Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

tiểu luận tình hình thị trường chứng khoán 2011 và triển vọng chứng khoán 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.52 KB, 14 trang )









Tiểu luận

Tình hình thị trường chứng khoán
2011 và triển vọng chứng khoán 2012
Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

PH

N A: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TH



TRƯỜ
NG CH

NG KHOÁN 2011 VÀ
TRI

N V

NG CH

NG KHOÁN 2012

Năm 2011 là một năm kinh tế
Vi

t Nam g

p nhi
ều khó khăn gây ảnh hưở
ng m

nh
đế
n th


trư

ng ch


ng khoán th


hi

n qua đợ
t gi

m điể
m là chính. Ngoài ra, các ch


s


trên
c

hai sàn VN-INDEX VÀ HNX-INDEX gi

m m

nh
. Điều này đượ
c minh h
ọa như sau:
Theo th

ng kê
18/10/2011, trong t


ng s


695 c


phi
ế
u và ch

ng ch


qu


niêm y
ế
t trên c


2 sàn, có 50,6% s

c

phi
ế
u có th


giá nh


hơn hoặ
c b

ng m

nh giá. So v
ới các năm trướ
c
thì năm

2010 là 7,9%, năm 2009 là
0,74%
, năm 2008 là 4,73%, năm 2007 là
0,94%.

Hình 1: B
i
ểu đồ

cơ cấ
u c

phi
ế
u theo th



giá (giai đoạ
n 2007-2011)
1

Đặc biệt trong năm qua, có sự xuất hiện của cổ phiếu chỉ còn giá vài trăm đồng
trên thị trường. Đó là cổ phiếu VKP của CTCP Nhựa Tân Hóa. VKP được chào bán với
giá 40.000 đồng khi niêm yết. Trong năm 2009 thì giá VKP sụt giảm mạnh chỉ còn 5000
đ
ồng. Đến phiên giao dịch cuối ngày 21/11/2011 giá cổ phiếu VKP chỉ còn là 800 đồng
trên một cổ phiếu. Một giá có đầu tiên trong lịch sử chứng khoán của Việt Nam.

Trong khi đó, thị trường năm 2011 chỉ được phục hồi ngắn ngủi vào cuối tháng 5
và giữa tháng 8. Tuy nhiên, cũng không khôi phục được nhiều cho các nhà đầu tư chứng
khoán vì
giao dịch đều đi xuống vào các thời gian còn lạ
i.
Kết thúc phiên giao dịch cuối năm 2011, chỉ số VN
-
INDEX đạt mức 351,55 điểm,
giảm 27,46% so với đầu năm 2011. Chỉ số HNX
-
INDEX đạt 58,74 điểm, giảm 48% so
v
ới đầu năm 2011.



1

Theo Đ

ầu tư Chứ
ng khoán

Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

Hình 2: VN
-INDEX và HNX-
INDEX trong năm 2011
2


Sự sụt giảm mạnh chủ yếu bởi các

lý do tr
ực tiếp như vấn đề vĩ mô của nhà nước
như lạm phát, tỷ giá, lãi suất,…và còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thông tin tiêu cực
trên thị trường thế giới


như vấn đề nợ công ở Châu Âu. Lạm phát tăng mạnh từ 12%
trong tháng 1 t
ới 23% vào tháng 8 và giảm còn 18% vào cuối năm. Không những vậy,
ti
êu dùng của người dân giảm đã dẫn đến lợi nhuận công ty sẽ giảm. Và vì lãi suất tiền
g
ửi ngân hàng khá cao nên tâm lý nhà đầu tư trong tình hình khó khăn sẽ ngại rủi ro nên
cũng dẫn đến thị trường chứng khoán giảm

giá mạnh.

V
ề triển vọng thị trường chứng khoán 2012 tuy sẽ gặp nhiều khó khăn và thử
thách do nh
ững ảnh hưởng để lại từ năm 2011 nhưng cũng được hi vọng sẽ khôi phục là
vào giữa năm. Nhưng cũng có nhiều vấn đề bàn cãi quanh vấn đề dự đoán thị trường
ch
ứng

khoán 2012. Th
ứ nhất, nếu lãi suất hạ và tỷ giá ổn định thì thị trường chứng khoán
sẽ bắt đầu tăng giá vào cuối năm. Thứ hai, nếu lãi suất chưa có dấu hiệu giảm thì thị
trường chứng khoán chưa thể tăng, mà còn chịu tác động từ thị trường thế giới giảm. Vì

vậy, đầu tư chứng khoán có cơ hội trong ngắn hạn với các vấn đề kinh tế khó khăn như
hiện nay, vì tỷ giá vẫn giữ mức khá ổn định mặc dù giá vàng biến động mạnh trong Tết
và di
ễn biến thanh khoản của ngân hàng có thể biến động theo từng đợt.





2

Ngu

n: VCBS t

ng h

p

Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

PHẦN B: BA NGÀNH KHÔNG ĐÁNG ĐẦU TƯ TRONG NĂM 2012.

1.
B

ẤT ĐỘ
NG S

N

BĐS là các tài sả
n bao g
ồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dự
ng g

n li

n v
ới đấ
t
đai, kể

c


các tài s

n g

n li

n v

i nhà, công trình xây d


ng đó; Các tài sả
n khác g

n li

n
v
ới đất đai; Các tài sả
n khác do pháp lu
ật quy đị
nh”.
3

Th


trườ
ng b
ất độ
ng s

n là t

ng hòa các m

i quan h

v

giao d


ch b
ất độ
ng s

n
di

n ra t

i m

t khu v

c đị
a lý nh

t đị
nh, trong kho

ng th

i gian nh

t đị
nh.
Th


trư


ng b

t
độ
ng s

n có th


đượ
c hi

u m
ột cách đơn giả
n ho

c c

th


hơn là hệ
th

ng các quan h

,
thông qua đó các giao dị
ch v



b

t độ
ng s

n đượ
c th

c hi

n. . Th


trư

ng b

t độ
ng s

n là
th


trường mua, bán, thuê, cho thuê nhà đấ
t. Bao g
ồm người mua, người bán các nhà đầ
u

tư, nhữ
ng nhà môi gi

i và các chuyên viên b

t độ
ng s

n

Có r

t
nhi

u lý do làm cho ngành b

t độ
ng s

n không đáng đầu tư trong năm 2012.
Nhìn chung c

phi
ế
u thu

c ngành b
ất độ
ng s


n
năm 2011 có xu hướ
ng gi

m m

nh, nhi

u
c


phi
ế
u gi

m


m

c c

nh báo do tác độ
ng c

a chính sách và tình hình th



trư

ng b

t
độ
ng s

n l
ại đang đóng băng. Trong khi đó, nhà đầu tư tiế
p t

c dè d
ặt trong kênh đầu tư
v


b

t độ
ng s

n d

n đế
n l

i nhu

n công ty thu v



ít. Ngoài ra, trong hơn 60 công ty đ

a

c
niêm y
ế
t, giá tr

c

phi
ế
u c

a nhi
ều công ty tính đế
n cu
ối năm 2011 chỉ
còn l

i 20% giá
tr


so v

i th


i điể
m cu

i năm 2010.

Lý do th

nh
ất không đáng đầu tư vào ngành bất độ
ng s
ản trong năm 2012 là các
c


phi
ế
u có xu hướ
ng gi

m trong năm 2011. Và, thị

trư

ng b

t độ
ng s

n 2012 chưa có

th


nói đượ
c r

ng s

kh


quan hơn, hay lạ
i ti
ế
p t
ục “đóng băng”
thì c

phi
ế
u làm sao mà
có cơ hội tăng giá được. Đặ
c bi

t, đượ
c minh h

a trong năm 2011, cổ

phi

ế
u HAG
– Công
ty c

ph

n Hoàng Anh Gia Lai m

t công ty b
ất độ
ng s

n khá m

nh v

i giá c

phi
ế
u vào
đầu năm ngày 04/1/2011 là 81000 đồ
ng gi

m ch


còn 19000
đồ

ng n
gày 30/12/2011 và
còn 17500 đồng vào ngày 09/01/2012. Đến ngày 10/2/2012, giá HAG tăng lên đượ
c
24500 đ

ng/CP. Tuy nhiên tình hình này v
ẫn chưa khả
quan. M

t ví d

khác là giá VPH
– Công ty c

ph

n V
ạn Phát Hưng, giá cổ
phi
ếu đầu năm ngày 04/1/2011 là 21700 đồ
ng
ch


còn 4000 đồng ngày 30/12/2011 và còn 3700 đồ
ng vào ngày 10/2/2012. Gía c

phi
ế

u
VPH th

p hơn rấ
t nhi

u so v

i m

nh giá. Vì v

y, v

i các ví d


minh h

a trên c

a các
công ty b
ất độ
ng s

n l

n và v


a, v

i giá th


trường như vậ
y thì

m

c nào thì b

t
độ
ng
s

n là m

t ngành không đáng để

đ
ầu tư. Nế
u c


ti
ế
p t


c đóng băng như hiệ
n nay thì làm
sao c

phi
ế
u có th

kh


quan hơn đượ
c, trong khi chính sách và d


đoán của nhà nướ
c v


tình hình kinh t
ế
2012 là nhi

u th

thách.


3


Đi

u 174 B


lu

t Dân s


năm 2005

Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM


Lý do th
ứ hai bên cạnh các cổ phiếu công ty bất động sản giảm giá thì lý do thị
trường, tình hình kinh tế cũng giải thích được phần nào. Năm 2011, tình hình kinh tế vĩ

mô nước ta nhiều biến động lại đi kèm theo chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ về
si
ết chặt chính sách tín dụng thuộc ngành Bất động sản là
m

hàng lo
ạt các dự án bị ngưng
trệ do thiếu vốn và mất thanh khoản. Lãi suất quá cao làm chi phí vốn của các dự án tăng
m
ạnh. Trong khi đó, đa phần các dự án hay bất động sản đều có 70
-
80% là ph
ần vốn từ
vay ngân hàng. Ở các doanh nghiệp bất động sản hiện nay, khó khăn về vốn làm các dự
án phải tạm ngưng hay đền bù giải tỏa, thậm chí phải chuyển nhượng với giá thấp hơn giá
v
ốn. Không những thế, lạm phát tăng cao dẫn đến giá các nguyên liệu đầu vào như giá
điện, nước, nguyên vật liệu, gây khó khăn cho các dự án. Các dự án cứ tiếp tục thiếu
vốn và đóng băng là
m
giá các bất động sản giảm, nhà đầu tư dè dặt khi đầu tư chứng
khoán vào kênh này. Các công ty liên t
ục báo lỗ dẫn đến giá cổ phiếu xuống giá. Thị
trường bất động sản đang đóng

băng như vậy thì khó lường cho 2012, nên cũng không
đáng đ
ể đầu tư chứng khoán vào đây.

Thị trường vốn cho bất động sản đang gặp nhiều khó khăn lại đi kèm theo nợ xấu. Dư

nợ bất động sản chiếm 10% của nền kinh tế (6/2011) trong khi nợ xấu chiếm 3%. Tình
h
ình v
ề vốn đang gặp khó khăn vậy khó tránh khỏi nguy cơ nợ thành nợ xấu và khó thu
hồi.

Không những thế, FDI đổ vốn vào Bất động sản lại giảm 16% vào 11/2011 so với
cùng kỳ năm ngoái.

Tóm lại, tình hình kinh tế đang vô cùng khó khăn tình hình thị trường bất động sản
vẫn cứ tiếp tục đóng băng và khả quan trong ngắn hạn 2012, lãi suất tín dụng tăng làm
ch
ủ các dự án phải bán với giá rẻ để mong được thu hồi vốn, nợ xấu tăng cao mà FDI lại
giảm, tâm lý nhà đâu tư lại ngại rủi ro nên kênh đầu tư chứng khoán vào

b
ất động sản quả
không đáng.

2. NGÀ
NH XĂNG D

U

Xăng d

u hi

n đang là mộ
t trong nh


ng ngành công nghi

p có v


trí quan tr

ng
trên th


trườ
ng s

n xu

t và tiêu th

. C

phi
ế
u c

a các doanh nghi

p thu

c ngành d


u khí
đã khẳng định đượ
c v


th
ế

nh

t đị
nh không ch


b

i xăng dầ
u là ngành kinh doanh luôn có
lãi mà còn vì ti
ềm năng phát triể
n lâu dài c

a ngành công nghi

p này.
Cách đây vài năm, đầu tư vào cổ

phi
ế

u xăng dầ
u qu


th

c là s


l

a ch

n thông
minh c
ủa các nhà đầu tư. Bở
i vì vào th
ời điểm đó, nước ta đang tậ
p trung khai thác và
xu

t kh

u d

u thô. Ngoài ra, Vi

t Nam còn phát hi

n thêm nhi


u qu

ng d

u m

i vào năm
2008 làm tăng trữ

lượ
ng d
ầu khí trong nước. Đó thự
c s

là m
ột cơ hố
i t
ốt để
nâng cao
kim ng

ch xu

t kh

u d

u thô c
ủa nước ta nói chung và cũng là thời cơ

c

a các công ty
s

n su

t d

u khí nói riêng. M

t khác, không th


ph


nh

n xăng dầ
u n

m trong nhóm các
s

n ph

m có nhu c

u l


n nh

t trên th


trường. Do đó, có thể
nh
ận đị
nh r

ng các công ty
kinh doanh xăng dầ
u luôn ki
ế
m đượ
c l

i nhu

n l

n.

Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi


t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

V

i các nh

n đị
n
h v


l

i th
ế

như trên, các m
ã cổ

phi
ế
u ngành xăng dầu như DPM ,
PGC, PVD,….đã chiế
m v


trí quan tr

ng trong danh m

c c

a nhi
ều nhà đầu tư. Tuy
nhiên, nh

ng nh
ận đị
nh và k
ế
t lu
ận trên đây chỉ

là đố
i v

i nh
ững năm trướ
c. C

n ph

i
đánh giá lạ
i ngành kinh doan

h và khai thác xăng d
ầu trong năm nay và trong tương lai để

có quy
ết định chính xác khi đầu tư . Tuy cổ
phi
ếu các công ty xăng dầu đã chiế
m v

trí
quan tr

ng và đượ
c nhi

u nhà đầu tư lự
a ch

n nhưng để

b

t đầ
u t


bây gi


thì không nên

ti
ế
p t

c l

a ch
ọn đầ
u
tư vào ngành xăng dầ
u n

a, vì nh

ng lý do sau:
Th


nh

t, xăng dầu trong nướ
c ph

n l

n đề
u ph

i nh


p kh

u t



ớc ngoài. Do đó
giá xăng dầu trong nướ
c ph

i ch

u
ảnh hưở
ng nhi

u nh

t t


giá xăng dầ
u th
ế
gi

i và t


giá USD/VND. Nh


p kh

u nhi

u nhưng xuấ
t kh

u
d

u thô trong nướ
c l

i gi

m.

Th


hai, hi

n nay ch

t lượng xăng dầu đang là vấn đề

nóng trong xã h

i. nhi


u
công ty xăng dầu đang bị
si
ế
t ch

t qu

n lý ch
ất lượng xăng dầu, điề
u này làm
ảnh hưở
ng
đ
ế
n giá tr

và danh ti
ế
ng c

a công ty.
Th

ba, l

ch s

bi

ế
n
độ
ng giá c

phi
ế
u c
ủa các công ty ngành ngân hàng như PIT
-
Công ty c


ph

n xu

t nh

p kh

u Petrolimex v

i giá c


phi
ế
u vào đầu năm 04/1/2011 là
13400 đồ

ng gi

m xu
ống còn 7600 đồng vào đầu năm 03/1/2012 và hiệ
n nay gi

m còn
7000 vào ngày 10/2/2012. Ngoài ra, mã COM – Công ty c

ph

n v
ật tư

xăng dầ
u v

i
giá c


phi
ế
u vào đầu năm 04/1/2011 là 38400 đồ
ng gi

m xu

ng còn 26800 đồng vào đầ
u

năm 03/1/2012 và hiệ
n nay gi

m còn 25000 vào ngày 9/2/2012.
Qua đó, vớ
i giá c

phi
ế
u
gi

m liên t

c như vậ
y công v

i th


tr
ư
ờng xăng dầu đang có vấn đề

thì
đây là mộ
t ngành
không đáng đầu tư.

Tuy nhiên, không ph


i vì nh

ng lý do đó mà đánh giá thấ
p c


phi
ế
u ngành xăng
d

u. N
ếu đầu tư trong dài hạn thì xăng dầ
u v

n có th

là s

l

a ch
ọn đúng. Nhưng nế
u
đầu tư ngay bây giờ

và trong ng

n h


n thì không nên l

a ch

n ngành xăng dầ
u vì có l


đây đang là thời điể
m không thu

n l

i l

m c
ủa các công ty xăng dầ
u Vi

t Nam
3.
NGÀNH VÀNG
Th


trư

ng vàng th
ế


gi

i cũng như trong nướ
c có nhi

u b

t

n trong năm 2011. Ả
nh
hưở
ng t

cu

c kh

ng ho

ng n


công Châu Âu, vàng đượ
c gi
ới đầu tư xem là “kênh trú ẩ
n
an toàn”, là “tài s


n trú

n”quan tr

ng nh

t, d
ẫn đế
n m

c giá vàng liên t
ục tăng và đẩ
y
lên m

c cao k

l
ục $1,920/oz (tương đương 49 triệ
u VND) vào d
ầu tháng 9 năm 2011.
Tuy nhiên, trong 4 tháng cu

i
năm vàng đã đánh mấ
t v


trí đó, giá vàng giả
m d

ần đề
u và
ti
ế
p t

c bi
ến động tăng giả
m xung quanh m
ức 1.746USD/ounce (tương đương 45 triệ
u
VND) vào tháng đ
ầu năm 2012, và mức này đượ
c xem là m

c kháng c

dài h

n v

m

t
phân tích k

thu

t.
Nhóm 8 – L


p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

Có nhi

u lý do là
m cho vàng là kênh đ
ầu tư mang tính rủi ro cao trong năm 2012.
Nhìn chung th


trư

ng th
ế

gi

i, theo nh


n định và đánh giá củ
a các nhà phân tích, giá
vàng th
ế

gi

i đã tạo bong bóng. Cũng như bong bóng bất độ
ng s

n, bong bóng ch

ng
khoán, ti
ền đượ
c d
ồn vào đầu cơ vàng hế
t chu k


này đế
n chu k

khác, b

t ch

p kh



năng
tăng trưở
ng c

a nó có gi

i h

n. T

t y
ế
u s


d

n đế
n h


qu


như


th



trư

ng ch

ng khoán
cũng như thị

trườ
ng b
ất độ
ng s

n

th


trườ
ng vàng. D

n ch

ng c

th

cho th

y hi


n nay
giá vàng v
ẫn đang tụ
t d

c m

nh.
Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng công nợ Châu Âu vẫn ở thế bế tắc đã gây áp lực
gi
ảm giá mạnh hơn đối với kim loại này. Trong bối cảnh hệ thống tài chính có thể rơi vào
thế hiểm, các nhà đầu tư cần nhiều tiền mặt để phòng về trước khả năng xảy ra c ú sốc
lớn, chẳng hạn như vỡ nợ. Điều đó có nghĩa vàng đang mất dần tính thanh khoản. Ngoài
ra, theo VnEconomy: “một số thông tin kinh tế tích cực trong tuần qua của Mỹ cũng
khiến các nhà đầu tư giảm bớt kỳ vọng vào một gói nới lỏng định lượng số 3 (QE3). C
ách
đây 2 tuần, chính những kỳ vọng này đã đẩy giá vàng tăng mạnh.”

Nhìn riêng ở thị trường vàng Việt Nam, năm 2012 có thể thấy có sự can thiệp
mạnh mẽ của Chính Phủ thể hiện qua các chính sách cũng như đề án từ Ngân hàng nhà
nước Việt Nam. Sáng ngày 10/2/2012, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành đề án huy động
vàng trong dân. Đ
ề án này có thể được xem là bước đi mới mẽ và vững chắc nhầm bình
ổn thị trường vàng Việt Nam. Ngoài ra, theo thông tin lấy từ Diễn đàn kinh tế Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước đang trình lên

Chính phủ dự án mà ý tưởng máu chốt là về cấm
hoàn toàn hoạt động kinh doanh vàng miếng. Ý tưởng nàyđang tạo cơ hội cho một số
ngân hàng lớn được độc quyền sản xuất, kinh doanh vàng miếng và có thể chuyển qua
kinh doanh vàng theo cơ ch

ế tài khoản.

Nói tóm
lại, với tình hình Kinh tế bất ổn vàgiáhiện tạiđang tụt dốc, đồng thời có sự
can thiệp của Chính Phủ thông qua các chính sách bình ổn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, thì thị trường vàng trong năm 2012 không phải là kênh đầu tư có thể mang lại lợi
nhuận cho các nhà đầu tư.




Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

PHẦN C: BA NGÀNH ĐÁNG ĐẦU TƯ TRONG NĂM 2012.

1.

NGÀNH THỦY SẢN


Nh

ng khó khăn trong năm 2010 tiế
p t

c gây c

n tr


cho s


tăng trư

ng c

a th

y
s

n Vi
ệt Nam trong năm 2011 như kinh tế
th
ế
gi

i v

ừa bước qua giai đoạn khó khăn nhấ
t
nhưng chưa có sự

ph

c h

i v

ng ch

c, th

i ti
ế
t b

t l

i, b

nh d

ch x

y ra


tôm nghêu,

nguyên li
ệu đầu vào tăng cao và các rào cản thương mạ
i k

thu

t. Tuy nhiên, ngành th

y
s

n Vi

t Nam đã duy trì sự

v

ng vàng trướ
c nh

ng khó khăn diễn ra trong năm 2011
b

ng s


tăng trưởng cao hơn năm ngoái. Sản lượ
ng th

y s

ản 2011 ướ
c tính là 5.432,9
nghìn t

n, tăng 5,6 % so với năm 2010, trong đó

có 4.050,5 nghìn t

n, tăng 5,6 %; tôm
632,9 nghìn t
ấn, tăng 6,8 %. Thành quả
này r
ất có ý nghĩa trong bố
i c

nh chung c

a n

n
kinh t
ế

th
ế

gi

i và trong nướ
c


B

ng: S

n lượ
ng th

y s

n Vi

t Nam năm 2011


ĐVT: Nghìn tấ
n Th

c hi

n
2010 U
ớc 2011 % Tăng trưở
ng (yoy)
T

NG S


5.142,8

5.422,9
5,6%

3.836,6
4.050,5
5,6%
Tôm

592,5
632,9
6,8%
Th

y s

n khác

713,7
749,5
5%
Nuôi tr

ng
2.728,4
2.930,4
7,4%


2.101,6
2.258,6

7,5%
Tôm
449,7
482,2
7,2%
Th

y s

n khác

177,1
189,6
7%
Khai thác
2.414,4
2.502,5
3,6%

1.735
1.791
3,3%
Tôm

142,8
150,7
5,5%
Th

y s


n khác
536,6
559,9
4,3%
Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

Ngu

n: T

ng c

c Th

ng kê Vi

t Na

m
Ta nh

n th

y r

ng, ngành th

y s

n là ngành có nhi

u ti

m năng trong năm 2012.
M
ặc dù năm 2011 có nhiều khó khăn nhưng cổ
phi
ế
u ngành th

y s

n v

n có th


đứ

ng
v

ng. V

i các ti

m năng kinh tế

như trên, đ
ầu tư vào ngành thủ
y s

n là m

t điề
u nên làm.
Vì các công ty th

y s
ản khó có nguy cơ gặp khó khăn hay lỗ
m

c dù tình hình l

m phát,
lãi su

t trong nướ
c. Ngoài ra, ngu


n tiêu th


th

y s

n v

a trong nướ
c và c




c ngoài
nên công ty th

y s

n s


làm ăn tốt. Đây là một ngành đáng để

đầu tư. Điều này đượ
c gi

i

thích v

i các lý do dưới đây.

Th


nh

t,
ngành th

y s

n Vi

t Nam đã duy trì sự

v

ng vàng trướ
c nh

ng khó khăn
di
ễn ra trong năm 2011 bằ
ng s


tăng trưởng cao hơn năm ngoái. Bở

i t

y
ế
u t

th


trườ
ng,
nhân s

, ngu

n lao độ
ng, doanh nghi

p và
s


đi

u hành ph

i h

p c


a các cơ quan nhà


c
Và đặ
c bi

t là kh


năng cạ
nh tranh c

a hàng th

y s

n xu

t kh

u c

a chúng ta v

i
các qu

c gia bi


n
khác trên cùng khu v

c và th
ế

gi

i khi
giá c


và ch

t lượ
ng s

n ph

m

là hai y
ế
u t

quy
ết đị
nh. Ch
ất lượ
ng th


y s
ản nướ
c
đả
m b

o t

t, qu

n lý và ki

m soát theo
chu

i s

n ph

m đáp ứ
ng yêu c

u th


trư
ờng khó tính như Mỹ
, Nh


t, Châu Âu. Trong điề
u
ki

n suy thoái toàn c

u
như hiệ
n nay, hàng th

y s

n chúng ta v

i giá có th

c

nh tranh
nên c
ác m

t h
àng th

y s

n c

a chúng ta v


n t

o đượ
c s

c hút m

nh.

VASEP cho bi
ế
t năm 2011 xuấ
t kh

u th

y s

n Vi

t Nam đã cán đích 6,1 tỷ

USD,
tăng 21,5 % so với năm 2010 và tăng gấ
p 3 l

n so v

i m


c 2 t


USD năm 2002. Đây là
k
ế
t qu




t k


v

ng c

a th

y s

n Vi

t Nam trong b

i c

nh đầy khó khăn củ

a n

n kinh t
ế

toàn c
ầu cũng như trong nướ
c, c

ng v

i nh

ng bi
ến đổ
i khí h

u, thiên tai, b

nh d

ch th

y
s

n x

y ra t


i nhi

u khu v

c trên th
ế

gi

i. N

i b

t nh

t là xu

t kh

u cá tra vào th


trư

ng
M


đạ
t 331,7 tri

ệu USD, tăng trưở
ng 87,8 %. Suy thoái kinh t
ế
và giá th

c
tăng khiế
n
ngành cá da trơn Mỹ

g

p khó khăn, dẫn đế
n di

n tích nuôi gi

m. Đây là cơ hội để

ngành
cá tra Vi
ệt Nam tăng khối lượ
ng và giá tr

xu

t kh

u sang th



trường này. Ngoài ra, ngườ
i
tiêu dung M


ngày càng ưa chuộ
ng s

n ph

m cá tra Vi

t Nam qua m

t kh

o sát cho th

y
cá tra Vi
ệt Nam đượ
c x
ế
p th

9 trong 10 lo

i th


y s
ản được ưa chuộ
ng nh

t t

i M


năm
2010 ( ngu

n: Hi

p H

i Th

y s

n qu

c gia M


NFI ) cũng là mộ
t thu

n l
ợi cho gia tăng

kh

i lượ
ng xu

t kh

u cá tra vào M

.

Ti
ế
p theo, nh
ìn chung, các doanh nghi

p
th

y s

n niêm y
ế
t đã có nhữ
ng ti
ế
n b


trong ho

ạt độ
ng qu

n lý, các ch

tiêu v

hi

u qu

ho
ạt độ
ng, hi

u qu

qu
ản lý đề
u có s


c

i thi
ện trong các năm. Giá cổ
phi
ế
u c


a các công ty th

y s

n
có xu hướng tăng đượ
c
minh h

a sau: Gía c

phi
ế
u AAM - Công ty c

ph

n th

y s

n Mê Kông ngày 10/3/2011
ch


đạ
t m
ức 19500 đồ
ng/ c


phi
ếu sau đó tăng lên 22300 đồ
ng vào ngày 30/12/2011 và
đ
ạt 24400 đồ
ng vào 10/2/2012. Ngoài ra, giá AGF – Công ty c

ph

n xu

t nh

p kh

u An
Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM


Giang tăng t


18000 vào 26/5/2011 lên 20600 ngày 10/2/2012. Vì v

y, g
ía c


phi
ế
u đã
tăng so với năm rồ
i, v

i tình hình th


trườ
ng th

y s
ản đang khả
quan thì ngành th

y s

n là
kênh đáng đầu tư
.


T
rong năm 2011 nh
ìn chung đều đã có nhữ
ng chuy

n bi
ế
n t

t và tích c

c, hi

n nay
m

t b

ng giá c

phi
ếu đang ở
m

c h

p d
ẫn hơn so vớ
i toàn th



trường và đang có xu

ớng tăng trong năm 2012 cộ
ng v

i nh

ng m

t thu

n l

i và v


th
ế

toàn ngành nêu trên
cho th

y r

ng ngành th

y s


n là 1 ngành r
ất đáng để

đầu tư trong năm 2012
.
2.
NGÀNH DƯỢ
C
Trong 2 năm tr
ở lại đây, nền kinh tế thế giới và trong nước xảy ra khá nhiều biến
đ
ộng, điều đó khiến cho những lĩnh vực đầu tư nóng như bất động sản, vàng hay tiền tệ bị
ảnh hưởng mạnh và không còn hấp dẫn các nhà đầu tư. Trước tình hình bất ổn của nền
kinh tế, những ngành có lợi nhuận

ổn định và doanh thu cao thường là sự lựa chọn hàng
đ
ầu. Trong đó không thể không kể đến ngành dược, những khó khăn về kinh tế dường
như không hề ảnh hưởng đến việc tiêu thụ dược phẩm. Dù tình hình thị trường có xấu đi
thì cổ phiếu của ngành dược vẫn giữ được mức giá cao, ít bị dao động bất lợi.

Ngoài việc
là m
ột mặt hàng thiết yếu thì nhu cầu về dược liệu ngày càng tăng cao, tiềm năng phát
triển bền vững của ngành dược cũng rất lớn.

Nh

ng thu


n l

i c
ủa ngành dượ
c trong nh
ững năm gần đây:

- Chính ph


có ch


trương phát tri
ển ngành dượ
c thành m

t ngành kinh t
ế

m
ũi
nh

n.
-
Môi trường đầu tư thuậ
n l

i do có ngu


n nhân công d

i dào v

i giá r

và th


trườ
ng tiêu th


r

ng l

n.

-
Chính sách m

c

a c
ủa nhà nước giúp các công ty dượ
c có thêm s

l


a ch

n cho
ngu

n nguyên
li

u và cơ hộ
i ti
ế
p c

n v

i công ngh


m

i.


Nh

ng khó khăn của ngành dượ
c Vi

t Nam:


-

Chưa tự
ch


đượ
c ngu

n nguyên li

u ph

c v

cho s

n xu
ất trong nướ
c.
- Doanh nghi

p c

n ngu

n v
ốn đầu tư


-
Các công ty dư
ợc có nguy cơ

đ

i m

t v

i vi

c c

nh tranh kh

c li

t
v

i các công ty
dược nướ
c ngoài trong th

i bu

i kinh t
ế
m


c

a.
Thách th
ức cho năm 2012

Dù các doanh nghi
ệp dượ
c g

p nhi
ều khó khăn trong năm 2011, nhưng hầ
u h
ế
t
doanh nghi
ệp đề
u thu lãi l

n trong tình hình n

n kinh t
ế
không m

y sáng s

a. Tuy v


y
năm 2012
là năm ngành dượ
c g
ặp khó khăn khi chi phí cho nguyên liệu đầ
u vào d


đoán
s


tăng m
ạnh (đặ
c bi

t vitamin có th


lên t

i 100%), tuy nhiên giá s

n ph

m l

i b



gi

i
h

n b
ởi quy đị
nh c
ủa Nhà nướ
c.
Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

Doanh nghi
ệp dược điển hình trong năm 2011

“Trao đổ
i v


i ĐTCK,

ông Nguy

n Qu

c Đị
nh, Phó t

ng giám đốc CTCP Dượ
c ph

m
Imexpharm (IMP) cho bi
ết, năm 2011, Công ty đã đạ
t 99% v

doanh thu, l

i nhu
ận ướ
c
đạ
t t


108 t


đ

ồng đế
n 110 t


đ
ồng, vượ
t g

n 10% so v

i k
ế

ho

ch

Lãnh
đạo CTCP Dượ
c H

u Giang (DHG) cho bi
ế
t, trong n
ăm 2011, l

i nhu

n trướ
c thu

ế

c
ủa Công ty ước đạ
t 500 t


đồng. Năm 2012, DHG đặ
t m
ục tiêu tăng trưở
ng các ch

tiêu
t


10 đ
ế
n 15% so v

i năm 2011. Công ty dự

ki
ế
n s


tr



c


t

c


m

c 20%.

Ông Lê Văn Lớ
, Ch


t

ch HĐQT kiêm Tổng giám đốc CTCP Dượ
c Hà Tây (DHT
) cho
bi
ết, năm 2011, DHT đạ
t t

ng doanh thu 645 t


đồng, vượ
t 11% so v


i k
ế
ho
ạch. Chưa
có con s


c


th

, nhưng theo ông Lớ, năm 2011, khả

năng l

i nhu

n sau thu
ế

c

a Công ty
s


vượ
t chút ít so v


i k
ế
ho

ch (22,5 t


đồ
ng).
Năm 2011, CTCP Dược phẩm OPC (OPC) đạt tổng doanh thu 400 tỷ đồng, tăng 30% so
v
ới năm 2010. Lợi nhuận trước thuế ước đạt 60 tỷ đồng và sẽ trả cổ tức bằng tiền mặt ở
mức 20%. Dù chưa đưa ra con số, song lãnh đạo OPC cho biết, OPC phấn đấu đạt mức
độ tăng trưởng các chỉ tiêu khoảng 10% so

với năm 2011.

CTCP Traphaco (TRA) cũng vừa công bố các chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2012 với một
s
ố chỉ tiêu như doanh thu bán hàng 1.280 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 125 tỷ đồng, tăng
khoảng 30% so với năm 2011.

Có thể nói, dù giá bán bị hạn chế và giá nguyên liệu tăng mạnh từ giữa năm 2011, các
DN dược vẫn đạt mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận bình quân 10% so với năm
2010. Tăng trư
ởng luôn là mục tiêu mà DN nào cũng hướng tới và hy vọng sẽ trở thành
hiện thực trong năm 2012.” (Hải Vân, Cafef.vn)

Tóm

l

i, M

c dù năm 2011 các doanh nghiệp dượ
c g

p nhi

u khó khăn do ả
nh
hưở
ng t

s

kh

ng ho

ng kinh t
ế
toàn c
ầu nhưng các công ty dượ
c v
ẫn tăng trưở
ng b

n
v


ng và

n đị
nh.Tuy v

y, c


phi
ế
u ngành dượ
c không ph

i lo

i nào cũng là lự
a ch

n đầ
u
tư tố
t. Vì hi

n nay, dù trong th

i bu

i kinh t
ế

m

c
ửa nhưng chỉ
có m

t s

ít công ty bi
ế
t
n

m b

t cơ hội, thúc đẩy đầu tư và tăng cườ
ng m


r

ng th


ph

n, còn l

i v


n đầu tư đề
u
còn

qui mô nh

và ti

m l
ực chưa đủ
m

nh. Vì v
ậy nhà đầu tư cầ
n t

nh táo và cân nh

c
kĩ lưỡ
ng

trư

c khi ra quy
ế
t đị
nh.

3. NGÀNH S


A
Trong các ngành kinh t
ế

đang phát tri

n m

nh hi

n nay thì ngành s

a là m

t trong
s

nh
ững ngành luôn duy trì đượ
c t
ốc độ

tăng trưởng đáng nể
và t

su

t l


i nhu

n cao.
Ti

m năng tăng trưở
ng b

n v

ng c

a ngành s

a là r

t c
ao khi ngư

i Vi

t Nam chưa có
Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ

i h

c M

TP.HCM

thói quen s


d

ng s

a như mộ
t th

c ph

m thi
ế
t y
ế
u, do đó tỷ

l


ngư

i s



d

ng s

a
thườ
ng xuyên v

n còn th

p so v
ới các nướ
c Châu Á khác, ch


đạ
t kho

ng 11,2
kg/năm.(Thái Lan 25kg và Singapore 33kg).

Trong các s

n ph

m s

a thì

nhu c

u tiêu th


c

ng khác nhau. Lo

i s

a có t


l


tiêu th


cao nh

t là s

a b

t và s
ữa tươi, thấ
p nh


t là s
ữa đặc có đườ
ng. Cho nên nh

ng công ty
n

i đị
a chuyên s

n xu

t các lo

i s

a nước cũng có ưu thế

hơn, d
ẫn đầu trong lĩnh vự
c này
ph

i k


đế
n Vinamilk.
Nh
ững ưu thế

và r
ủi ro khi đầu tư vào chứ
ng khoán ngành s

a:
Ưu thế
:
- C

phi
ế
u c

a các công ty ngành s
ữa đang niêm yết đề
u là nh

ng công ty có qui
mô đầu tư lớ
n và chi
ế
m th


ph

n l

n.


-
Tính thanh kho

n c

a các c

phi
ếu ngành này cao do đây là mặ
t hàng thi
ế
t y
ế
u.
- T

su

t l

i nhu

n ngành cao.
- T

c độ

tăng trư

ng ngành


n đị
nh.

Thách th

c:
- Do s

a ch
ế
bi
ế
n ch

y
ế
u t

nguyên li

u nh

p kh

u nên giá s

a b



ảnh hưở
ng nhi

u
b

i t


giá.
- Giá ch

ng khoán c

a các doanh nghi

p ngành s

a cao.

-
Các công ty ngành s

a ph
ải đố
i m

t v

i s


c

nh tranh t


các công ty nướ
c ngoài
trong th

i kì m


c

a hi

n nay.

-

Thông tin th


trườ
ng
“Trong 6 tháng đ
ầu năm 2011, thị

trườ

ng s

a th
ế
gi

i có nhi

u bi
ến độ
ng v

giá. Sau khi
liên ti
ế
p tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2011 thì giá củ
a m

t hàn
g này có xu hư

ng

n
đ

nh trong tháng 3 và gi

m nh



trong tháng 4, tháng 5, r

i l

i ph

c h

i tr


l

i trong tháng
6/2011. Tuy nhiên, đế
n tháng 6/2011, giá s

a trong nước đã ổn đị
nh


m

c cao do giá
s

a th
ế
gi


i gi
ảm và tác độ
ng tích c

c c
ủa chương trình bìn
h

n t

i m

t s

thành ph


l

n.” (Ý Nhung, Vneconomy.vn)
T


đó chúng ta có th


th

y giá s


a trong nướ
c ch

u

nh hưở
ng r

t l

n t


bi
ế
n độ
ng giá
c

a giá s
ữa nước ngoài, tuy nhiên vì tác độ
ng c

a chính sách bình

n giá nên giá s

a
không tăng quá cao nhưng vẫ

n

n đị
nh


m

c cao. Cho nên các nhà đầu tư chứ
ng khoán
có quy

n hy v

ng c

phi
ế
u c

a các công ty s

a s

có s

b
ứt phá vào năm 2012 khi thị

trườ

ng

n định hơn và ngành sữ
a ti
ế
p t

c tăng trưở
ng m

nh như hiệ
n nay.


Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ
i h

c M

TP.HCM

K
ế

ho
ạch kinh doanh năm 2012 củ
a các công ty niêm y
ế
t
Tuy đang trên đà tăng trưởng nhưng để

đưa ra quy
ết định đầu tư phù hợ
p v

i th

i điể
m
và v

n cho danh m
ục đầu tư dài hạ
n c
ủa mình thì các nhà đầu tư cũng cần xem xét kĩ


ng k
ế
t qu


kinh doanh c


a các doanh nghi

p trong năm vừ
a qua và k
ế

ho

ch ho

t
độ
ng c

a h


trong năm tới để
có nh

ng nh
ận định đúng đắ
n.
Trên th


trườ
ng ngành s

a hi


n nay có 2 công ty niêm y
ế
t c

phi
ế
u trên sàn ch

ng khoán
là công ty Vinamilk và Hanoimilk.
“Bà Bùi Thị Hương, Giám đốc đối ngoại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
-
Vinamilk, cho
biết: Đến thời điểm này, Vinamilk (MCK:
VNM)
đã đạt doanh thu 1 tỉ USD/năm
.

Cũng trong năm 2011, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk lần đầu tiên đạt trên 133 triệu
USD và lần đầu tiên ký hợp đồng xuất khẩu sữa sang Thái Lan. Ở thị trường trong nước,
s
ữa bột Vinamilk chiếm khoảng 30% thị phần, tăng hơn gấp đôi so với năm 2009.

Hiện công ty đang đầu tư chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3 tỉ
USD/năm và có tên trong danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.” (
T.Nhân,www.stockbiz.vn)
“Theo báo cáo tài chính của CTCP Sữa Hà Nội (mã chứng khoán:
HNM), trong quý
IV/2011 doanh thu bán hàng của công ty


đ
ạt 75 tỷ đồng, giảm 14% so với cùng kỳ; Lũy
kế đạt 282,4 tỷ đồng, giảm 12,8% so với lũy kế năm 2010.

Tuy doanh thu thuần giảm, HNM vẫn lãi được 3 tỷ đồng trong quý IV, trong khi đó cùng
kỳ công ty này đã bị lỗ 22 tỷ đồng; Lũy kế cả năm lãi 2,1 tỷ đồng (năm 2010 HNM lỗ
21,3 t
ỷ đồng)”.(

Theo TTVN/HNX,www.cafef.vn)











Nhóm 8 – L

p TN09DB2 –
Chương trình đào tạo đặ
c bi

t –
Trường Đạ

i h

c M

TP.HCM

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8
1.
LÊ NGUYỄN PHƯƠNG HỒNG THỦY

2.

PHAN HU
ỲNH VÂN ANH

3.

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

4.
ĐOÀN MINH NHẬT GIANG

5.
TRƯƠNG TH
ỤY ANH THƯ

×