Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện chu trình kiểm toán tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty KPMG thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.1 KB, 77 trang )

THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Lời nói đầu
Thị trường tài chính trong những năm qua phát triển rất sôi động với sự
góp mặt của nhiều loại hình dịch vụ mà điển hình là các dịch vụ kế toán và
kiểm toán. Đây là điều tất yếu trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hội nhập
như hiện nay với sự tham gia của rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi
về thông tin tài chính và yêu cầu phải có các báo cáo tài chính minh bạch và
độ tin cậy cũng gia tăng đáng kể.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán được đào tạo một cách chính
quy tại trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, trách nhiệm của em là không
ngừng trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn để góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Thông
qua thực tập, giúp em có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức
đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn. Từ đó, phân tích, xem xét,
đánh giá tổ chức công tác kiểm toán, rút ra bài học kinh nghiệm của từng cuộc
kiểm toán, từng phần hành kiểm toán và đề ra các kiến nghị về phương
hướng, biện pháp giải quyết những tồn tại của cơ sở nếu có.
Trong hơn 100 công ty kiểm toán ở Hà Nội em đã lựa chọn thực tập tại
công ty kiểm toán KPMG. KPMG là một trong những công ty hàng đầu trên
thế giới về các dịch vụ chuyên môn, với mục tiêu là chuyển hoá thông tin, các
ngành, và xu hướng kinh doanh sang giá trị. KPMG Việt Nam là một trong
những công ty kiểm toán chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam chuyên cung cấp
dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ tư vấn liên quan tại Việt Nam hơn chín năm
qua.
Trong thời gian thực tập, để tìm hiểu giữa lý luận và thực tiễn, em đã
nghiên cứu chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
1
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
chính do Công ty KPMG Việt Nam thực hiện cho báo cáo thực tập chuyên đề
của mình.


Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo thực tập tổng
hợp bao gồm ba phần:
Chương I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty KPMG
Việt Nam.
Chương II: Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty
KPMG thực hiện.
Chương III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty KPMG thực hiện
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán
viên trong công ty, cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hồng
Thúy, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, Tháng 5/2007
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
2
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KPMG VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành phát triển Công ty KPMG
KPMG quốc tế là một mạng lưới toàn cầu các công ty chuyên cung cấp các
dịch vụ chuyên môn gồm kiểm toán thuế và tư vấn với sự chú trọng về từng
ngành. Mục tiêu của chúng tôi là biến kiến thức thành giá trị cho lợi ích của
các khách hàng, nhân viên của chúng tôi và cho các thị trường vốn. Với đội
ngũ gần 94000 nhân viên trên khắp thế giới, các công ty thành viên của
KPMG cung cấp các dịch vụ từ 717 thành phố tại 148 quốc gia.
KPMG bắt đầu hoạt động tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ năm
1992 và được cấp giấy phép đầu tư dưới hình thức công ty 100% vốn nước
ngòai từ năm 1994. Qua thời gian họat động tại Việt Nam, KPMG Việt Nam
đã tích lũy được các kiến thức sâu rộng về môi trường đầu tư trong nước
trong các lĩnh vực như thuế, luật pháp và thông lệ kinh doanh. KPMG là một
trong các công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp nước ngòai lớn nhất tại

Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho KPMG có thể đem đến cho các công ty
các nguồn lực trong nước và kiến thức chuyên ngành tốt hơn. Quy mô của
KPMG cho phép cũng cấp nhiều lọai hình dịch vụ khác nhau.
KPMG đi đầu trong những thay đổi này, đảm nhận một vai trò tích cực
trong định hướng lại nghề nghiệp của lĩnh vực kiểm toán để đảm bảo phát
triển trong tương lai cũng như khôi phục lại sự tin tưởng của cộng đồng trong
các thị trường tài chính trên thế giới.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty KPMG Việt Nam
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại KPMG
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một trong những yếu tố tạo nên
sự thành công trong hoạt động của KPMG. Mô hình này được áp dụng theo
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
3
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
mô hình của KPMG trên toàn cầu, có thay đổi cho phù hợp với điều kiện của
Việt Nam. Giám đốc phụ trách bộ phận đều là các chuyên gia đến từ nhiều
nước trên thế giới như Vương quốc Anh, Malaysia, Philipin, Nhật Bản. Còn
nhân viên trong công ty đều tốt nghiệp đại học, cao học tại các trường đại học
danh tiếng trên thế giới.
a, Chức năng của các phòng ban trong KPMG Việt Nam
Chức năng của ban giám đốc và các phòng ban thể hiện như sau:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty KPMG
Chú thích:
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
4
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Khối nghiệp vụ Phòng hành chính
Trưởng
phòng

Thuế
Trưởng
phòng Kiểm
toán
Trưởng
phòng Tư
vấn
Phòng
Thuế
Phòng Tư
vấn
Phòng Kiểm
toán
Phòng Kế
toán
Phòng Tin
học
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Mối quan hệ ngang
Mối quan hệ chỉ đạo
Tổng giám đốc quản lý toàn diện các măt hoạt động của công ty tại Việt
Nam, trực tiếp các họat động của văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh và
gián tiếp quản lý các hoạt động của văn phòng tại Hà Nội thông qua Phó Tổng
giám đốc. Tổng giám đốc còn phụ trách việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp.
Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoat động của văn
phòng tại Hà Nôi, thực hiện các kế họach theo chiến lược phát triển chung của
Công ty, tổ chức thực hiện tất cả các dịch vụ tại văn phòng Hà Nội, có trách
nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của văn phòng tại
Hà Nội lên Tổng Giám đốc.

Các thành viên Ban giám đốc của công ty đều là các chủ phần hùn
(Partner). Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định kí kết
hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối ùng đối với mọi hồ sơ kiểm
toán, và là người đại diện của công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và
Thư quản lý với khách hàng.
 Khối nghiệp vụ có 3 phòng chính gồm: phòng kiểm toán, phòng tư vấn
và phòng thuế.
Phòng kiểm toán thực hiện dịch vụ ghi sổ kế toán và kiểm toán với số
lượng nhân viên lớn nhất, cung cấp dịch vụ cho một khối lượng khách hàng
lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khách hàng, trong đó ngân hàng là một thế
mạnh của KPMG, chiếm 80% các ngân hàng nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Hiện nay, phòng kiểm toán được chia ra làm ba phòng nhỏ với ba lĩnh vực
khác nhau. Phòng một phụ trách kiểm toán các tổ chức phi Chính phủ, phi lợi
nhuận. Phòng hai là kiểm toán các ngân hàng và phòng ba phụ trách mảng sản
xuất.
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
5
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Phòng tư vấn tài chính thực hiện tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp.
Trong đó, tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế mạnh với dịch vụ tư vấn công
nghệ thông tin trong quản lý và tư vấn nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm những
ứng cử viên vào các vị trí thích hợp và nâng cao trình độ quản lý nhân viên
của từng khách hàng.
Phòng tư vấn thuế cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế nhằm nâng cao
trình độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
 Bộ phận hành chính gồm bộ phận kế toán, tin học và văn phòng.
Bộ phận kế toán quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế toán của Công
ty. Bộ phận Tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần
mềm, quản lý, và đảm bảo hệ thống mạng nội bộ, và trợ giúp các vấn đề tin
học. Bộ phận văn phòng có chức năng quản lý các công văn đến, đi, quản lý

bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi công tác của nhân viên trong Công ty,
đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho các nhân viên của Công ty
các văn phòng phẩm cần thiết cho công ty như các loại bút, giấy, in, mực in.
b, Tổ chức hạch toán kế toán tại KPMG
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Tại trụ sở
Hà Nội kế toán sẽ tự ghi chép sổ sách và hàng tháng, hàng quý, hàng năm
phải lập và gửi báo cáo cùng các chứng từ liên quan cho chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh để lập báo cáo hợp nhất. Báo cáo tài chính hàng quý và năm
được gửi tới đơn vị kinh doanh của KPMG quốc tế tại Thái Lan.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán cùng nhiệm vụ của các nhân viên trong
phòng như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại KPMG
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
6
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Chú thích:
Mối quan hệ ngang
Mối quan hệ chỉ đạo
Kế toán trưởng là người giúp Tổng Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong chi nhánh Hồ Chí Minh và văn
phòng đại diện. Nhiệm vụ chủ yếu của Kế toán trưởng là tổ chức chỉ đạo và
thực hành công tác kế toán trong công ty theo đúng chế độ, giám sát việc thực
hiện quy chế tài chính nội bộ. Kế toán thanh toán, kế toán thống kê và thủ quỹ
đảm nhiệm các công việc hạch toán kế toán cụ thể của Công ty.
2 2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của KPMG
Hiện nay, KPMG Việt Nam có các khách hàng thuộc mọi lĩnh vực ( chủ
yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và đến từ các quốc gia khác
nhau (Mỹ, Canada, Anh, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo….) cụ
thể như sau:
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh

bất động sản;
- Lĩnh vực sản xuất: sản xuất các sản phẩm công nghiệp
và tự động, sản xuất thực phẩm và đồ uống;
- Lĩnh vực thương mại, kinh doanh khách sạn và nhà
hàng;
- Lĩnh vực xây dựng, dầu khí đóng tàu…;
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
7
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Kế toán thống kê Thủ quỹ
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
- Lĩnh vực viễn thông.
Với thế mạnh của mình là Kiểm toán ngân hàng, KPMG hiện đang cung
cấp dịch vụ kiểm toán cho hầu hết các ngân hàng của nước ngoài ở Việt Nam,
trong đó có cả ngân hàng lớn, nổi tiếng khắp thế giới như ANZ, Chifon
Bank… và rất nhiều các ngân hàng thương mại quốc doanh như: Ngân hàng
Công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Ngân hàng kỹ thương, Ngân hàng quân đội…
Bên cạnh đó, KPMG còn tham gia kiểm toán cho các dự án của các tổ chức
quốc tế từ các nước Anh, Thụy Điển, Hà Lan… hay các quỹ bảo trợ quốc tế
như các dự án xóa đói giảm nghèo, các dự án về quản lý môi trường ven biển
và hệ sinh thái,, các dự án về phát triển và bảo toàn văn hóa dân tộc….
Việc hầu hết các ngân hàng danh tiếng cũng như các khách hàng nổi tiếng
thế giới trong lĩnh vực sản xuất xe ô tô, xe máy, dầu ăn, nước giải khát….
Chọn KPMG là công ty kiểm toán đã chứng minh rằng chất lượng kiểm toán
của KPMG được nhiều công ty tính nhiệm, thừa nhận và đánh giá cao.
Sơ đồ 1.3: Các dịch vụ của KPMG tại Việt Nam
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
8
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ

3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty KPMG
Bộ phận kiểm toán của công ty được chia thành ba nhóm kiểm toán chính:
Nhóm Audit 1 là chuyên về kiểm toán N.G.O (Non Government
Organization) – các tổ chức phi chính phủ, Nhóm Audit 2 là kiểm toán Ngân
hàng, nhóm Audit 3 là chuyên về kiểm toán doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp.
Mỗi nhóm đều gồm những nhân viên chuyên nghiệp có đầy đủ kiến thức,
kỹ năng, thời gian và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán. Đứng đầu mỗi
nhóm kiểm toán là các trưởng nhóm cấp cao (senior manager), dưới họ là
những quản lý nhóm (manager), dưới quản lý nhóm là các trợ lý kiểm toán.
Đặc biệt công ty có một đội ngũ trợ lý kiểm toán rất đông đảo, trẻ trung và
năng động.
Các thành viên chính của nhóm kiểm toán KPMG là Bernard Wang –
giám đốc kiểm toán và Lê Việt Hùng – trưởng phòng kiểm toán. Mỗi nhóm
đều gồm những nhân viên chuyên nghiệp có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thời
gian và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán. Đứng đầu mỗi nhóm kiểm
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
9
Kiểm toán Thuế Tư vấn
- Kiểm toán báo
cáo tài chính
- Kiểm toán theo
luật định
- Các dịch vụ
liên quan đến
kiểm toán
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp
quốc tế
- Thuế môn bài

- Thuế gián tiếp
liên quan
Dịch vụ tư vấn tài chính
- Tài chính Doanh nghiệp
- Các dịch vụ giao dịch
Dịch vụ Tư vấn rủi ro
- Quản lý rủi ro thông tin
- Quản lý kết quả hoạt
động
- Các dịch vụ về luật định
và tuân thủ
- Quản lý rủi ro tài chính
- Các dịch vụ tư vấn kế
toán
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
toán là các trưởng nhóm cấp cao (Senior Manager), dưới họ là những quản lý
nhóm (Manager), dưới quản lý nhóm là các trợ lý kiểm toán (Assistant
Manager). Đặc biệt công ty có một đội ngũ trợ lý kiểm toán rất đông đảo, trẻ
trung và năng động.
Tại Việt Nam, công ty luôn coi việc đào tạo liên tục cho đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp là một yếu tố cần thiết quyết định sự thành công của công ty.
Họ được đào tạo để tuân thủ các chính sách và thủ tục của KPMG Quốc tế để
cung cấp thống nhất các dịch vụ. Một khi được trở thành nhân viên chính thức
của công ty thì sẽ có cơ hội tham gia các khóa ACCA tại Việt Nam hoặc được
đào tạo nâng cao tại Singapore, Malaixia, Thái Lan, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
và Anh Quốc. Một số nhân viên còn được cử ra nước ngoài làm việc một thời
gian và trở về Việt Nam với kiến thức quốc tế và những kỹ năng vượt trội.
Hiện nay, KPMG có một đội ngũ 250 nhân viên trong đó 15 nhân viên là
người nước ngoài. Công ty nhận thức được tầm quan trọng của việc giao tiếp
có hiệu quả bằng việc sử dụng người bản ngữ và của tập tục văn hóa khi cung

cấp các dịch vụ cho các khách hàng quốc tế. Chính vì vậy, KPMG có một đội
ngũ nhân viên người nước ngoài đến từ Nhật Bản, Malaixia, Xingapo,
Philippin, Vương quốc Anh, Úc, Niu Di Lân. Những nhân viên này, với thời
gian trung bình khoảng 4 năm làm việc tại Việt Nam, đều có rất nhiều kinh
nghiệm về các lĩnh vực của họ.
4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty KPMG
4.1. Tổ chức về hệ thống hồ sơ kiểm toán
Đối với KPMG, quá trình lập và bảo quản, lưu trữ Hồ sơ kiểm toán được
thực hiện nghiêm ngặt theo các quy định và theo phương pháp kiểm toán
KAM. Trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm
toán và cho vào Hồ sơ kiểm toán. Khi kết thúc kiểm toán, lãnh đạo cấp cao
hơn (trưởng nhóm – trưởng phòng kiểm toán – giám đốc) sẽ duyệt hồ sơ.
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
10
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, Hồ sơ kiểm toán của
KPMG được lập và bảo quản khoa học, gồm tài liệu lưu trữ trong thư viên
của Công ty và tài liệu lưu trữ trên mạng máy tính nội bộ. Mỗi hồ sơ đều bao
gồm đầy đủ các loại giấy tờ, bằng chứng cần thiết cho cuộc kiểm toán tuân
theo quy trình, thứ tự được quy định, cũng với chữ ký xác nhận của người có
thẩm quyền, gồm các phần chủ yếu như sau:
- Quản lý hợp đồng kiểm toán cùng các giấy tờ quan trọng liên quan đến
cuộc kiểm toán.
- Thông tin về khách hàng.
- Các báo cáo
- Các giao tiếp cần thiết (Họp, trao đổi…)
- Phân tích chiến lược
- Chương trình kiểm toán chuẩn mực
- Giấy tờ xác nhận (Xác nhận của bên thứ ba, ngân hàng …)
- Các thủ tục kiểm toán tiến hàng cùng với các bằng chứng trong quá trình

thu thập
Mỗi phần được đánh số cụ thể để tiện cho việc theo dõi và quản lý Hồ sơ
như: A1: Danh mục kiểm toán; B2: Báo cáo tài chính của kỳ hiện tại …
Trên thực tế hoạt động, việc lập và bảo quản hồ sơ kiểm toán theo các
bước khoa học và hợp lý cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của
KPMG trên thị trường Việt Nam và quốc tế.
Toàn bộ tài liệu liên quan của một cuộc kiểm toán đều được tổ chức thành
một hệ thống file riêng gổm có bốn file chính: Hồ sơ kiểm toán hiện hành
( Current audit file), Hồ sơ kiểm toán chung (Permanent audit file), File các
thư từ trao đổi ( Correspondence file), File các báo cáo kiểm toán ( File of
account).
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
11
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Trong đó Hồ sơ kiểm toán hiện hành là hồ sơ chứa đựng các thông tin về
khách hàng nhưng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán của năm tài chính, nhằm
hỗ trợ cho các ý kiến kiểm toán. Nó thường bao gồm các văn bản như hợp
đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán và biên bản thanh lý hợp đồng, bằng
chứng về kế hoạch kiểm toán, bằng chứng về việc thay đổi hệ thống kế toán,
những ghi chép về các thủ tục kiểm toán thực hiện, các bút toán điều chỉnh,
phân loại sắp xếp, ngoài ra có các tài liệu liên quan khác như bản giải trình
của ban giám đốc.
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ chứa đựng các thông tin chung về khách
hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính
như: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy phép sản xuất kinh
doanh, điểu lệ doanh nghiệp. Và các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động
của đơn vị như chính sách thuế, chính sách về hạn ngạch, các tài liệu về nhân
sự, thỏa ước lao động, các quy định riêng của đơn vị được kiểm toán. Ngoài
ra, có các tài liệu khác trong thời gian dài hạn ví dụ như hợp đồng liên doanh
liên kết…v…v.

Một hệ thống hồ sơ kiểm toán chuẩn GWPs (Global Working Papers) đã
được thiết lập và trình bày trong KAM để giúp cho các kiểm toán viên dựa
vào đó thực hiện. Một hồ sơ kiểm toán chuẩn cho một cuộc kiểm toán báo cáo
tình chính phải gồm các tài liệu cơ bản sau:
• Kế hoạch kiểm toán
• Chương trình đánh giá mức độ kiểm soát
• Chương trình đánh giá mức độ trợ giúp của công nghệ thông tin trong
kiểm soát
• Chương trình kiểm toán cho những vấn đề kiểm toán đặc biệt ( như là xem
xét giả định hoạt động liên tục, các luật lệ, các quy định và những tranh
chấp pháp lý và các bên có liên quan)
• Chương trình kiểm toán các sai phạm
• Chương trình kiểm toán chung
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
12
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
• Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính
• Bản tóm tắt các chênh lệch kiểm toán
• Tài liệu kết thúc kiểm toán.
• Danh sách các thủ tục kiểm toán đã thực hiện
4.2. Đặc điểm về quy trình kiểm toán tại Công ty KPMG
Ngay sau khi được khách hàng chỉ định để thực hiện việc kiểm toán, bộ
phận phụ trách kiểm toán của công ty sẽ chuẩn bị một kế hoạch gặp gỡ
thường xuyên hoặc đàm thoại hội nghị với ban lãnh đạo khách hàng nhằm
kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc kiểm toán cũng như bất cứ mối quan
tâm hay vấn đề nào của khách hàng. Các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động, các hoạt động kế toán hay báo cáo của khách hàng. Bất kể vấn đề
đó là gì, khách hàng đều có thể làm việc trực tiếp với các thành viên chủ chốt
của nhóm kiểm toán và có thể sắp xếp các cuộc họp khi cần thiết.
4.2.1. Quy trình kiểm toán chung

Các cuộc kiểm toán thường được KPMG tiến hành theo một trình tự chuẩn
được áp dụng trên toàn cầu dựa trên phương pháp kiểm toán KAM, căn cứ
vào các đặc điểm riêng biệt tại mỗi nước cũng như qui mô, ngành nghề của
công ty khách hàng mà kiểm toán viên có thể xây dựng nên một trình tự kiểm
toán phù hợp cho công ty được kiểm toán. Phương pháp này tuân thủ chặt chẽ
các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và sửa đổi phù hợp với chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam. Về cơ bản các cuộc kiểm toán của KPMG Việt Nam bao gồm
các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là một trong những bước quan trọng nhất của công việc kiểm toán.
Việc lập kế hoạch thích hợp sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn rất nhiều
trong các bước kiểm toán sau này vì kiểm toán viên xác định các lĩnh vực
trọng yếu cần quan tâm đặc biệt, môi trường kiểm soát, các phương pháp
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
13
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
kiểm soát thích hợp nhất và chương trình kiểm toán và các bảng liệt kê những
mục cần kiểm tra. Mục đích chính tại thời điểm này là xác định rủi ro của các
chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu sau khi đạt đuợc
những hiểu biết về khách hàng. Do phần lớn khách hàng của công ty là khách
hàng thường xuyên, hồ sơ đã được lưu trữ, nên những hiểu biết này là quá
trình cập nhật những muc tiêu hoạt động trong năm nay và những ảnh hưởng
của các mục tiêu đó đến các hoạt động tài chính của công ty khách hàng. Như
vậy, chỉ với một khách hàng nhưng chương trình kiểm toán của KPMG có thể
thay đổi từng năm. Đây chính là sự khác biệt lớn nhất trong quá trình kiểm
toán của KPMG so với lý luận chung và của các công ty kiểm toán khác.
Bước 2: Đánh giá hệ thống trước khi kết thúc năm
Quá trình đánh giá hệ thống trước khi năm kết thúc chính là để xem xét
hệ thống ghi chép kế toán và kiểm soát nội bộ tồn tại trong công ty khách
hàng. Trong đó nhóm kiểm toán đi sâu vào các khoản mục được xem là trọng

yếu ở bước trên, ghi chép các nhận xét và thực hiện các thử nghiệm về hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm đạt được sự tin cậy nhất định của kiểm toán viên
về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm
toán viên thiết kế các thử nghiệm kiểm toán cơ bản sẽ thực hiện.
Bước 3: Thực hiện công việc kiểm toán
Trên cơ sở các kế hoạch đã được lập ra về thời gian, phạm vi tiến hành
kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng sẵn, KPMG đã
tiến hành kiểm toán một cách toàn diện, theo đúng kế hoạch đã được xây
dựng. Trong bước này, KPMG sẽ thực hiện rà soát lại lần nữa hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ để đưa ra mức đánh giá cuối cùng về rủi ro của các
sai phạm trọng yếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản. Trong kiểm
toán tài chính của KPMG, việc kiểm tra các tài khoản về hình thức là riêng
biệt nhưng các kiểm toán viên luôn xem xét chúng trong các mối quan hệ nội
tại có ảnh hưởng đến kiểm toán. Kiểm toán viên đã kết hợp giữa kiểm tra chi
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
14
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
tiết với tổng hợp, giữa tổng hợp với phân tích, nghiên cứu tổng quan và đi sâu
chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, kết luận sẵn có. Ngoài ra, việc sử
dụng các giấy tờ làm việc của Công ty giúp cho công tác kiểm toán được thực
hiện với hiệu quả cao nhất.
Bước 4: Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo
Kết thúc kiểm toán, kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả là Thư quản lý
và Báo cáo kết quả gửi cho khách hàng.
Báo cáo kiểm toán bày tỏ ý kiến của công ty KPMG về Báo cáo tài chính
của khách hàng. Thư quản lý chi tiết nêu lên các điểm yếu của hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà kiểm toán viên
phát hiện ra trong suốt quá trình kiểm toán.
Việc lập Báo cáo kiểm toán tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp thuận. Công

việc kiểm toán sau khi kết thúc luôn góp phần làm cho tình hình tài chính của
khách hàng trở nên tốt hơn, việc ghi chép sổ sách có khoa học hơn.
Bước 5: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán
Khi công việc kiểm toán kết thúc cũng là lúc kiểm toán viên hoàn thành
báo cáo kiểm toán, nếu có một số vấn đề phát sinh liên quan đến việc điều
chỉnh hay sửa đổi lại báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng thì kiểm toán
viên vẫn có trách nhiệm xem xét lại từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản
thân. Phần việc cuối cùng các kiểm toán viên cần tiến hành trong giai đoạn
này là đánh giá hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thêm vào đó, hệ thống các giấy
tờ làm việc của mỗi khách hàng được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán rất khoa
học và dễ tìm, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
Như vậy với quy trình hoạt động mang tính quốc tế áp dụng trong điều
kiện thực tiễn ở Việt Nam đòi hỏi KPMG luôn có sự quản lý chặt chẽ đối với
tổ chức hoạt động kinh doanh, hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty.
4.2.2. Phương pháp kiểm toán KAM
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
15
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Phương pháp luận kiểm toán KPMG quốc tế được viết tắt là KAM. Đây là
phương pháp hiệu quả, là công cụ hướng dẫn cho các kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Đặc điểm của phương pháp là:
• Đáp ứng các chuẩn mực quốc tế và quốc gia hiện hành: KPMG có những
tiêu chuẩn đối với việc thực hiện các cuộc kiểm toán phát hiện rủi ro có chất
lượng cao và thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
• Tập trung vào tính chất quan trọng của các thủ tục kiểm tra chi tiết và
đánh giá rủi ro hiệu quả và các họat động kiểm tra công tác kiểm soát. Tất cả
các khía cạnh của KAM đều chú trọng vào việc kiểm tra chính xác các báo
cáo tài chính của khách hàng: Những rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến các
thuyết minh trên các báo cáo tài chính? Những thủ tục kiểm toán nào sẽ giúp

giải quyết cá rủi ro này? Rủi to sai sót lớn nhất làm ở đâu? Các kiểm soát nội
bộ có hiệu quả như thế nào trong việc giảm thiểu các rủi ro này? Các giao
dịch và các số dư có đuợc tính toán và ghi chép chính xác.
• Sự dụng một phương pháp kiểm toán thích hợp cho nhiều chuyên
ngành. Khả năng thực hiện một cuộc kiểm toán chất lượng của KPMG phụ
thụôc vào hiểu biết của nhóm kiểm toán về các quy trình kinh doanh, các
chính sách kế toán, các kiểm soát nội bộ và tổ chức của khách hàng
• Cung cấp một cơ sở cho một phương pháp kiểm toán nhất quán cho các
thành viên của KPMG quốc tế và củng cố thêm hoạt động liên tục và sự phối
hợp toàn cầu. KPMG luôn tăng cường các tính nhất quán toàn cầu thông qua
công tác đào tạo, giám sát và công nghệ. Điều đó có nghĩa là tại bất cứ địa
điểm nào mà công việc kiểm toán được thực hiện, các nhân viên của KPMG
sẽ được hướng dẫn bởi cùng một phương pháp về phương pháp luận, các quy
trình và hồ sơ kiểm toán. KPMG tăng cường tính nhất quán toàn cầu thông
qua công tác đào tạo, giám sát và công nghệ.
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
16
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Phuơng pháp luận
Bảng dưới đây cho thấy một số họat động chính được lựa chọn mà KPMG
thực hiện trong một cuộc kiểm toán:
1 Lập kế hoạch kiểm
toán
Thực hiện các thủ tục rủi ro và phát hiện các
rủi ro.
Quyết định chiến lược kiểm toán và xác định
các vấn đề kế toán quan trọng.
Quyết định phương pháp kiểm toán được lập
kế hoạch.
2 Đánh giá kiểm soát Nắm bắt các hoạt động kế toán và báo cáo.

Đánh giá thiết kế và thực hiện các kiểm sóat
được lựa chọn.
Kiểm tra hiệu quả họat động của các kiểm
sóat được lựa chọn.
Đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro có các sai
sót trọng yếu
3 Kiểm tra chi tiết Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Cân nhắc đảm bảo các bằng chứng kiểm tóan
đã đầy đủ và thích hợp.
Kết luận về các vấn đề kế toán quan trọng.
4 Kết thúc Thực hiện các thủ tục kết thúc kiểm toán.
Thực hiện việc đánh giá tổng thể các báo cáo
tài chính và các thuyết minh.
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
17
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Đưa ra các ý kiến kiểm toán.
Trong đó ở bước lập kế hoạch là sơ bộ quyết định về các kiểm soát hay
phương pháp kiểm tra chi tiết đối với từng mục kiểm toán. Phần đánh giá
kiểm soát sẽ khẳng định quyết định về các kiểm soát hay phương pháp kiểm
toán chi tiết đối với từng mục tiêu kiểm toán.
Lợi ích của phương pháp KAM:
•Tập trung vào các qui trình chủ chốt trong hoạt động của công ty, cùng
với phản hồi liên tục về các rủi ro, các yếu kém về kiểm soát và các cơ hội để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
•Đưa ra các vấn đề chính yếu tới cấp quản lí một cách nhanh chóng và chủ
động.
•Tối đa hóa tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí, bằng việc tập trung kiểm
toán các rủi ro.

Các công cụ công nghệ của KAM
KAM được hỗ trợ bởi các công cụ công nghệ mạnh, hữu dụng và dễ sử
dụng; hỗ trợ cho việc phát hiện nhất quán qui trình kiểm toán và giúp nâng
cao chất lượng kiểm toán. Công cụ chính xác - Véctơ – đuợc xây dựng trên
một nền tảng công nghệ của CaseWare International Inc. và Groove Networks
Inc. và được KPMG điều chỉnh thích hợp để các kiểm toán viên công ty thành
viên sử dụng.
Sau khi hoàn thành việc kiểm toán, KPMG sẽ cung cấp về các báo cáo như
báo cáo kiểm toán hay thư quản lý… Thư quản lý bao gồm những đề xuất,
kiến nghị và những kiến nghị này sẽ được thảo luận với khách hàng. Trong
quá trình kiểm toán, KPMG sẽ xem xét các hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng để phát hiện những điểm yếu kém trong các hệ thống cần phải cải
thiện.
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
18
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
4.3. Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty KPMG
Công ty KPMG thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ theo
chuẩn mực kiểm toán số 220 ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. KPMG xây dựng và
thực hiện các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng để bảo đảm tất cả các
cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam hoặc Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam công nhận nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.
Nội dung lịch trình và phạm vi của những chính sách, thủ tục kiểm soát
chất lượng của một công ty kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô,
tính chất hoạt động của công ty, địa bàn họat động, cơ cấu tổ chức, việc tính
toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng của từng công ty có thể khác nhau nhưng phải bảo đảm tuân thủ các
quy định về kiểm toán chất lượng họat động kiểm toán trong chuẩn mực này.

Đề đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các công
ty kiểm toán thường áp dụng kết hợp các chính sách sau:
- Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Các cán bộ nhân viên của
công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc nghề nghiệp kiểm toán, gồm:
độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật,
tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
- Kỹ năng và năng lực chuyên môn: Cán bộ, nhân viên của công ty phải có
kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và
nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Giao việc: Công việc kiểm toán được giao cho những cán bộ, nhân viên
chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng, năng lực chuyên môn đáp
ứng được yêu cầu thực tế.
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
19
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
- Hướng dẫn và giám sát: Công việc kiểm toán được hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là
công việc kiểm toán được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán và các
quy định có liên quan.
- Tham khảo ý kiến: Khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong hoặc ngoài công ty.
- Duy trì và chấp nhận khách hàng: Trong quá trình duy trì khách hàng
hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc
đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán và tính
chính trực của Ban quản lý của khách hàng.
- Kiểm tra: Công ty kiểm toán thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy
đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng họat động kiểm toán của công ty. Các chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty. Các chính sách và thủ
tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán được

phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của công ty để giúp họ hiểu và thực hiện
đầy đủ các chính sách và thủ tục đó. Toàn bộ các cán bộ, nhân viên của công
ty phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực,
khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề
nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
Các thủ tục bao gồm:
- Phân công cho một người hoặc một nhóm người chịu trách nhiệm hướng
dẫn và giải quyết vấn đề về tính độc lập, tính chính trực, tính khách quan
và tính bí mật.
- Phổ biến các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, chính trực
khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật tư cách nghề
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
20
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
nghiệp và các chuẩn mực chuyên môn khác cho tất cả các cán bộ trong
công ty.
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện những chính sách và thủ tục liên quan
đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Định kỳ xem xét mối quan hệ giữa công ty với khách hàng về các vấn đề
có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập của công ty.
KPMG xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ được thực hiện
trong mọi giai đoạn kiểm toán, từ ký kết hợp đồng đến kết thúc kiểm toán.
Việc kiểm soát chất lượng này được bởi các trưởng nhóm, trưởng đoàn kiểm
toán và các thành viên ban Giám đốc. Trưởng nhóm là người đầu tiên trực
tiếp soát xét lại các công việc đã thực hiện của các kiểm toán viên trong
nhóm. Trưởng đòan kiểm toán là người soát xét chung các công việc đã thực
hiện của kiểm toán viên trong nhóm. Ban giám đốc là người soát xét sau cùng
và là người ký trên báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Các thành viên Ban
giám đốc công ty đều là các chủ phần hùn. Họ là người trực tiếp đánh giá rủi
ro kiểm toán, quyết định ký hợp đồng kiểm toán, thực hiện soát xét cuối cùng

đối với mọi hồ sơ kiểm toán, và là người đại diện của công ty ký và ban hành
Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. Mọi tài liệu có giá trị khi đủ chữ ký của
người có thẩm quyền. KPMG Việt Nam còn chịu sự soát xét từ phía công ty
KPMG quốc tế theo các cuộc kiểm soát chất lượng. Do đó chất lượng cuộc
kiểm toán của KPMG luôn được đảm bảo.
Có thể thấy rõ hơn về tổ chức phân công, phân nhiệm mang tính chất đặc
thù của KPMG qua tháp sơ đồ sau:
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
21
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Sơ đồ 1.4: Tháp phân công trách nhiệm
Chú thích
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
22
Tổng giám đốc
Trưởng phòng kiểm
toán
Phó tổng giám đốc
Phó phòng kiểm toán
Giám sát viên
Trưởng nhóm kiểm toán
Trợ lý kiểm toán viên cấp II ( làm việc từ 1-2 năm)
Trợ lý kiểm toán viên cấp I ( làm việc từ 2-3
năm)
Trợ lý kiểm toán viên cấp III ( làm việc dưới 1 năm)
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Quan hệ chỉ đạo
CHƯƠNG II
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN DO CÔNG TY KPMG THỰC HIỆN

1. Quy trình chung kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại
Công ty KPMG
Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do Công ty KPMG
thực hiện theo một quy trình gồm bốn bước công việc như sau:
Bước 1: Phân tích chu trình và đánh giá ban đầu về rủi ro xảy ra các sai
phạm trọng yếu
Công việc này được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Việc phân tích chu trình giúp cho KTV hiểu rõ về hoạt động của chu trình, từ
đó giúp cho việc xác định mục tiêu kiểm toán, đánh giá ban đầu về rủi ro xảy
ra các sai phạm trọng yếu (ROSM), thiết kế các thử nghiệm cơ bản. Trong
bước này, KTV tiến hành tìm hiểu chu trình trên các khía cạnh sau:
Một là: Để phân tích chu trình, trước hết đều phải thu thập các thông tin về
hiểu biết ngành nghề kinh doanh của khách hàng, rủi ro chiến lược được xác
định đối với các công ty khách hàng và các nhóm nghiệp vụ chủ yếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Các thông tin này giúp cho KTV những hiểu
biết cơ bản về khách hàng, cách thức trả lương, những vấn đề còn tồn tại
trong chu trình, khó khăn trước mắt cùng rủi ro chiến lược liên quan đến chu
trình cũng như các nhóm nghiệp vụ chính trong chu trình. Các thông tin này
sẽ giúp ích rất nhiều cho KTV trong quá trình xác định rủi ro tiềm tang đối
với chu trình cũng như phân tích sau này về tính hợp lý chung trong biến
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
23
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
động của các khoản mục trong chu trình. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
(SMT) cũng được xác định trong bước công việc này.
Hai là: Sau khi có những hiểu biết ban đầu về khách hàng, KTV tiến hành
tìm hiểu sâu hơn về hoạt động của chu trình, các thủ tục kiểm soát trong chu
trình và đưa ra đánh giá về rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu (bao gồm rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát). Các kết quả của bước 1 sẽ là cơ sở để KTV
thực hiện bước 2.

Bước 2: Thiết kế chương trình kiểm toán
Thông thường, thiết kế chương trình kiểm toán bao gồm thiết kế thử
nghiệm kiểm soát (nếu rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu được đánh giá ở
mức thấp hoặc trung bình) và thiết kế thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm cơ bản
được thiết kế gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Tại KPMG
việc thiết kế chương trình kiểm toán được xây dựng theo các khoản mục.
Cả hai bước công việc 1 và 2 đều nằm trong phần giai đoạn lập kế hoạch
và được thực hiện trong cuộc kiểm toán giữa năm.
Bước 3: Thực hiện chương trình kiểm toán
Việc thực hiện chương trình kiểm toán bao gồm thực hiện kiểm soát (nếu
đã được thiết kế) và thử nghiệm cơ bản (bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết). Các công việc tiến hành khi thực hiện các thử nghiệm này
cũng khá giống nhau tại các công ty khách hàng:
Đối với thử nghiệm kiểm soát, khi thực hiện, phương pháp kiểm toán
thường sử dụng là: phỏng vấn các nhân viên liên quan, quan sát việc thực hiện
thủ tục kiểm soát, xem xét chứng từ, sổ sách liên quan để tìm dấu hiệu của thủ
tục kiểm soát (chữ ký, dấu) …để kiểm tra tính đáng tin cậy của kiểm soát.
Đối với thử nghiệm cơ bản, cách thức tiến hành cũng như khoản mục thực
hiện thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết ở các công ty khách hàng là
khá giống nhau. Thủ tục phân tích đều được áp dụng đối với khoản mục phải
trả công nhân viên thông qua việc việc so sánh các khoản mục này của năm
nay so với năm trước. Thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng cho khoản mục
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
24
THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
phải trả công nhân viên, và việc phân bổ tiền lương sang các chi phí có liên
quan như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra chi tiết số dư phải trả công nhân
viên, các công việc KTV thường làm là: đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái,
xem xét và tính toán lại bảng tính lương … Các kết quả kiểm tra được kết

hợp, đối chiếu, bổ sung cho nhau nhằm thu được bằng chứng có hiệu lực nhất.
Bước 4: Kết thúc kiểm toán
KTV tổng hợp các bút toán điều chỉnh, phân loại lại, và tổng hợp các
chênh lệch giữa số liệu của KTV với khách hàng (số liệu được điều chỉnh)
(Summary of Unadjusted Differences – SUAD) lập bảng tổng hợp các khoản
mục sau điều chỉnh và cung cấp cho trưởng nhóm kiểm toán để lên báo cáo
kiểm toán, KTV còn thực hiện tìm hiểu về các khoản công nợ ngoài dự kiến.
Cũng trong bước này, KTV tổng hợp các bằng chứng thu thập được và đưa ra
kết luận chung về tính trung thực, hợp lý của các khoản mục, nghiệp vụ trong
chu trình. Các kết luận này có thể được cập nhật, sửa đổi sau khi KTV xem
xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Ngoài ra, KTV
còn tổng hợp các thông tin liên quan chu trình để cung cấp cho trưởng nhóm
phát hành thư quản lý phù hợp.
Từ đây ta có thể khái quát quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên do KPMG thực hiện qua sơ đồ như sau:
SVTH: HÀ HỒNG HẠNH Kiểm toán 45B
25

×