Tải bản đầy đủ (.docx) (207 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bộ môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 207 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO


TỪ THỊ LÊ NA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ BỘ MƠN PENCAK SILAT VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, 2024


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO


TỪ THỊ LÊ NA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ BỘ MƠN PENCAK SILAT VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM
Ngành: Giáo dục học


Mã ngành: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
HDKH 1: PGS.TS Đặng Thị Hồng Nhung

HDKH2: GS.TS Dương Nghiệp Chí

HÀ NỘI, 2024


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Từ Thị Lê Na


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

CLB

Câu lạc bộ


HLV

Huấn luyện viên

HTTT

Hệ thống thông tin

LVĐ

Lượng vận động

ND

Nội dung

TDTT

Thể dục thể thao

TTTTC

Thể thao thành tích cao

VĐV

Vận động viên

SL


Số lượng

V

Huy chương vàng

B

Huy chương bạc

Đ

Huy chương đồng

s

Giây

Kg

Kilogram


MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ trong luận án

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý thể thao thành tích cao ở Việt Nam.4
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý.............................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý TDTT..................................................................6
1.1.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp..............................................................11
1.1.4. Cơ sở lý luận về quản lý thể thao thành tích cao ở Việt Nam...................15
1.2. Quản lý môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam.......30
1.2.1. Quản lý huấn luyện thể thao......................................................................30
1.2.2. Quản lý đào tạo VĐV tại Trung tâm TDTT, quận - huyện........................37
1.2.3. Quản lý thi đấu thể thao............................................................................39
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ thể thao thành tích cao 1
và mơn Pencak silat............................................................................................44
1.3. Xu hướng phát triển môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao.......46
1.3.1. Sự phát triển của Pencak Silat ở nước ngồi..............................................46
1.3.2. Sự phát triển mơn Pencaksilat tại Việt nam...............................................50
1.3.3. Xu hướng huấn luyện môn Pencak Silat ở Việt Nam................................51
1.4. Các cơng trình nghiên cứu liên quan......................................................53
1.4.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan ở nước ngồi...................................53
1.4.2. Các cơng trình nghiên cưu liên quan trong nước.......................................54
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................59
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................59
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................59
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..............................................60


2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm.............................................................60
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT.................................................................60
2.2.4. Phương pháp tốn học thống kê................................................................64

2.3. Tổ chức nghiêncứu...................................................................................65
2.3.1. Thời gian nghiên cứu................................................................................65
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................66
CHƯƠNG
3:
KẾT
QUẢ
NGHIÊN
CỨU

BÀN
LUẬN…………………………………………………………………………67
3.1. Nghiên cứu thực trạng quản lý bộ môn Pencak Silat ở Việt Nam.........67
3.1.1. Thực trạng về đầu tư ngân sách phát triển thể thao thành tích cao ở Việt
Nam……...........................................................................................................67
3.1.2. Đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách, chế độ cho HLV, VĐV
thể thao thành tích cao mơn Pencak Silat ở Việt Nam.........................................69
3.1.3. Thực trạng quản lý nguồn lực HLV và VĐV mơn Pencak Silat về thể thao
thành tích cao ở Việt Nam..................................................................................70
3.1.4. Thực trạng quản lý huấn luyện đào tạo và thi đấu môn Pencak Silat ở Việt
Nam…...............................................................................................................71
3.1.5. Phân tích SWOT về thực trạng quản lý mơn Pencak Silat về thể thao thành
tích cao ở Việt Nam.............................................................................................80
3.2. Đề xuất giải pháp quản lý bộ môn Pencak Silat về thể thao thành tích
cao ở Việt Nam...............................................................................................102
3.2.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý bộ môn Pencak Silat về thể thao thành
tích cao ở Việt Nam..........................................................................................103
3.2.2. Các giải pháp quản lý bộ môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở
Việt Nam…......................................................................................................104
3.2.3. Kiểm định đánh giá độ tin cậy của các giải pháp quản lý bộ môn Pencak

Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam......................
124
3.2.4. Bàn về đề xuất các giải pháp quản lý môn Pencak Silat về thể thao thành
tích cao ở Việt Nam.............................................................
125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại

Số

Nội dung

Trang

3.1

Ngân sách chi cho hoạt động sự nghiệp TDTT

68

3.2

Ngân sách chi cho đầu tư phát triển các môn thể

69


thao thành tích cao và mơn Pencak Silat giai đoạn
2015 - 2019
3.3

Thực trạng lực lượng VĐV Pencak Silat tại các

70

Trung tâm huấn luyện Thể thao quốc gia (Hà Nội
và Tp. Hồ Chí Minh)
3.4

Thực trạng lực lượng HLV Pencak Silat tại các

71

Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia (Hà Nội
và Tp. Hồ Chí Minh)
3.5
Bảng

Thực trạng quản lý về các cơ sở đào tạo môn

Sau 71

Pencak Silat tại các tỉnh thành trên toàn quốc
3.6

Thực trạng chế độ của VĐV tại các Trung tâm


Sau 71

Huấn luyện Thể thao quốc gia
3.7

Kết quả phỏng vấn về công tác quản lý VĐV tại

72

cácTrung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia (n = 30)
3.8

Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV

74

Pencak Silat (n = 30)
3.9

Phỏng vấn hình thức tuyển chọn VĐV Pencak

75

Silat (n = 30)
3.10 Thực trạng sử dụng các phương pháp tuyển chọn

76

VĐV Pencak Silat (n = 30)

3.11 Thực trạng sử dụng các nội dung, test trong tuyển
chọn VĐV năng khiếu môn Pencak Silat (n = 11)

Sau 77


3.12 Kết quả lựa chọn các nội dung, test trong tuyển

78

chọn VĐV mơn Pencak Silat về thể thao thành tích
cao ở Việt Nam (n = 30)
3.13 Tổng hợp thành tích huy chương môn Pencak Silat

Sau 79

tại các giải quốc tế từ năm 2010 - 2019
3.14 Kết quả phỏng vấn về tính khả thi và cấp thiết của

106

các nhóm giải pháp quản lý bộ mơn Pencak Silat
về thể thao thành tích cao ở Việt Nam (n=30)
3.15 Giải pháp về phát huy vai trò chủ đạo của nhà

110

nước về phát triển các mơn thể thao thành tích cao
(n = 30)
3.16 Giải pháp về đổi mới công tác quản lý huấn luyện


Sau 113

và thi đấu môn Pencak Silat ở Việt Nam (n = 30)
3.17 Kết quả đánh giá nội dung giải pháp về xây dựng

116

hệ thống đào tạo tuyển chọn VĐV trẻ Pencak Silat
(n = 30)
3.18 Kết quả đánh giá nội dung giải pháp tăng cường

119

bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV và
trọng tài môn Pencak Silat (n = 30)
3.19 Kết quả đánh giá nội dung giải pháp về tăng cường Sau 121
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng và phẩm chất
đạo đức và phòng chống doping cho các VĐV
Pencak Silat (n = 30)
3.20 Kết quả đánh giá nội dung giải pháp về truyền
124
thông trong quản lý môn Pencak Silat về thể thao
thành tích cao ở Việt Nam (n = 30)


3.21 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và Sau 124
khả thi các nội dung của giải pháp về phát huy vai
trò chủ đạo của nhà nước về phát triển các mơn thể
thao thành tích cao (TTTTC) (n = 30)

3.22 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và Sau 124
khả thi các nội dung của giải pháp về phát huy vai
trò chủ đạo của nhà nước về phát triển các mơn thể
thao thành tích cao (TTTTC) (n = 30)
3.23 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và Sau 124
khả thi các nội dung của giải pháp về đổi mới công
tác quản lý huấn luyện và thi đấu môn Pencak
Silat ở Việt Nam (n = 30)
3.24 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và khả Sau 124
thi các nội dung của giải pháp về đổi mới công tác
quản lý huấn luyện và thi đấu môn Pencak
Silat ở Việt Nam (n = 30)
3.25 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và khả Sau 124
thi các nội dung của giải pháp về xây dựng hệ
thống đào tạo tuyển chọn VĐV trẻ Pencak Silat (n
= 30)
3.26 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và Sau 124
khả thi các nội dung của giải pháp về về xây dựng
hệ thống đào tạo tuyển chọn VĐV trẻ Pencak Silat
(n = 30)
3.27 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và khả Sau 124
thi các nội dung của giải pháp về tăng cường bồi
dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV và
trọng tài mơn Pencak Silat (n = 30)


3.28 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi Sau 124
các nội dung của giải pháp về tăng cường cơng tác giáo
dục chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức và phòng
chống doping cho các VĐV Pencak Silat (n = 30)


3.29 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và Sau 124
khả thi các nội dung của giải pháp về tăng cường
công tác giáo dục chính trị tư tưởng và phẩm chất
đạo đức và phòng chống doping cho các VĐV
Pencak Silat (n = 30)
3.30 Bảng so sánh tương quan giữa tính cấp thiết và Sau 124
khả thi các giải pháp về truyền thông trong quản lý
thể thao thành tích cao mơn Pencak Silat ở Việt
Nam (n = 30)
1.1

Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta

17

1.2

Hệ thống quản lý đào tạo VĐV

Sau 38

1.3

Hệ thống quản lý đào tạo VĐV giai đoạn huấn

Sau 38

luyện sơ bộ
1.4

Sơ đồ

Hệ thống quản lý đào tạo VĐV giai đoạn chun

Sau 38

mơn hóa ban đầu
1.5

Hệ thống quản lý đào tạo VĐV giai đoạn chun

Sau 38

mơn hóa sâu
1.6

Hệ thống quản lý đào tạo VĐV giai đoạn hoàn

39

thiện

Biểu đồ

1.7

Hệ thống thi đấu các giải thể thao trong nước

Sau 43


1.8

Hệ thống thi đấu các giải quốc tế

Sau 43

3.1

Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý
kiến.

105


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động gắn liền với đời sống của
con người, trải qua hàng ngàn năm lịch sử cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và nền văn minh nhân loại TDTT đã không ngừng lớn mạnh cả về số
lượng và trình độ, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ, văn
minh của xã hội loài người. Đặc biệt TDTT còn được coi là sứ giả của hịa
bình, mang trong mình một sứ mệnh cao đẹp đó là nối vịng tay bằng hữu,
thắt chặt tình đồn kết giữa các quốc gia, các dân tộc trên thế giới [7].
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc thượng võ, lịch sử TDTT gắn liền với
truyền thống hơn 4000 năm dựng nước và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, dưới ánh sáng tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh nền TDTT nước ta đang có những bước tiến
vững chắc vì sự nghiệp nâng cao sức khỏe cho nhân dân, vì thành tích thể
thao đỉnh cao. Và Pencak Silat là một trong những môn thể thao mũi nhọn
trong chiến lược phát triển thể thao thành tích cao (TTTTC) của nền thể thao

nước nhà.
Pencak Silat là một môn võ thuật cổ xưa ra đời ở vùng quần đảo Nam
Dương (Indonesia, Malaysia, Singapore) và có bề dày lịch sử hàng trăm
năm.Mơn võ này lúc đầu chỉ được dùng để biểu diễn trong các lễ hội, cầu
khấn thần linh trải qua năm tháng nó đã trở thành mơn võ được đưa vào thi
đấu chính thức tại các kỳ Đại hội TDTT trong khu vực và quốc tế. Ngay từ
những ngày đầu mới du nhập vào Việt Nam (năm 1989 sau Seagames 15 tại
Malaysia), môn võ này đã thu hút mạnh mẽ lực lượng thanh thiếu niên tham
gia tập luyện.
Trong những năm gần đây, trên các võ đài quốc tế và khu vực các VĐV
Pencak Silat đã giành được những chiến thắng vẻ vang đem lại vinh quang
cho nền thể thao nước nhà. Cho đến nay Pencak Silat Việt Nam đã có nhiều
nhà vơ địch thế giới, vô địch Seagames như: Nguyễn Thị Hồng Hải, Trịnh Thị


Mùi, Nguyễn Văn Hùng, Đặng Thị Thúy, Huỳnh Thị Thu Hồng…, góp phần
nâng cao thành tích chung của đồn thể thao Việt Nam. Được sự quan tâm và
đầu tư đúng hướng của Đảng, Nhà nước và ngành TDTT nói chung và mơn
Pencak Silat nói riêng đang ngày một phát triển để tiến tới giành được những
thứ hạng cao hơn tại các giải thi đấu trong khu vực, quốc tế và trên thế giới.
Đây chính là tầm quan trọng của cơng tác quản lý huấn luyện và thi đấu của
người quản lý tác động vào quá trình huấn luyện và thi đấu của VĐV.
Tập luyện và thi đấu thể thao là hai q trình của VĐV thể thao thành
tích cao. Tổ chức quản lý, điều hành tác nghiệp cũng như huấn luyện và chỉ
đạo thi đấu thể thao là hai quá trình của HLV TTTTC và các nhà quản lý. Hai
quá trình của thực thể các nhà quản lý VĐV - HLV có quan hệ rất mật thiết,
biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau, để người VĐV tập luyện tốt, thi đấu
đạt thành tích cao địi hỏi người quản lý và HLV phải có chun mơn giỏi,
nắm chắc và hiểu biết về công tác quản lý VĐV.
Muốn quản lý VĐV TTTTC, đòi hỏi các nhà quản lý, các HLV phải

hiểu chức năng nhiệm vụ và các tiêu chuẩn của HLV đội tuyển, phải là nhà sư
phạm về giáo dục thể chất có trách nhiệm đào tạo, huấn luyện VĐV, thi đấu
giành vinh quanh về cho tỉnh và cho tổ quốc. HLV là người quản lý và trực
tiếp điều khiển quá trình giáo dục, đào tạo và huấn luyện VĐV, là người chịu
trách nhiệm chính trong quản lý tồn bộ sự phát triển thành tích VĐV; các
nhà quản lý chịu trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng chế
độ chính sách và chiến lược phát triển thể thao thành tích cao. Do vậy, vai trị
của cơng tác quản lý huấn luyện và thi đấu cho VĐV đóng vai trị quan trọng
trong cơng tác đào tạo và phát triển thể thao, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới thành tích của VĐV Pencak Silat.
Tuy nhiên, những năm gần đây công tác quản lý huấn luyện và thi đấu
môn Pencak Silat còn nhiều bất cập, làm ảnh hưởng tới chất lượng, năng lực
thi đấu đạt thành tích tốt hơn ở VĐV. Rõ ràng công tác quản lý huấn luyện và
thi đấu ở quy mô cấp quốc gia cần được tích cực cải thiện hơn nữa.


Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp quản lý bộ mơn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở
Việt Nam” là một yêu cầu cấp thiết và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý huấn luyện và thi đấu cho VĐV Pencak Silat nhằm nâng cao thành
tích cho VĐV trong thời gian tới.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý thể thao và quản
lý thể thao thành tích cao trong huấn luyện và thi đấu môn Pencak Silat tại
Việt Nam, đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý huấn luyện và thi đấu
của môn Pencak Silat về thể thao thành tích cao ở Việt Nam, từ đó đề xuất
một số giải pháp phù hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn trong công tác
quản lý huấn luyện và thi đấu môn Pencak Silat ở Việt Nam, góp phần nâng
cao thành tích thể thao.
Mục tiêu nghiên cứu:

Để giải quyết được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án tiến hành
giải quyết các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng quản lý bộ môn Pencak Silat ở
Việt Nam.
Mục tiêu 2: Đề xuất giải pháp quản lý bộ mơn Pencak Silat về thể thao
thành tích cao ở Việt Nam.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
Thực trạng công tác quản lý huấn luyện và thi đấu môn Pencak Silat ở
Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định. Vì vậy, nếu lựa
chọn được các giải pháp phù hợp sẽ là cơ sở định hướng tốt cho công tác quản
lý huấn luyện và quản lý thi đấu môn Pencak Silat ngày càng phát triển có
chất lượng, bài bản và vững chắc hơn nhằm nâng cao thành tích cho các VĐV
thể thao thành tích cao môn Pencak Silats tại Việt Nam.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý thể thao thành tích cao ở Việt Nam
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý

Lý thuyết về quản lý được xây dựng trên cơ sở Điều khiển học Cybernetics (từ chữ Hy Lạp Kebernètikè - nghĩa là nghệ thuật điều khiển,
nghệ thuật quản lý): khoa học về các quy luật chung nhất của các q trình
truyền thơng và điều khiển trong các máy móc, trong các cơ thể sống và trong
xã hội.
Căn cứ vào lĩnh vực ứng dụng các phương pháp và phương tiện điều
khiển học người ta phân biệt các lĩnh vực: điều khiển học kỹ thuật, điều khiển
học sinh học, điều khiển học xã hội, điều khiển học y học, điều khiển học
kinh tế học, v.v…
"Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu nào
cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Nó liên quan đến định nghĩa về quản lý.

Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu.
Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ,
nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Như vậy, có bao
nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về
quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu
nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý
học. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với


sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí
càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm" .
Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp

con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi
trường bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã
hội, lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở
thành chức năng và vai trị của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các
doanh nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý
tưởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì


doanh nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do
và phát triển.
Từ đó có thể thấy, cơ sở chính trong giải quyết độ khó của vấn đề là
"quan điểm về hệ thống", cơ sở chính trong giải quyết độ khó về thời gian là
"quan điểm về sự chuyển động”. Như vậy, đặc điểm lớn nhất trong lý luận
của Peter F. Dalark là cách nhìn hệ thống mở và chuyển động". Đây cũng là
quan niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học về quản lý của ông.
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý TDTT

Khái niệm về quản lý TDTT:
Trong xu hướng phát triển xã hội hiện đại, TDTT trở thành nhu cầu của
con người vè sức khỏe và giải trí đồng thời là một trong những lĩnh vực kinh
doanh tạo nguồn thu lớn cho các quốc gia có nền TDTT phát triển. Từ đó khái
niệm quản lý TDTT có những thay đổi theo hướng quản lý kinh doanh. Theo
Mullin (1980) quan niệm rằng “Quản lý thể thao không phải là một khái niệm
mới, tuy nhiên nó là dạng mới được tạo ra để miêu tả một nghề nghiệp cũ”.

Trong khi đó DeSensi (1990) lại cho rằng “Quản lý thể thao là bất kỳ sự kết
hợp các kỹ thuật liên quan đến lập kế hoạch tổ chức, điều khiển, kiểm soát,
lập ngân quỹ, lãnh đạo, đánh giá trong bối cảnh tổ chức hay doanh nghiệp sở
hữu sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu có liên quan đến thể thao”. Theo đó, năm
2002 Pitts và Stotlar lại cho rằng “Quản lý thể thao là sự nghiên cứu và thực
hành liên quan đến mối quan hệ của tất cả mọi người, các hoạt động, các tổ
chức và kinh doanh liên quan đến sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi xúc tiến
hoặc tổ chức bất cứ sản phẩm thể chất, thể thao và giải trí. Các sản phẩm thể
thao có thể là hàng hóa, dịch vụ, con người, địa điểm hay ý tưởng”.
Từ những quan điểm trên cho thấy khái niệm quản lý TDTT được giải
thích bằng nhiều cách khác nhau và có thể nói chưa có một định nghĩa nào
được tất cả mọi người chấp nhận hồn tồn. Tuy nhiên, có thể thấy về các
khái niệm mới trong quản lý thể dục thể thao hiện nay đều bắt nguồn từ hai


lĩnh vực cơ bản đó là thể thao và kinh doanh. Do vậy, quan niệm mà được tác
giả Lâm Quang Thành tổng hợp và xác định khi cho là: “Quản lý thể dục thể
thao là một loạt các hoạt động tổng hợp, có mục tiêu xác định, có tổ chức
thực hiện, có đánh giá hiệu quả nhằm phát triển sự nghiệp TDTT hoặc thực
hiện các mục tiêu của công tác TDTT và không ngừng nâng cao hiệu quả của
công tác TDTT” [tr.34, 77], là một quan điểm về định nghĩa tương đối đầy đủ
và toàn diện hơn cả về quản lý TDTT.
Các yếu tố quản lý TDTT: gồm yếu tố chủ thể và khách thể
Yếu tố chủ thể: là người thực hiện quyền lực quản lý. Yếu tố chủ thể
quản lý TDTT chủ yếu là người và cơ cấu:
Người: chỉ người quản lý mà bình diện của người quản lý tương đối
rộng, phần lớn là chỉ người tổ chức quản lý ở cấp cơ sở, cấp trung gian và că
người lãnh đạo cấp trên. Họ chiếm vị trí chủ đạo trong hoạt động quản lý, họ
phụ trách chức năng hoạch định kế hoạch có tính mục tiêu, tổ chức thực hiện
và chỉ đạo kiểm tra. Tố chất của nhà nước quản lý và trình độ cao, thấp của họ

có ảnh hưởng vô cùng lớn đến hiệu quả quản lý.
Cơ cấu: chỉ cấu trúc người quản lý. Người quản lý thực hiện chức quyền
của mình thơng qua một cơ cấu tổ chức nhất định. Cho nên, cơ cấu tổ chức là
chỗ dựa và bảo đảm về tổ chức cho hoạt động quản lý. Thiết kế cơ cấu tổ
chức có khoa học, hợp lý, tinh nhuệ hay khơng có ảnh hưởng vơ cùng quan
trọng tới việc tiến hành thuận lợi công tác quản lý.
Yếu tố khách thể: là điều kiện để thực hiện quản lý. Khách thể quản lý
TDTT gồm 5 yêu tố cơ bản: con người, tài chính, vật chất, thời gian, thông
tin. Đây là đối tượng quản lý. Các đối tượng này không phải là những nhân tố
độc lập với nhau mà là một hệ thống thống nhất có quy định đặc biệt.
Đối tượng của quản lý hiện đại là một chỉnh thể do sự điều khiển của
người quản lý phụ trách và do các yếu tố cấu thành không thể tách rời đó
chính là: con người, tài chính, vật chất, thời gian và thông tin. Đồng thời vừa


là do các bộ phận khác nhau cấu thành vừa tương đối độc lập với nhau, vừa
kết hợp hữu cơ với nhau và là các yếu tố có nhiều loại quan hệ vơ hình khơng
thể nhìn thấy được.
Theo đó, có thể thấy các đối tượng quản lý là các mối quan hệ đang
khơng ngừng biến hóa và phát triển. Cho nên đối tượng của quản lý hiện đại
không những là tổ hợp của cá nhân tố trên mà còn là một thể thống nhất của
sự biến hóa giữa chủ thể và các bộ phận có cùng quan hệ và mối liên kết với
nhau.
Yếu tố trung gian: Là biện pháp quản lý (bao gồm cả công cụ quản lý) là
khâu trung gian để đảm bảo cho các hoạt động quản lý. Biện pháp quản lý
gồm: cơ cấu, pháp luật, thông tin và hệ thống máy tính điện tử, ...
Cơ cấu (cấu trúc tổ chức): là biện pháp quan trọng của quản lý, là cơ cấu
kết hợp của các yếu tố con người, tài chính, vất chất, thơng tin thành một hệ
thống quản lý. Khơng có tổ chức thì khơng thể quản lý. Sự hình thành hệ
thống tổ chức có hợp lý và hiệu quả hay khơng đều có quan hệ trực tiếp tới

hiệu quả quản lý.
Pháp luật: bao gồm hệ thống văn bản pháp quy, chế độ, chính sách, ...
nếu vận dụng hợp lý các biện pháp pháp luật của quản lý sẽ bảo đảm cho công
tác quản lý đi vào kỷ cương, nề nếp và có lợp cho việc phát huy đầy đủ tính
tích cực của con người, nâng cao hiệu quả quản lý.
Thông tin: là đối tượng của quản lý như đã đề cập ở trên và cũng là biện
pháp, công cụ của quản lý. Thông tin là cơ sở để ra quyết sách, kế hoạch và
cũng là nền tảng cho quá trình tổ chức và điều khiển, là một khâu của quản lý,
là một mắt xích liên kết giữa các cấp quản lý với nhau.
Máy tính điện tử trong quản lý là phương tiện hỗ trợ cho việc quản lý
trong việc tính tồn nhanh, lưu trữ dữ liệu lớn, dự báo và đưa ra các kết quả
chính xác.


Song, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của quản lý chính
là con người – hạt nhân và là mối liên kết các yếu tố của hệ thống quản lý
TDTT. Con người là yếu tố tích cực nhất, năng động nhất của sức sản xuất xã
hội và của đối tượng quản lý. Mục tiêu, kế hoạch là do con người hoạch định,
cơ cấu tổ chức do con người hợp thành, phương án dựa vào con người để thực
hiện. Đông thời, thực hiện mục tiêu cũng cần con người điều khiển và việc
dùng các công cụ quản lý hiện đại cũng vẫn do con người thực hiện. Cho nên,
có thể nói con người là hạt nhân cảu quản lý và tính tích cực của con người tỷ
lệ thuận với hiệu quả của quản lý. Chỉ có phát huy đầy đủ tính chủ động tích
cực và sáng tạo của con người mới đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
quản lý.
Chức năng của quản lý TDTT:
Thuật ngữ chức năng quản lý được sử dụng nhẳm chỉ ra những hoạt
động hay loại cơng việc quản lý có tính chất giống nhau. Mỗi chức năng quản
lý nêu ra những nhiệm vụ chủ yếu có tính chất giống nhau. Mỗi chức năng
quản lý nêu ra những nhiệm vụ chủ yếu có tính chất chung nhất của các hoạt

động quản lý. Có nhiều tranh luận về mặt học thuật khi bàn về chức năng
quản lý. Trong thập niên 30 của thế kỷ 19, Gulick và Urwich nêu ra 7 chức
năng quản lý là: Hoạch định (Planning) – Tổ chức (Organizing) – Nhân sự
(Staffing) – Chỉ huy (Directing) – Tài chính (Budgeting). Bên cạnh đó, Henri
Fayod cũng đã đưa ra 5 chức năng quản lý, đó là: Hoạch định – Tổ chức – Chỉ
huy – Phối hợp – Kiểm tra.
Với nhiều quan điểm về chức năng quản lý xoay quanh 5 hay 7 chức
năng, tuy nhiêu vềcác chức năng hầu như đều cùng có các quan điểm cốt lõi
giống nhau. Trên cơ sở đó, nhiều nhà khoa học về TDTT đã thống nhất về
chức năng quản lý TDTT theo 5 chức năng chính đó là: Kế hoạch – Tổ chức –
Lãnh đạo – Nhân sự - Kiểm tra.


Kế hoạch: đây là chức năng đối với các nhà quản lý cần phải xác định
được mục tiêu của tổ chức, từ đó xây dựng chiến lược tổng thể, thiết lập và
phát triển hệ thống các kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm đặt được mục tiêu
đề ra. Bên cạnh đó, kế hoạch cịn liên quan đến việc dự báo và hoạch định
mục tiêu cần phải đạt được và những phương thức để đạt được mục tiêu đó.
Nếu khơng lập kế hoạch thận trọng và phù hợp sẽ dẫn đến thất bại trong quản
lý. Kế hoạch trong phát triển TDTT là một hình thức cụ thể hướng tới mục
tiêu phát triển trong các lĩnh vực hoạt động TDTT.
Tổ chức: là chức năng bao gồm các hoạt động xác định các nhiệm vụ
phải làm và cách phối hượp các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, thông
tin...) để thực hiện nhiệm vụ đề ra. Trong các lĩnh vực TDTT, tổ chức là chức
năng cơ bản của quản lý TDTT nhằm biến mục tiêu và kế hoạch phát triển
TDTT thành hiện thực. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức là xây dựng và kiện
toàn hệ thống tổ chức quản lý TDTT, phát huy yếu tố con người và tài chính,
vật chất, thời gian, thơng tin nhằm hồn thành mục tiêu và kế hoạch phát triển
sự nghiệp TDTT.
Nhân sự: là chức năng liên quan đến việc xác định nhân sự hay là việc

sắp xếp cương vị trong cơ cấu tổ chức thông qua việc xác định những đòi hỏi
về nhân lực, sắp xếp, đề bạt, đánh giá và đào tạo con người. Nhân sự trong
lĩnh vực TDTT hay còn gọi là nguồn nhân lực TDTT là tất cả các cá nhân có
liên quan đến việc thiết lập và duy trì trong một tổ chức TDTT. Nguồn nhân
lực TDTT luôn là nhân tố quant trọng hàng đầu. Nhân lực thực hiện trong
từng lĩnh vực hoạt động TDTT phải đúng người, đúng chuyên môn và đúng
thời điểm. Lập kế hoạch quản lý nguồn nhân lực TDTT, tuyển dụng, chọn lọc,
định hướng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, ... và các chiến lược duy trì nhân
sự là tất yếu cho các tổ chức TDTT.
Lãnh đạo: là một chức năng cơ bản của nhà quản lý, nhưng quản lý bao
gồm nhiều vấn đề hơn nhà lãnh đạo. Nhiệm vụ của nhà quản lý là phải biết



×