Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một số hình thức giúp trẻ mẫu giáo lớn nhận biết nhanh 29 chữ cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.24 KB, 10 trang )



1
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SƢ PHẠM ỨNG DỤNG



Ảnh minh họa: Trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc


GIÁO DỤC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH LỚP 12
TRUNG TÂM GDTX TỈNH VĨNH PHÚC QUA CÁC TIẾT SINH
HOẠT ĐỂ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG ĐI HỌC MUỘN


GV: Nguyễn Thị Thanh Hải
Trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc


2
MỤC LỤC

Tóm tắt Tr 03
Giới thiệu Tr 04
Phƣơng pháp Tr 05
Phân tích dữ liệu và kết quả Tr 07
Bàn luận Tr 08
Kết luận và kiến nghị Tr 09
Tên tài liệu tham khảo Tr 10
































3

TÓM TẮT
Thực trạng của Trung tâm GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đó là tình trạng
đi học muộn còn xảy ra thường xuyên và số lượng nhiều, trong một buổi lớp có
thể đi học muộn lên tới 8 em.
Vấn đề là nhà trường cần phải có biện pháp giải quyết hữu hiệu để khắc
phục tình trạng học sinh đi học muộn nói trên, để tránh tình trạng làm ảnh hưởng
đến công tác giáo dục của nhà trường và việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Giải pháp của chúng tôi là “Giáo dục nhận thức cho học sinh lớp 12
Trung tâm GDTX Tỉnh qua các tiết sinh hoạt để khắc phục tình trạng đi học
muộn”. Nghiên cứu được tiến hành thực nghiệm trong lớp 12 Trung tâm GDTX
Tỉnh, vào 2 thời điểm tháng 11 (tháng đối chứng) và tháng 12 (tháng thực
nghiệm). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng tốt đến việc đi học của học
sinh, giảm hẵn tình trạng đi học muộn giữa hai tháng. Cụ thể tháng 09 và tháng
10 số học sinh đi học chậm với kết quả kiểm chứng đối chứng t-test p = 0,123 >
0,05 không có ý nghĩa; tháng 11 và tháng 12 số học sinh đi học chậm với kết quả
kiểm chứng thực nghiệm t-test p = 0,01 < 0,05: có ý nghĩa.


4

GIỚI THIỆU

Qua quá trình theo dõi sự chuyên cần của học sinh nhà trường nhận thấy
học sinh đi học muộn khá nhiều, qua điều tra và tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản
sau đây:
• Do đường xa đi lại khó khăn.
• Một số học sinh vừa học, vừa làm, thời gian cho việc học không chủ động.
• Các em vừa học văn hóa, vừa học năng khiếu, nên trùng lặp.
• Nhận thức của 1 số em học sinh còn thấp, chưa thấy được mục đích đến
trường.

Nhà trường đã có nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng đi học muộn,
như : Nhắc nhở thường xuyên, liên lạc với gia đình nhưng tình trạng đi học
muộn của các em học sinh vẫn diễn ra thường xuyên và liên tục với tần số cao vì
các em vẫn chưa nhận thức đúng đắn mục đích đến trường.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã lựa chọn hoạt động
giáo dục nhận thức mục đích học tập đúng đắn cho học sinh. Để từ đó mỗi học
sinh tự xác định cho mình động cơ học tập đúng đắn và thấy được “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui” và giảm thiểu sự đi muộn của học sinh.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm câu trả lời cho câu hỏi sau đây:
Sử dụng phương pháp giáo dục nhận thức cho học sinh qua các tiết sinh
hoạt có hạn chế được tình trạng đi học muộn của học sinh hay không ?
Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng phương pháp giáo dục nhận thức cho học
sinh qua các tiết sinh hoạt khắc phục được tình trạng đi học muộn của học sinh.



5
PHƢƠNG PHÁP

1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện đề tài trên đối tượng học sinh lớp 12, Trung tâm GDTX
Tỉnh.
 Giáo viên:
Là giáo viên chủ nhiệm lớp 12.
 Học sinh:
Lớp 12 được chọn tham gia nghiên cứu.

Bảng 1. Giới thiệu chung về thông tin lớp 12 qua bảng tổng hợp sau:

Số học sinh của lớp

Tổng
số
Nam
Nữ
Lớp
12
18
10
08

Về ý thức chuyên cần lớp 12 còn thấp, tình trạng đi học muộn còn xảy ra
thường xuyên, nhất là các em học năng khiếu khác.
Ý thức học tập còn thấp, chất lượng đầu vào chưa cao.

2. Thiết kế
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với 1 nhóm duy nhất (2 tháng khác
nhau, trong cùng 1 lớp).
Chọn lớp 12 với thu thập dữ liệu 2 tháng: tháng 09 và tháng 10 để kiểm
chứng sự đi muộn của học sinh.
Chúng tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chêng lệch số
lượt đi học muộn trung bình của hai tháng.

Bảng 2: Bảng tổng hợp dữ liệu hai tháng 09 và tháng 10 của hs lớp 12

Tháng 09 (lượt)
Tháng 10 (lượt)
TBC
6,1
6,5
p =

0,123

Ta có p = 0,123 > 0,05, nên sự chênh lệch việc đi học chậm giữa các tháng của
học sinh lớp 12 là không có ý nghĩa, tức là hai tháng tương đương nhau.
Chúng tôi lấy dữ liệu tháng 11 làm tháng trước tác động, dữ liệu tháng 12
là tháng sau tác động.



6


Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Tháng
Kiểm tra trước tác
động
Tác động
Kiểm tra sau tác
động
11 đối chứng
02
Chưa sử dụng tiết
SH
04
12 thực nghiệm
01
Sử dụng tiết SH để
giáo dục nhận
thức
03


Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập với số
liệu rời rạc.

3. Quy trình nghiên cứu và đo lƣờng
* Tổng hợp số học sinh đi học muộn hàng tuần của tháng 11, lớp 12 (Xem bảng
4-Phần phụ lục 1).
* Chuẩn bị giáo án giáo dục nhận thức cho học sinh, với thời lượng 15 phút trong
mỗi tiết sinh hoạt bắt đầu áp dụng từ tháng 12.
* Tổng hợp số học sinh đi học muộn hàng tuần của tháng 12, lớp 12 (Xem bảng
4-Phần phụ lục 1).

Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc (theo cặp)








Tháng thực nghiệm (Tháng 12)



Tháng đối chứng
(Tháng 11)

KT thang 12




KT thang 11
Tuan 1
4



6
Tuan 2
6



7
Tuan 3
3



6
Tuan 4
5



8







Giá trị Trung bình ( Mean)
4.5



6.8
Độ lệch chuẩn (SD)
1.29



0.96
Giá trị p
0.01




Giá trị trung bình (SMD)
SMD = 2.35004835540192


Hệ số tƣơng quan
0.67





Độ tin cậy
0.81





Qua bảng trên ta thấy chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 2.35 > 1 thể
hiện sự ảnh hưởng là rất lớn.


7
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ

• Dữ liệu chúng tôi thu thập đó là tổng số lượt học sinh đi chậm trong mỗi
tuần của tháng.
• Kỹ thuật sử dụng : Thực hiện thông qua giáo án giáo dục nhân cách, Lập
bảng thống kê trước và sau tác động.
• Kết quả phân tích.
- Giá trị TB tháng 11 Mean = 4,5
tháng 12 Mean = 6,8
- Độ lệch chuẩn
tháng 11 SD = 1,29
tháng 12 SD = 0,96
- Giá trị p của phép kiểm chứng T-test
p = 0,0091…
Khi bình phương T-test p
2
= 0.000083…

- Mức độ ảnh hưởng SMD = 2.35004835540192 > 1 là rất lớn
- Hệ số tương quan r
hh
= 0,67
- Độ tin cậy r
SB
= 2*r
hh
/ (1 + r
hh
) = 0,81 > 0,7 đáng tin cậy

























8
BÀN LUẬN

• Nghiên cứu đạt được mục tiêu đề ra đó là thực nghiệm trong 1 lớp và thử
nghiệm cùng thu thập kết quả trong 4 tháng liên tiếp.
• Các kết quả có thống nhất với nghiên cứu trước đó.
• Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu cần được tiếp tục thử nghiệm trong
hai năm để so sánh cùng kỳ để đưa đến kết luận cuối cùng, từ đó nhóm
nghiên cứu sẽ đưa ra những điều chỉnh về giáo án giáo dục nhân cách học
sinh.
• Nghiên cứu của nhóm chưa thực hiện ở trường khác, chưa kiểm nghiệm ở
cùng kỳ năm trước.


9
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:
Qua việc giáo dục nhân cách học sinh thông qua các tiết sinh hoạt 15 phút
đầu giờ đã đem lại hiệu quả cao và hữu hiệu bước đầu hạn chế việc đi học muộn
của học sinh.
Điểm chính của nghiên cứu.
- Việc giáo dục nhận thức cho học sinh trong 15 phút đầu giờ có hạn chế
và giảm thiểu việc đi học muộn của học sinh.
- Việc giáo dục nhận thức cho học sinh trong 15 phút đầu giờ có đem lại

hiệu quả đó là hạn chế dần vấn đề học sinh đi học muộn.

Khuyến nghị:
- Tác động đến đối tượng học sinh có nhận thức việc học tập còn thấp.
- Đối tượng nghiên cứu đó là học sinh bổ túc văn hóa.
- Thu thập dữ liệu thông qua bảng tổng hợp.


10


×