Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại tổng cục hải quan bộ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 118 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ HIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN, BỘ TÀI CHÍNH

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Quốc Chỉnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018

c


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017


Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hiên

i

c


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngồi Học viện.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo Khoa Kế tốn và Quản trị kinh
doanh, các thầy cô giáo trong trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp
giảng dạy, chỉ dẫn cho tôi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn đến TS.
Nguyễn Quốc Chỉnh, người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi về kiến
thức cũng như phương pháp nghiên cứu, những ý kiến quý báu cho định hướng và hồn
thiện trong q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đã tạo
điều kiện và cho phép tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn
các anh chị em đồng nghiệp tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính đã động viên, chia sẻ
và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình, người thân đã động viên, chia sẻ, hỗ
trợ và khuyến khích tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy giáo, cơ giáo
và tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả luận văn


Đỗ Thị Hiên

ii

c


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .................................................................................................................v
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ viii
Thesis abstract...................................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ..................................................................................................2

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức............4
2.1.

Cơ sở lý luận ......................................................................................................4

2.1.1.

Những vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công chức ..........................................4

2.1.2.

Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cán bộ, công chức ......................10

2.1.3.


Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức ...............................18

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................25

2.2.1.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Hải quan ở các
nước trên thế giới .............................................................................................25

2.2.2.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở Việt Nam .................28

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cho
Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính ....................................................................31

2.2.4.

Các cơng trình nghiên cứu liên quan ...............................................................32

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................................34
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................34

3.1.1.


Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................34

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan ...........................................................36

3.1.3.

Tình hình lao động của Tổng cục Hải quan .....................................................41

3.1.4.

Tình hình tài sản của Tổng cục ........................................................................44

iii

c


3.1.5.

Kết quả hoạt động của Tổng cục .....................................................................45

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................47

3.2.1.


Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................47

3.2.2.

Phương pháp xử lý thơng tin số liệu ................................................................48

3.2.3.

Các phương pháp phân tích .............................................................................48

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................49

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................50
4.1.

Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại tổng cục hải quan .....................50

4.1.1.

Chất lượng cán bộ, công chức theo ngạch công chức .....................................50

4.1.2.

Chất lượng cán bộ, cơng chức theo trình độ lý luận chính trị và phẩm
chất đạo đức .....................................................................................................51

4.1.3.


Chất lượng cán bộ, công chức theo theo trình độ học vấn...............................53

4.1.4.

Chất lượng cán bộ, cơng chức theo trình độ tin học, ngoại ngữ ......................55

4.1.5.

Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan .........58

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại tổng
cục hải quan, bộ tài chính ................................................................................65

4.2.1.

Hoạt động tuyển dụng cán bộ, công chức ........................................................65

4.2.2.

Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức............................................67

4.2.3.

Hoạt động bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức .....................................71

4.2.4.

Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ...................................73


4.2.5.

Về công tác khen thưởng kỷ luật .....................................................................75

4.2.6.

Về hoạt động của tổ chức công đoàn ...............................................................76

4.3.

Quan điểm định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức của tổng cục hải quan, bộ tài chính ................................................78

4.3.2.

Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Tổng
cục Hải quan, Bộ Tài chính đến năm 2020 ......................................................83

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................98
5.1.

Kết luận ............................................................................................................98

5.2.

Kiến nghị..........................................................................................................98

5.2.1.


Đối với Chính phủ ..........................................................................................98

5.2.2.

Đối với Bộ Tài chính ......................................................................................99

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................100

iv

c


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ, công chức tại Tổng cục giai đoạn 2014- 2016 ................... 42
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động của Tổng cục theo giới tính, độ tuổi giai đoạn 2014 –
2016 .............................................................................................................. 43
Bảng 3.3. Tình hình tài sản của Tổng cục năm 2016...................................................... 45
Bảng 4.1. Số lượng cán bộ, công chức theo ngạch công chức tại Tổng cục năm
2016 .............................................................................................................. 50
Bảng 4.2. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của CBCC Tổng cục
năm 2016 ...................................................................................................... 51
Bảng 4.3. Trình độ học vấn của cán bộ, công chức Tổng cục năm 2016 ....................... 54
Bảng 4.4. Trình độ tin học của cán bộ, cơng chức Tổng cục tính đến 31/12/2016 ........ 55
Bảng 4.5. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức Tổng cục tính đến
31/12/2016.................................................................................................... 56
Bảng 4.6. Tự đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục
năm 2016 ...................................................................................................... 58
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục
(2014 – 2016) ............................................................................................... 60

Bảng 4.8. Đánh giá của khách hàng về năng lực chuyên môn của ................................. 61
Bảng 4.9. Đánh giá của khách hàng về đạo đức công vụ của ......................................... 62
Bảng 4.10. Đánh giá của khách hàng về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức
tại Tổng cục .................................................................................................. 63
Bảng 4.11. Đánh giá của khách hàng về trụ sở, nơi làm việc của cán bộ, công
chức tại Tổng cục ......................................................................................... 63
Bảng 4.12. Đánh giá của khách hàng về trang phục tiếp dân của cán bộ, công
chức tại Tổng cục ......................................................................................... 64
Bảng 4.13. Đánh giá chất lượng CBCC tại Tổng cục so với tiêu chuẩn ........................ 64
Bảng 4.14. CBCC được tuyển dụng vào Tổng cục giai đoạn 2014 – 2016 .................... 66
Bảng 4.15. Đánh giá vị trí tuyển dụng so với chuyên ngành đào tạo của CBCC
Tổng cục (2014 – 2016) ............................................................................... 66
Bảng 4.16. Kết quả đào tạo nghiệp vụ tại Tổng cục giai đoạn 2014 –2016 ................... 69

v

c


Bảng 4.17. Đánh giá về việc lựa chọn người được đi đào tạo giai đoạn (2014 2016) ............................................................................................................ 71
Bảng 4.18. Đánh giá về hoạt động bố trí, sắp xếp CBCC tại Tổng cục giai đoạn
(2014 - 2016) ................................................................................................ 72
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của tiền lương, phụ cấp tới chất lượng công việc của cán
bộ, công chức tại Tổng cục .......................................................................... 73
Bảng 4.20. Mức độ hài lịng về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công
chức tại Tổng cục ......................................................................................... 74
Bảng 4.21. Số lượng CBCC được khen thưởng và kỷ luật tại Tổng cục (2014 2016) ............................................................................................................ 75
Bảng 4.22. Đánh giá công tác khen thưởng và kỷ luật tại Tổng cục (2014 2016) ............................................................................................................ 76
Bảng 4.23. Đánh giá hoạt động của tổ chức cơng đồn Tổng cục .................................. 77


vi

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CBCC

Cán bộ, công chức

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

TCHQ

Tổng cục Hải quan

NSNN

Ngân sách nhà nước

CNTT


Công nghệ thông tin

XNK

Xuất nhập khẩu

CV

Chuyên viên

CVCC

Chuyên viên cao cấp

CVC

Chun viên chính

KTV

Kiểm tra viên

KTVC

Kiểm tra viên chính

CCVC

Cơng chức, viên chức


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

vii

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Thị Hiên
Tên luận văn: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải
quan, Bộ Tài chính”.
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mỗi công việc của mỗi ngành nghề khác nhau có sự địi hỏi khác nhau về trình
độ, cũng như khả năng lao động của người lao động. Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
sự hiểu biết và hoạt động sáng tạo, không ngừng nâng cao chất lượng lao động, kết hợp
những hình thức sử dụng linh hoạt nguồn nhân lực với nỗ lực chung của tập thể, quan
tâm đến các yếu tố văn minh thẩm mỹ của sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội, có
ý nghĩa to lớn trong nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Vì điều kiện về thời
gian khơng cho phép, trong nghiên cứu này chúng tơi tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài
chính. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính trong những năm tiếp theo. Tương ứng với đó là mục
tiêu cụ thể bao gồm: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ,
công chức và chất lượng cán bộ, cơng chức; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan trong những năm gần đây; (3)
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục
Hải quan, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp
để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn khác
nhau như: Các sách, tạp chí, báo, báo cáo của các ngành, các cấp, trang web… có liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ
phỏng vấn sâu, phỏng vấn cấu trúc các đối tượng điều tra. Để đảm bảo tính đại diện của
mẫu, chúng tơi tiến hành chọn mẫu điều tra là 60 cán bộ, công chức của 4 đơn vị tại
Tổng cục Hải quan bằng bảng hỏi đã thiết kế trong phiếu điều tra và tiến hành lấy ý kiến
đánh giá của 80 khách hàng đến giao dịch tại 4 đơn vị của Tổng cục Hải quan.
Qua đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng
cục Hải quan, Bộ Tài chính cho thấy: Tổng cục Hải quan có số cán bộ, công chức giữ
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm tỷ lệ thấp so với nhu cầu của công
việc (13 người chiếm 0,89%). Công chức giữ ngạch chuyên viên chính và kiểm tra viên
chính hiện là 213 người, chiếm tỷ lệ 14,55%. So với nhu cầu thực tiễn toàn Tổng cục
phải đạt từ 22% đến 25% trên tổng số cơng chức. Tổng cục Hải quan đã có 756 cán bộ,

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

viii

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

cơng chức có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 51.6%. Trình độ
học vấn của cán bộ, công chức Tổng cục Hải quan, trình độ tiến sĩ: 15 người, tỷ lệ 1%;
thạc sĩ: 119 người, tỷ lệ 8,1%; đại học: 1.148 người, chiếm 78,4%. Như vậy, có đến

87,5% cán bộ, cơng chức Hải quan có trình độ đào tạo từ đại học trở lên. Các yếu tố ảnh
hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan, Bộ
Tài chính bao gồm: Hoạt động tuyển dụng cán bộ, công chức; Hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức; Hoạt động bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức; Chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức; Về công tác khen thưởng kỷ luật; Về hoạt
động của tổ chức cơng đồn.
Thơng qua nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính trong thời gian
tới như sau: (1) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức; (2) Đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ, công chức; (3) Nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức; (4) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, bổ
nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức; (5) Vận dụng và nâng cao chế độ chính sách đối
với CBCC; (6) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá cán bộ, công
chức…

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

ix

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

THESIS ABSTRACT
The writer: Do Thi Hien
The master thesis: "Improve the quality of the contingent of cadres, civil servants at
the General Department of Customs, Ministry of Finance”.
Major in: Business Administration


Code: 60.34.01.02

Training facility: Vietnam National University and Agriculture
Each job of different occupations has different requirements for qualifications,
as well as the ability of employees to work. Knowledge, skills, experience of
understanding and creative activity, constantly improving the quality of labor,
combining the flexible use of human resources with the collective efforts of the
collective, Aesthetic factors of production, business and social activities have great
significance in improving the quality and efficiency of work. Due to time constraints, in
this study, we focus on analyzing and assessing the situation of improving the quality of
cadres and civil servants at the General Department of Customs and the Ministry of
Finance. From there, solutions should be proposed to improve the quality of the
contingent of cadres, civil servants at the General Department of Customs and the
Ministry of Finance in the coming years. Corresponding to that, the specific objectives
include: (1) contributing to the systematization of theoretical and practical basis for
cadres, civil servants and the quality of cadres and civil servants; (2) Analyzing and
assessing the quality of cadres and civil servants at the General Department of Customs
in recent years; (3) Proposing solutions to improve the quality of cadres and civil
servants at the General Department of Customs, meeting requirements in the coming
time.
In this study we use the flexibility between primary and secondary data to
provide analytical analysis. Where secondary data is collected from various sources
such as: Books, journals, newspapers, reports of sectors, levels, websites ... related to
research content of the topic. Primary data was collected using in-depth interview tools,
structured interviews with respondents. In order to ensure representative representation,
we selected the sample of 60 cadres and civil servants of the 4 units at the General
Department of Customs using the questionnaire designed in the questionnaire and
proceeded to collect the opinions. The prices of 80 customers come in 4 units of the
General Department of Customs.
The assessment of the current situation of improving the quality of the

contingent of cadres and civil servants at the General Department of Customs shows
that the General Department of Customs has the number of cadres and civil servants

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

x

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

holding seniority and equivalent The ratio is lower than the demand of the job (13
people, 0.89%). Public servants are 213 people, accounting for 14.55%. Compared with
the actual needs of the General Department, it must reach from 22% to 25% of total
civil servants. The General Department of Customs has 756 cadres and civil servants
with average political theory degree or above, accounting for 51.6%. The education
level of cadres, civil servants of the General Department of Customs, doctoral degree:
15 persons, 1%; master: 119 people, the rate of 8.1%; University: 1,148 people,
accounting for 78.4%. Thus, up to 87.5% of cadres and civil servants have a university
degree or above. Factors affecting the improvement of the quality of cadres and civil
servants at the General Department of Customs and the Ministry of Finance include the
recruitment of cadres and civil servants; Training and fostering of cadres and civil
servants; Activities of arranging and employing cadres and civil servants; Regimes and
policies for cadres and civil servants; Regarding reward and discipline; About the work
of the trade union.
Through research, we propose some solutions to improve the quality of cadres
and civil servants at the General Department of Customs and the Ministry of Finance in
the coming time as follows: (1) civil servants; (2) To renovate and improve the quality
of recruitment of cadres and civil servants; (3) Improve the quality and efficiency of

training cadres and civil servants; (4) improve the quality of planning, appointment and
employment of cadres and civil servants; (5) Apply and improve the policy regime for
civil servants; (6) To renovate, improve the quality and effectiveness of cadre and civil
servant evaluation;…

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

xi

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với sự phát triển. Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào
các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tư bản, thị trường tiêu thụ,
thì hiện nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức lớn lao góp phần tạo nên sự
thịnh vượng, sự giàu có cho một quốc gia. Xu thế tồn cầu hóa, cùng với sự phát
triển công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra đời của Internet đã làm cho các quốc
gia, lãnh thổ ngày càng trở nên gần nhau hơn, qua đó sự cạnh tranh càng trở nên
gay gắt hơn và tất nhiên ưu thế cạnh tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia,
lãnh thổ có chất lượng nguồn nhân lực cao hơn, được đào tạo tốt hơn. Mỗi công
việc của mỗi ngành nghề khác nhau lại có sự địi hỏi khác nhau về trình độ, cũng
như khả năng lao động của người lao động. Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sự
hiểu biết và hoạt động sáng tạo, không ngừng nâng cao chất lượng lao động, kết
hợp những hình thức sử dụng linh hoạt nguồn nhân lực với nỗ lực chung của tập
thể, quan tâm đến các yếu tố văn minh thẩm mỹ của sản xuất kinh doanh và hoạt

động xã hội, có ý nghĩa to lớn trong nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng việc.
Điều đó chính là những vấn đề quan tâm của các nhà sản xuất kinh doanh và hoạt
động xã hội hiện đại. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp, cơ quan muốn tồn tại và
phát triển thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phân công, sử dụng lao
động hợp lý là vấn đề quan trọng hàng đầu để thành công.
Hải quan Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ thực hiện
kiểm tra, giám sát, kiểm soát về Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, q cảnh; phịng, chống bn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu, ngành Hải
quan nói chung và Hải quan Việt Nam nói riêng ngày càng đóng vai trị quan
trọng. Các cơ quan Hải quan đang phải đối mặt với những thách thức rất lớn
cùng với sự gia tăng về quy mơ, tính phức tạp của các hoạt động thương mại
quốc tế; nguy cơ khủng bố; mối đe dọa môi trường, sức khỏe cộng đồng và nghĩa
vụ thực hiện các cam kết quốc tế liên quan lĩnh vực Hải quan. Khoa học công
nghệ, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin và truyền thơng có sự phát triển nhanh

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

1

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

chóng góp phần tạo ra cơng cụ làm thay đổi phương pháp quản lý và phương
thức tiến hành các hoạt động thương mại, đó cũng chính là những vấn đề đặt ra
đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức để hồn
thành nhiệm vụ trong điều kiện, hồn cảnh phức tạp đó.

Kể từ năm 1986 đến nay, Hải quan Việt Nam có nhiều nỗ lực, cố gắng, đạt
được những thành tựu đáng kể góp phần tích cực trong sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số cán bộ, cơng
chức, trình độ chun mơn cịn yếu kém, tính chun nghiệp khơng cao, thiếu hẳn
tính chun sâu trong nghiệp vụ nhất là những vấn đề thuộc về nghiệp vụ hải quan
hiện đại, trình độ ngoại ngữ, tin học hết sức hạn chế trở thành rào cản cho q trình
tiếp cận hải quan hiện đại, khó thích nghi được sự thay đổi của môi trường công
nghệ. Chưa nói đến những hành vi tiêu cực như cơ hội, thực dụng, chạy theo danh
lợi, tham nhũng, lãng phí...ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức đã làm sói
mịn danh dự và sức mạnh của tồn lực lượng. Trên thực tế, từ nhiều năm qua,
Ngành đã tập trung nhiều công sức nghiên cứu, chấn chỉnh cả tổ chức và con
người nhằm xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng cao hiện nay, song những bất cập yếu kém của lực lượng
vẫn tồn tại, trở thành một thách thức to lớn trong quá trình xây dựng lực lượng Hải
quan. Chính vì vậy, để giải quyết những bất cập và hạn chế trên nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức tại Tổng cục Hải quan có chun mơn sâu;
hoạt động minh bạch, liêm chính hiệu lực và hiệu quả, thích nghi nhanh với những
thay đổi của mơi trường, công nghệ mới, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội
nhập quốc tế và khu vực là yêu cầu hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, với cương vị công
tác của mình, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính” làm luận văn thạc sỹ của
mình và mong muốn có một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Tổng cục Hải quan trong những năm gần đây, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Tổng cục Hải quan trong thời gian tới.


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

2

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, cơng chức
và chất lượng cán bộ, cơng chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Tổng cục Hải quan trong những năm gần đây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
tại Tổng cục, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Tổng cục Hải quan,
Bộ Tài chính.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
1.3.2.2. Phạm vi về khơng gian
Đề tài thực hiện tại Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016.
- Thông tin số liệu sơ cấp khảo sát năm 2017.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2017. Các giải

pháp đề xuất cho giai đoạn 2017 – 2020.

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

3

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công chức
2.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
a. Cán bộ
Theo Lương Đình Danh (2012), “cán bộ” du nhập vào nước ta có thể vào
thời Chiến tranh thế giới thứ hai, do việc thành lập các tổ chức cách mạng bí mật
bộ chống Pháp, chống Nhật (khoảng năm 1940-1941). Những người phụ trách
trong lĩnh vực chính trị, quân sự của các tổ chức cách mạng ấy được gọi là “cán
bộ”. Như vậy, “cán bộ” lúc đầu được tổ chức bởi các đồn thể, đảng phái. Họ cơng
tác khơng có lương mà chỉ hưởng sinh hoạt phí của tổ chức mình mà thơi. Kể từ
Cách mạng Tháng Tám 1945, sau khi giành được chính quyền, các cán bộ cách
mạng được bố trí vào đội ngũ quản lý chính quyền.
Cán bộ và công chức được định nghĩa chung tại Điều 1, Pháp lệnh về cán
bộ và công chức ngày 26-02-1998 không thấy có sự phân biệt giữa hai khái niệm
này. Sau này, Luật Cán bộ, cơng chức (ngày 13-11-2008) có phân biệt giữa cán
bộ và công chức theo quy định tại Điều 4 như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2008).
- Riêng về người làm việc ở cấp xã, phường, thị trấn thì cán bộ là cơng
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, bí thư, phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị-xã hội.
b. Cơng chức
Thuật ngữ cơng chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, để chỉ ra những người giữ công vụ thường xuyên trong cơ quan, tổ chức nhà
nước. Thuật ngữ công chức là thuật ngữ có tính lịch sử, hình thành trong những
điều kiện nhất định, cùng với chế độ công vụ.

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

4

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

Công vụ là công việc, hoạt động nhà nước chủ yếu do công chức nhà nước
thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước và pháp luật, được đảm bảo bằng
quyền lực nhà nước, pháp luật và sử dụng quyền lực đó để thực thi các nhiệm vụ,
chức năng của nhà nước.
Ở những quốc gia tồn tại nhiều đảng chính trị (có đảng cầm quyền và
đảng đối lập) thì công chức được hiểu là những người giữ công vụ thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, được xếp vào ngạch, bậc công chức được hưởng

lương từ ngân sách nhà nước. Cịn ở những nước chỉ có một đảng duy nhất, đảng
lãnh đạo nhà nước và xã hội thì quan niệm công chức không chỉ gồm những chủ
thể nêu trên, mà còn cả những đối tượng tương tự, nhưng lại làm việc tại các tổ
chức của đảng, tổ chức chính trị -xã hội. Vì vậy, khơng thể có một định nghĩa
chung duy nhất về công chức cho tất cả các quốc gia. Quan niệm về công chức
gắn liền với yếu tố chính trị và đời sống chính trị - xã hội có tính quyết định chế
độ cơng vụ và quan niệm công chức.
Tại Trung Quốc, theo Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1993), Điều lệ tạm
thời về cơng chức nhà nước của Cộng hồ nhân dân Trung Hoa cơng bố ngày 14
tháng 8 năm 1993, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1993, công chức nhà
nước bao gồm công chức lãnh đạo và không lãnh đạo; và phải thông qua một chế
độ tuyển dụng hết sức nghiêm ngặt. Công chức không lãnh đạo bao gồm: Cán sự,
Chuyên viên, Chuyên viên tổ trưởng, Chuyên viên tổ phó, Trợ lý chuyên viên
nghiên cứu, Chuyên viên nghiên cứu, Trợ lý chuyên viên thanh tra. Chức danh
lãnh đạo: Thủ Tướng Quốc vụ viện, Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, các thành viên
Quốc vụ viện, chức Trưởng phó cấp bộ, tỉnh, chức trưởng phó cấp vụ, … Hiện
nay, Trung Quốc đã chuyển các công chức sang chế độ hợp đồng lao động và có
những cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực hành chính để giảm biên chế.
Ở Pháp, quan niệm về công chức rất rộng, công chức được phân thành hai
loại: Loại thứ nhất là những công chức làm việc thường xuyên trong bộ máy nhà
nước, bị chi phối bởi luật công chức; loại thứ hai là những công chức bị chi phối
bởi luật lao động, bởi hợp đồng lao động.
Ở Nhật Bản, quan niệm công chức bao gồm cả công chức nhà nước trung
ương và cơng chức địa phương, có nghĩa là những người làm việc trong các cơ
quan chính quyền và tự quản địa phưong cũng là công chức.
Ở Việt Nam từ khi có Pháp lệnh cán bộ, cơng chức năm 1998 tới nay,
quan niệm về công chức nhà nước cũng có những thay đổi nhất định. Trên cơ sở

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh


5

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, Nghị định 95/1998/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
tuy không đưa ra định nghĩa công chức khái quát, nhưng đã liệt kê những đối
tượng công chức Nhà nước theo Điều1, Nghị định này thì cơng chức bao gồm
những người được quy định tại khoản 3, khoản 5 của Điều 1 Pháp lệnh, cụ thể là:
- Công chức nhà nước trước hết là công dân Việt Nam;
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân, và trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
- Được phân loại theo trình độ đào tạo;
- Được xếp vào ngạch hành chính, ngạch sự nghiệp;
- Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Dấu hiệu nổi bật nhất của công chức là được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc
được giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Điều này phản ánh tính thường xuyên liên
tục của nền công vụ nhà nước. Theo quy định này thì người được tuyển dụng là
người qua các kỳ thi công chức và đã trúng tuyển được tiếp nhận vào làm việc tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, hết thời gian tập sự nếu thoả mãn
các điều kiện trong thời gian tập sự thì được cơ quan, tổ chức nhà nước, người có
thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch cơng chức (Nghị định
95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ).
Luật Cán bộ, cơng chức ngày 13-11-2008 có khái niệm về công chức theo
quy định tại Điều 4 như sau:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ
chức chính trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (khoản 2).
- Riêng về người làm việc ở cấp xã, phường, thị trấn thì công chức cấp xã
là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

6

c


luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước (khoản 3) (Quốc hội, 2008).
2.1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH
- HĐH đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong
cơng tác xây dựng Đảng" (Phan Đình Tý, 2012).
Như vậy, CBCC là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là "nhân
tố quyết định" đến sự thành bại của cách mạng, "là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng". Ngồi những vị trí, vai trị trên CBCC cịn có vị trí, vai trị thể

hiện những phương diện sau đây:
- Một là, cán bộ, công chức người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân; làm
cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó:
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trị này của đội ngũ cán bộ,
cơng chức càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia,
đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó.
+ Để làm được điều đó, đội ngũ cán bộ, cơng chức phải tiến hành nhiều
hình thức, biện pháp khác nhau như thơng qua các buổi tun truyền, nói chuyện
tại cuộc họp thơn, xóm, khu dân cư, tổ đồn kết, trung tâm học tập cộng đồng
hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề
mới phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng,
quy hoạch… Đồng thời, nó cịn địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức phải có những
hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình thực tế của địa phương, cũng
như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của từng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý
của mình.
- Hai là, cán bộ, cơng chức là người có vai trị rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

7

c



luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm
bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính
đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện
trong thực tiễn; muốn làm được điều đó khơng có ai khác là cán bộ, công chức,
bởi cán bộ, công chức là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều
việc nhất của nhân dân.
+ Để thực hiện tốt vị trí, vai trị này; địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức
phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lơi cuốn mọi người vào hoạt
động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống về
tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng…; phải có khả năng kiểm
tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách.
+ Cán bộ, cơng chức có vai trị đảm bảo cho các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý, đấu
tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn
định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an tồn xã hội tại từng địa bàn thơn,
xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
- Ba là, cán bộ, công chức là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn
đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, địi hỏi đội
ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng chức nói riêng phải nắm bắt được
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính sách khi ban hành
đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân.
+ Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trị của

cán bộ, cơng chức trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được nhân
dân đồng tình ủng hộ.
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, đội ngũ cán bộ, cơng chức cũng có vị trí,
vai trị hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng
tương đối lớn thì đội ngũ cán bộ, cơng chức có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng

luan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinhluan.van.thac.si.nang.cao.chat.luong.doi.ngu.can.bo.cong.chuc.tai.tong.cuc.hai.quan.bo.tai.chinh

8

c



×