch cán bộ nhằm sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo sự ổn
định của tổ chức và sự hoạt động nhịp nhàng đồng bộ của đơn vị đảm bảo tính kế thừa
phát triển nguồn nhân lực tại đơn vị. Trung tâ đã cử 02 cán bộ tham gia học Cao cấp Lý

luận Chính trị, 10 cán bộ tham gia lớp Lý luận chính trị, 100% cán bộ viên chức có chứng
chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước trình độ chuyên viên và chứng chỉ Khuyến nơng viên.
Chính vì lẽ đó, Trung tâm Khuyến nơng ln khẳng định được vị trí của mình
trong các đơn vị thuộc Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Hồ Bình nói riêng
và tồn tỉnh Hồ Bình nói chung. Năm 2022, Trung tâm đã được Sở Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn xếp loại Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ và là đơn vị xếp thứ nhì Khối thi
đua của Sở.


18

PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu nghiên cứu về “Các phương pháp quản lý, phân tích tính khoa học
và nghệ thuật trong sử dụng phương pháp quản lý, liên hệ thực tiễn tại Trung tâm
Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình” tơi có thể rút ra một số đánh giá, nhận xét và kết luận như
sau:
- Việc vận dụng các Phương pháp trong quản lý đòi hỏi người quản lý phải nắm
vững nội dung và bản chất của từng phương pháp.
- Việc nghiên cứu hiểu sâu về các phương pháp căn bản của quản lý sẽ giúp chủ
thể quản lý xây dựng được chương trình hành động, đưa ra các phương pháp quản lý tác
động lên đối tượng quản lý một cách khách quan và phù hợp với từng đối tượng trong
từng hoàn cảnh cụ thể để thực hiện được mục tiêu quản lý.
- Sự phát triển của Trung tâm Khuyến nơng Hịa Bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
điều kiện... nhưng chủ yếu vẫn là phụ thuộc con người và nguồn nhân lực. Vì vậy việc áp
dụng linh hoạt các phương pháp quản lý luôn được đặt lên hàng đầu.
- Ban Lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông đã vận dụng khoa học, linh hoạt các
phương pháp quản lý và thu lại được các thành quả và đạt hiệu quả cao.
- Cần thường xuyên đổi mới, cập nhật cái mới trong quản lý, điều hành và áp dụng
vào thực tiễn tại đơn vị.
- Xây dựng phương án cụ thể nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các

hoạt động trong và ngoài đơn vị.
Với thời gian tổ chức thực hiện, áp dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm trong
thời gian ngắn cũng không tránh khỏi những tồn tại, nhược điểm mắc phải, nên rất mong
nhận q thầy cơ xem xét, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến để bài tiểu luận đạt kết quả
cao hơn./.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tài liệu của Giảng viên Bùi Thị Minh Nguyệt;
- Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (Phan Huy Đường
(2017);
- Các báo cáo của Trung tâm Khuyến nơng tỉnh Hồ Bình.



×