Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp cho trang trại trồng mía ở vùng nguyên liệu mía đường lam sơn thanh hoá 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.91 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
1.1.Sự cần thiết của đề tài
Nông nghiệp nông thôn và nông dân luôn là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nớc ta. Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta xác định đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá là đờng lối phát triển kinh tế của đất nớc,
trong đó công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là sự nghiệp
lớn lao của toàn Đảng toàn dân ta.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 9 chỉ rõ:" CNH-HDH nông nghiệp
nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất hàng
hoá gắn với công nghiệp chế biến và thị trờng dịch vụ nông nghiệp.
Trong những năm qua dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp đà có những
bớc phát triển nhất định tuy nhiên trên thực tế cho thấy vẫn còn nhiều yếu
kém và bất cập chất lợng vật t còn thấp sức cạnh tranh trên thị trờng kém.
Trong dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp phân bón hoá học và thuốc
bảo vệ thực vật là những loại vật t quan trong trong sản xuất nông nghiệp.
Phân bón hoá học cung cấp dinh dỡng làm tăng năng suất, sản lợng
cây trồng. Thuốc bảo vệ thực vật không tực tiếp làm tăng năng suất nhng
giảm sự phá hoại của sâu bệnh, do vậy là một yếu tố quan trọng để cây trồng
có năng suất sản lợng cao. Hai loại vật t này thờng chiếm 10-20% giá thành
sản phẩm. Chính vì lẽ đó Nhà nớc ta luôn coi phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
là vật t chiến lợc, đà có nhiều cố gắng xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn
hệ thống dịch vụ vật t nông nghiệp. Tuy vậy từ trớc đến nay hệ thống dịch vụ
vật t nông nghiệp vẫn có những điểm không hợp lý và đó là một trong những
nguyên nhân gây ra việc không đảm bảo về số lợng, giá cả tăng giảm thất thờng, thị trờng vật t không ổn định.
Từ năm 1990 về trớc thờng xuyên thiếu phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật. Trong những năm gần đây, khi Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng, phân bón vẫn còn nhiều biến động.
Tháng 4 -7/1990 xuất hiện sốt phân bón ở miền Bắc. Năm 1993 nhiều lúc giá
phân bón giảm, làm cho hầu hết các công ty kinh doanh phân bón lỗ vốn,
theo đánh giá của Bộ Tài Chính ớc tính khoảng 200 tỷ đồng. Năm 1994 lại


xuất hiện sốt phân bón ở miền Bắc. Giá trung bình một kg ure tháng 7 khoảng
2700- 2800 đồng, tháng 8 khoảng 3000- 3200 đồng tăng hơn mức giá hợp lý
30-40%. Có thể nói từ trớc đến nay vật t nông nghiệp đặc biệt là phân bón cha
lúc nào ổn định.

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vế tổ chức cung ứng cho nông dân : Trớc kia các hợp tác xà nông
nghiệp còn mạnh, VTNN đợc Nhà nớc cung ứng cho nông dân qua các tổ
chức hợp tác xà này. Hiện nay vai trò của hợp tác xà nông nghiệp đà thay đổi
nhiều công ty cổ phần về cung ứng vật t ra đời và các điểm bán buôn bán lẻ
cho nông dân.
Để giải quyết vấn đề này đà có nhiều công trình nghiên cứu trong và
ngoài nớc có liên quan.
Năm 1994 Hội phân bón Việt Nam đà tổ chức một cuộc hội thảo về :
Những cơ hội phát triển sản xuất, cung ứng và sử dụng phân bón ở Việt Nam.
Năm 1995 Hội khoa học đất và Hội hoá hoc Việt Nam đà cùng tổ chức
hội thảo về : Chiến lợc phân bón với đặc điểm đất Việt Nam.
Ngoài ra có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đăng trên
các báo nhân dân, Lao Động, Hà Nội, Thời báo kinh tế. . liên quan đến dịch
vụ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Các công trình nghiên cứu nớc ngoài :
Năm 1990 Paul J. Stangel chuyên gia tại Trung tâm Quốc tế Phát triển
phân bón Muscle Shoals, Alabam Mỹ đà có một báo cáo về : Cung cấp và
phân phối phân bón ở Châu á - Những xu hớng và thí dụ về hệ thống cung cấp
tại cuộc hội thảo ở Hà Nội.
Có thể nói dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp có nhiều vấn đề nổi
cộm nên đà có nhiều nghiên cứu có liên quan.

Trong quá dịch chuyển dịch nền kinh tế Trang trại đang đóng một vai
trò quan trọng nhu cầu vật t là hết sức cần thiết, Thanh Hoá là một địa bàn
rộng với nhiều loại đất hình thành rất nhiều trang trại nhu cầu vật t ngày càng
lớn đặc biệt là các trang trại trồng mía.
Xuất phát từ ý nghĩa và sự bức thiết đó em đà chọn đề tài : Hoàn thiện
dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp cho trang trại trồng mía ở vùng nguyên
liệu mía đờng Lam Sơn Thanh Hoá.
1.2.Mục đích của đề tài
Dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp là dịch vụ không thể thiếu trong
sản xuất nông nghiệp nói chung và trong các trang trại trồng mía nói riêng,
nếu không có dịch vụ cung ứng vật t này thì nghành nông nghiệp sẽ không
hiệu quả và năng suất không cao cũng nh đối với hoạt động sản xuất của trang
trại trồng mía đờng. Trong nên kinh tÕ thÞ trêng cïng víi tiÕn bé khoa häc kü
tht và đờng lối phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nớc nhu cầu dịch vụ
vật t cho nghành nông nghiệp và các trang trại trồng mía ngày càng lớn.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần Vật T Nông Nghiệp Thanh
Hoá bằng những lý luận và thực tế khách quan đà cho em thấy đợc thực trạng
hoạt động dịch vụ vật t nông nghiệp của công ty trong những năm vừa qua
cung nh những u điểm, khuyết điểm và những nguyên nhân còn tồn tại trong
hoạt động dịch vụ cung ứng của công ty. Trên cơ sở đó công ty đà đề ra phơng
hớng mục tiêu kinh doanh của minh trong thời gian tới.
Qua chuyên đề em cũng xin mạnh dạn có một số ý kiến về tình hình
hoạt động kinh của công ty cung nh có một số giải pháp và nêu lên nội dung
hoạt đông chủ yếu cũng h phơng hớng mục tiêu hoạt động của công ty trong
thời gian tíi mµ em biÕt.


3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1 : Cơ cở lý luận chung về hoạt động
dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp cho các cơ
sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh trang trại và nhu cầu dịch
vụ trang trại trong cơ chế thị trờng

1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh trang trại
a.Khái niệm hoạt động kinh doanh trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông,
lâm, ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập, sản xuất đợc
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối
lớn, với cách tổ chức tiến bộ và kỹ thuật cao, hoạt tự chủ và luôn gắn với thị
trờng.
Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là
chủ yếu. Trang trại không gồm những đơn vị thuần tuý hoạt động chế biến và
tiêu thụ sản phẩm. Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là
những hoạt động kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
b.Đặc trng kinh doanh trang trại
Mục đích sản xuất trang trại là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu
cầu của xà hội. Vì vậy quy mô sản xuất hàng hoá của trang trại phải đạt mức
độ tơng đối lớn, tức là hoạt động sản xuất của trang trại phải có sự khác biệt
với hoojsanr xuất hàng hoá nhỏ, đặc biệt là hộ sản xuất tự cung tự cấp.
T liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ
thể độc lập. Vì vậy trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, từ lựa chọn phơng hớng sản xuất, quyết định kỹ thuật công nghệ
đến tiêu thụ sản phẩm. Đây là đặc trng của cho phép phân biệt giữa trang trại
hộ công nhân trong các nông, lâm trờng.
Chủ trang trại là ngời có ý chí và có năng lực quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và thờng
là ngời trực tiếp quản lý trang trại.
Tổ chức quản lý sản xuất của trạng trại tiến bộ hơn, trang trại có
nhu cầu cao hơn hộ về ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ và thờng xuyên
tiếp cận thị trờng. Điều này đợc thể hiện :
+ Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hoá nên hầu hết các trang
trại đều kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp. Đây là điểm
khác biệt của trang trại so với hộ sản xuất tự cÊp tù tóc.
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cũng do sản xuất hàng hoá đòi hỏi các trang trại phải ghi chép hạch
toán tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông học về
kinh tế thị trờng.
+ Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trờng để biết
đợc thị trờng cần loại sản phẩm nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng và chủng
loại nếu chủ trang trại không có những thông tin trên thì hoạt động kinh
doanh sẽ không hiệu quả. Vì vậy tiếp cận thị trờng là yêu cầu cấp thiết của
trang trại.
c.Vai trò của trang trại
Là hình thức sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá,
vì vậy trại trại có vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuát lơng thực,
thực phẩm cung cấp cho xà hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để
phát triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện sự phân công lao động xà hội.
Các vai trò của trang trại trong nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện :

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xà hội là phơng thức sản xt chđ
u, nhê vËy nã cho phÐp huy ®éng, khai thác đất đai, sức lao động và các
nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần
tích cực thúc đẩy tăng trởng, phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cấc loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa
cao khắc phục dần tinh trạng manh mún, tạo vùng chuyên môn hoá, tập
chung hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo nhiều
nông sản, nhất là các nông sản lam nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy
trang trại thúc đẩy sản xuất công nghiệp chế biến.
Trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ có khả
năng áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Với cách thức sản xuất và quản lý tiên tiến trang trại là nơi tiếp
nhận và truyền tải các tieeens bộ khoa học và công nghệ đến hộ thông qua
hoạt động sản xuất của mình.
Về mặt xà hội góp phần tăng hộ giàu trong nông thôn tạo thêm
công ăn việc làm và tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ
tầng nông thôn Tất cả góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề kinh tế xÃ
hội nông thôn.
d.Tiêu chí nhận dạng trang tr¹i
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tiêu chí nhận dạng trang trại phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau :
Phải chứa đựng những đặc trng của trang trại, nhất là đặc trng cơ
bản của trang trại.

Đơn giản hoá và dễ vận dụng khi nhận dạng trang trại.
Phản ánh đợc tính phong phú của các loại hình trang trại và sự
biến động của nó qua các thời kỳ.
Các tiêu chí nhận dạng trang trại đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
Thứ nhất giá trị sản phẩm hàng hoá tạo ra trong một năm. Đây là
chỉ tiêu để nhận dạng trang trại.
Thứ hai, quy mô diện tích ruộng đát, số lợng gia súc, gia cầm.
Thứ ba, quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh, trong đó lu ý hai
yếu tố vốn và lao động. Các tiêu chí này cũng quy định cụ thể cho từng loại
hình kinh doanh của trang trại.
e.Các điều kiện ra đời và phát triển của trang trại trong nền kinh tế thị trờng.
Để trang trại ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau :
Có sự tác động tích cực và phù hợp của Nhà nớc.
Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách để tập trung ruộng đất.
Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến.
Có sự phát triển nhất định của cơ sở hạ tầng trớc hết là giao thông
thuỷ lợi.
Có môi trờng pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.
Chủ trang trại phải có ý chí và quyết tâm lam giàu từ nghề nông.
Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trớc hết
là ruộng đất và tiền vốn.
Quản lý sản xuất và kinh doanh trang trại phải dựa trên cơ sở
hạch toán và phân tích.
f.Các loại hình trang trại
Là hình thức sản xuất chủ yếu trong nông, lâm, ng nghiệp nhng trang
trại có những loại hình khác nhau, với các nội dung tổ chức và quản lý khác
nhau. Xét trên tính chất sở hữu có các loại hình trang trại
Trang trại gia đình : là loại hình trang trại chủ yếu trong nông,
lâm, ng nghiệp với các đặc trng, đợc hình thành từ hộ nông dân sản xuất
hàng hoá nhỏ, mỗi gia đình là chủ thể kinh doanh có t cách pháp nhân do chủ

hộ hay ngời có uy tín, năng lực trong gia đình đứng ra làm quản lý.
Trang trại uỷ thác cho ngời nhà, bạn bè quản lý s¶n xt kinh
doanh tõng viƯc theo tõng vơ hay liên tục theo nhiều vụ. Các trạng trại theo
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại này thờng có quy mô nhỏ, đất đai ít nên chuyển sang làm nghề khác, nhng không muốn bỏ ruộng đất, vì sợ sau này trở về khó đòi, hay chuộc lại
ruộng đất.
Xét về hờng sản xuất có các loại hình trang trại :
trang trại sản xuất cây thực phẩm các trang trại loại này ở vùng
sản xuất thực phẩm trọng điểm xung quanh đô thị, khu công nghiệp, gần thị
trờng tiêu thụ.
trang trại sản xuất cây công nghiệp thờng phát triển ở vùng cây
công nghiệp gắn với hệ thồng chế biến.
trang trại cây ăn quả thờng nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có
cơ sở chế biến và thị trờng tiêu thụ thuận lợi.
trang trại nuôi, trồng cây vật cảnh thờng phát triển gần các khu
đô thị, các khu du lịch lớn thờng tiêu thụ thuận lợi.
Trang trại nuôi trồng đặc sản nằm ở nơi nuôi trồng và tiêu thu
thuận lợi.
Trang trại chăn nuôi đại gia súc, gia súc hoặc gia cầm.
Trang trại kinh doanh nông lâm tổng hợp thờng phát triển ở các
vùng trung du và miền núi có điều kiện về đất đai và hạn chế về thị trờng tiêu
thụ.
Trang trại kinh doanh nông, công nghiệp, dịch vụ đa dạng nhng
hoạt động nông nghiệp vẫn là chủ yếu,
g.Tình hình phát triển các trang trại ở nớc ta
Các trang trại xuất hiện không những ở vùng sản xuất hàng hoá, mà ở
những vung sản xuất hàng hoá cha phát triển, ở những vùng diện tích đất bình

quân đầu ngời cao, mà cả những vùng diện tích đất bình quân thấp.
Theo số liệu thống kê tính đến 1/10/2001 cả nớc có 60758 trang trại
trong đó trang trại trồng cây hàng năm chiếm 35, 9 %, trang trại trồng cây lâu
năm chiếm 27. 3%.. .
vïng trung du vµ miỊn nói : vỊ thùc chất đà xuất hiện các trang
trại từ trớc những năm đổi mới kinh tế nhng quy mô còn nhỏ dới hình thức các
mô hình kinh tế gia đình kiểu vờn rừng
Phơng hớng kinh doanh chủ yếu dới dạng : kinh doanh tổng hợp theo
phơng thức nông lâm kết hợp, chuyên trồng cây ăn quả và chuyên trồng cây
lâm nghiệp.
vùng ven biển :Tuỳ theo điều kiện của từng vùng các nông, ng
trại phát triển theo quy mô và đặc điểm kh¸c nhau.

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vùng đồng bằng : đà xuất hiện các trang trại trồng trọt và chăn
nuôi, nhng quy mô nhỏ trong đó có sự kết hợp với các nghành nghề phi nông
nghiệp.
chủ trang trại có cơ cấu xuất thân rất đa dạng, trong đó chủ trang trại
có xuất thân từ nông dân lam ăn giỏi là chủ yếu ngoài ra còn có các thành
phần xuất thân khác nhau
Quy mô các trang trại cũng khác nhau chủ yếu là các trang trại nhỏ là
chủ yếu. Quá trình chuyển từ kinh tế hộ thành kinh tế trang trang trại ®ang la
xu thÕ chđ u cđa níc ta hiƯn nay.
h.Xu hớng phát triển kinh tế trang trại
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hớng kinh tế trang trại lá con đờng
tất yếu ở nớc ta hiện nay và trong những năm tới. Sự phát triển theo nhngxu
hớng sau :

khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế trang trại nhng đặc
biệt quan tâm đến kinh tế trang trại gia đình.
Khuyến khich mọi hình thức kinh doanh của trang trại, nhng tập
trung phát triển các lâm trại, các trang trại, các trang trại chuyên môn hoá
cây công nghiệp, cây ăn quả ở các vùng trung du và miền núi. Đối với
vùng đồng bằng, khuyến khích các trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm gắn với
sản xuất nông nghiệp với chế biến Đối với vùng ven biển khuyến khích các
trang trại nuôi trồng hải sản thuỷ sản.
Khuyến khích các hình thức trang trại t nhân phát triển ở các
vùng đất trống đồi núi trọc, đất hoang hoá ở trung du miền núi và vùng ven
biển.
1.2.Nhu cầu dịch vụ trang trại trong cơ chế thị truwongf
Nhu cầu phát triển trang trại trong cơ chế thị trờng đang là xu hớng tất
yếu của nớc ta hiện nay. Vì kinh tế trang trại cã vai trß hÕt søc quan träng
trong nỊn kinh tÕ nói chung và kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng nó
đáp ứng nhu cấu cho xà hội. Chính vì thế nhu cầu dịch vụ trang trại cũng đòi
hỏi cấp thiết. Các trang trại muốn phát triển trong cơ chế thi trờng thì nhu cầu
dich vụ của nó cũng rất đa dạng nhu cầu về dich vu về phân bón, thuốc trừ
sâu, con giống, khoa học kỹ thuật, hay dịch vụ qản lý. Cùng với sự phát triển
của trang trại nhu cầu dịch vụ của trang trại đang trở thanh nhu cầu cấp thiết
cần phải đợc đáp ứng kịp thời.
2.Khái niệm và đặc trng cơ bản của dịch vụ cung øng vËt t
n«ng nghiƯp

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.Khái niệm
Vật t là các thứ vật liệu, máy móc, phụ tùng,. Dùng cho sản xuất xây

dựng. Theo định nghĩa này để tiến hành sản xuất nông nghiệp con ngời cần
nhiều loại vật t khác nhau bao gồm: giống, xăng dầu, máy móc,... trong đó
phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có ý nghĩa đặc biệt cho sản xuất
nông nghiệp.
Dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp:
Kinh tế nông nghiệp là một khu vực kinh tế của đất nớc, bao gồm
nhiều nghành nghề phát triển gắn bó hữu cơ với nhau và mỗi nghành có vai
trò nhất định trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Thơng mại dịch vụ là một
nghành kinh tÕ quan träng, lµ mét bé phËn cÊu thµnh kinh tế nông nghiệp ở nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá.
Với t cách là nghành kinh tế ở nông nghiệp, nghành thơng mại dịch vụ
ra đời và phát triển dựa trên sự phân công lao động xà hội. Dới sự tác động
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự phân công lao động xà hội diễn
ra ngày càng sâu sắc và tỷ mỷ, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao.
Chính việc chuyên môn hoá sản xuất đà đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong
xà hội các sản phẩm giữa những ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Cho đến
nay, việc sản xuất và trao đổi hàng hoá đà có sự phát triển lâu dài. Khi trao
đổi hang hoá phát triển đến một trình độ nhất định xuất hiện tiền tệ làm chức
năng phơng tiện lu thông, thì trao đổi hàng hoá đợc gọi là lu thông hàng hoá.
Nh vậy đầu tiên là trao đổi hàng hoá và sau này là lu thông hàng hoá,
là một khâu không thể thiếu trong toàn bộ quá trình tái sản xuất. Trong điều
kiện phát triển sản xuất hàng hoá cha cao, mọi chức năng lu thông là do chính
ngời sản xuất hàng hoá và ngời tiêu dùng thực hiện. ở trình độ phát triển cao
hơn, xà hội đòi hỏi lao động đảm nhiệm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá
phải đợc chuyên môn hoá. Sự nảy sinh này phát triển các mối quan hệ trao
đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các trang trại và việc
chuyên môn hoá thúc đẩy hình thành và ra đời thơng mại dịch vụ ở nông
nghiệp. Thơng mại dịch vụ ở nông nghiệp càng phát triển đa dạng và phong
phú.
Hoạt động dịch vụ liên quan đến tất cả các lĩnh vực khác nhau ở nông
nghiệp nh du lịch sinh thái, bảo hiểm

Vậy dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp chỉ toàn bộ các hoạt động thơng mại dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật t trong nông nghiệp nhằm phát triển sản
xuất mang hiệu quả cho sản xuất n«ng nghiƯp.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp cũng mang đầy đủ tính chất nh các
nghành dịch vụ khác trong nền kinh tế.
2. 2. Đặc trng cơ bản của dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp
Nghành dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp là một bộ phận hợp thành
của kinh tế nông nghiệp, nó có những điểm riêng do đặc điểm của nghành
nông nghiệp chi phối, nó có đặc điểm sau :
- Dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp phát triển dựa vào sự phát triển
của nghành nông nghiệp, coi các dịch vụ cho phát triển nông nghiệp là các
dịch vụ chủ yếu.
Xuất phát từ trình độ phát triển cha cao hiện nay của nông nghiệp nớc
ta, hoạt động chủ yếu ở nông thôn chủ yếu vẫn là nông nghiệp, biểu hiện ở tỷ
trọng lao động làm nông nghiệp còn cao, nguồn thu của hộ gia đình nông thôn
chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỷ trọng nghành
nông nghiệp sẽ giảm đi trong trong cơ cấu kinh tế, nhng sản xuất nông nghiệp
vẫn là nghành quan trọng không thể thiếu ở nông thôn. Trongd điều kiện nh
vậy phát triển dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp phải coi trọng các dịch vụ
quan trọng cho sự phát triển nghành nông nghiệp.
Đặc điểm phát triển dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp nói trên đòi hỏi
phải chú ý một số vấn đề chủ yếu sau :
+ Trong quá trình xây dựng và phát triển đa dạng các hoạt động dịch vụ
trong nông nghiệp cần chú ý trớc hết các dịch vụ liên quan đến hoạt động
cung ứng vật t nông nghiệp và hoạt động sản xuất nông nghiệp.

+ Việc đáp ứng các nhu cầu dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp phải
đảm bảo kip thời, phải đảm bảo kịp thời vụ theo kế hoạch đặt ra.
+ Phải chú trọng xây dựng và thực hiện các hoạt động dich vụ cung ứng
vật t sau khi thu hoạch đạc biệt đối với vùng chuyên môn hoá lớn.
Các hoạt động dịch vụ cung ứng vaatjtuw nông nghiệp rất đa
dạng phong phú nhng quy mô nhỏ lẻ và phân tán. Đặc điểm này xuất phát từ
nhu cầu sử dụng các dịch vụ để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của hộ nông
dân và cho trang trại. Cần lựa chọn những hình thức tổ chức kinh doanh dịch
vụ cung ứng vật t trong nông nghiệp cho phù hợp.
Các sản phẩm dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp cũng rất đa
dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong phát triển nông nghiệp.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với những sản phẩm của hoạt động dịch vụ cung ứng vật t có gắn
với thơng mại hàng hoá, có một bộ phận lớn các sản phẩm sinh học nh giống
cây, phân bón thuốc trừ sâu cần phải quản lý chặt chẽ.
3.Vai trò của hoạt động dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp

a.
Tổ chức và thực hiện việc lu thông hàng hoá dịch vụ vật t ra và
vào trong nông nghiệp cũng nh giữa các nghành trong nông nghiệp bao gồm
cả việc cung ứng đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ vật t. vì vậy dịch vụ cung
ứng vật t cần nắm vững nhu cầu thị trờng ở nông thôn và trong nghành nông
nghiệp huy động và sử dụng hợp lý mọi nguồn vật t hàng hoá để dáp ứng mọi
nhu cầu cđa nỊn kinh tÕ x· héi n«ng nghiƯp n«ng th«n, thiết lập hợp lý các
mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ sao cho vừa phù hợp với lợi
ích của các chủ thể kinh doanh dịch vụ, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển

nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định.
b.
Đối với phần lớn các hoạt động dịch vụ cung ứng vật t có gắn với
thơng mại, mua bán sản phẩm hàng hoá thì các dịch vụ này giữ vai trò tiếp
tục trong quá trình sản xuất trong khâu lu thông. Do vậy dịch vụ này co vai
trò gắn với thị trờng các dịch vụ cung ứng vật t này cần phải :
Thực hiện tốt việc vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản phân loại
cung cấpđối với các hàng hoá vật t cung ứng cho nông nghiệp từ các
nghành kinh tế nông nghiệp.
Một số dịch vụ liên quan nh cung ứng các mặt hàng cơ bản cho
miền núi, vùng cao, vùng sâu, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho các vùng
chuyên canh theo quy định của chính phủ cần tổ chức thực hiện và quản lý
chặt chẽ để tránh nảy sinh các tác động tiêu cực trong khi thực hiện.
c.
Đối với những hoạt động dịch vụ không gắn với thơng mại dịch
vụ, mua bán sản phẩm hàng hoá nh dịch vụ tài chính, bảo hiểm thờng gắn
với nhu cầu đời sồng và xà hội nông thôn. Do vậy, các dịch vụ này giữ vai trò
tạo ra những điều kiện cho sự phát triển toàn diện con ngời cũng nh phát triển
toàn diện nông nghiệp nông thôn.
d.
Đáp ứng nhu cầu vật t trong nông nghiệp : trong quá trình muốn
nông nghiệp phát triển thì dịch vụ cung ứng vaatjtuw nông nghiệp giữ vai trò
quan trọng. Nông nghiệp muốn phát triển hiệu quả và ddatij năng suất thì nhu
cầu dịch vụ này cang cao, tơng xứng với nhu cầu nayfbuoocj nghành dịch vụ
cung ứng vật t cũng phÃi phát triển.
e.
Thúc đẩy phát triển nghành nông nghiệp : với việc cung ứng vật
t đà giúp cho ngành nông nghiệp tăng suất sản phẩm có chất lợng cao hơn từ
đó mọi ngời yên tâm sản xuất nghành nông nghiệp sẽ phát triển hiệu quả hơn.
11



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.Các nhân tố tác động đến hoạt động dịch vụ cung ứng vật t
nông nghiệp

4.1.Các nhân tố vĩ mô :
Về cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng có tác động lớn đến nền kinh tế nói chung và nghành
dịch vụ cung ứng vật t nói riêng. Sự thay đổi của thị trờng sẽ làm thay đổi đến
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Mô tong những nội dung quan trọng của các hoạt động dịch vụ cung
ứng vật t nông nghiệp là quá trình khảo sát và nghiên cứu thực tế về thị trờng.
Nó đảm bảo cho các dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp đợc hợp lý và mang
lại hiệu quả kinh doanh cao. Nghiên cứu thị trờng là xuất phát điểm để đề ra
các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Từ các chiến lợc đà sử dụng
doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, các chính
sách chiến lợc thị trờng hợp lý.
Nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
công ty nào muốn tham gia vào thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là quá trình
điều tra khả năng cung cầu trên thị trờng về loại vật t mà mình cần nhập. Quá
trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trờng so
sánh phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.
Ngời làm thị trờng phải nắm bắt đợc một cách cặn kẽ, phải nhận biết đợc nhu cầu vât t mà các đối tác kinh doanh cần nhập: dựa trên nhu cầu của sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp xác định chủng loại, số lợng, chất lợng,
quy cách.. . của các vật t cần nhập. Các nhà nghiêm cứu thị trờng phải biết
tình hình sản xuất của loại vật t đó, vật t đó đang ở giai đoạn nào của chu kì
sống, tập quán tiêu dùng vật t đó.
Phải nghiên cứu dung lợng thị trờng: sau khi nhận biết nghiên cứu vật t,
công ty tiến hành nghiên cứu dung lợng thị trờng để có thể đa ra môt giải pháp

kinh doanh hợp lý, tự mình làm chủ đợc giá cả trên thị trờng, điều đó giúp
doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh tế tối đa, mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Xây dựng đợc kế hoạch đảm bảo đầu vào và đầu ra hợp lý phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Trong công ty phải xây dựng một kế hoạch thu mua, dự trữ vật t hợp lý,
nắm đợc quy luật hoạt động của thị trờng trong từng thời điểm cụ thể, để tạo
ra đợc bớc đột biến trong công tác kinh doanh của công ty.
Trong công ty cổ phần vật t Nông nghiệp thì đối tơng kinh doanh là
những sản phẩm nh: phân bón hóa học và các loại hóa chất phục vơ cho N«ng
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp, đây toàn bộ là những sản phẩm dễ bị phân hủy và h hỏng, do đó phải
có biện pháp bảo quản thật tốt. Các sản phẩm này chỉ phục vụ đợc cho Nông
nghiệp nên khi thu mua hoặc khi xuất kho cũng phả
Phải xác định đợc đối tợng bạn hàng kinh doanh, xem xét họ đang cần
những gì để đáp ứng đợc nhu cầu cho họ.
Trong một trang trại trồng mía phục vụ nguyên liệu cho công ty mía đờng, thì việc quan trong nhất là phải đảm bảo đơc chất lợng của sản phẩm,
duy trì đợc mối quan hệ có lợi cho cả đôi bên. Do đó các nguồn vật t mà trang
trại đó cần không phải là ít, nh: phân bón, đạm lân, các loại thuốc tr sâu
bệnh.. . để phục vụ tốt nhất cho công việc chăm sóc cây trồng. chính vì vậy
công ty càng phải đảm bảo lợng hang hóa nguyên vật liệu cho trang trại và có
nh vậy công ty mới giữ đợc khách hàng.
Với quy mô sản xuất nh mô hình trang trại ở nớc ta, thì để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất là một công việc vô cùng phức tạp, trong điều kiện vốn hoạt
động ở các trang trại lại rất có hạn, bên cạnh đó cần phải mua rất nhiều loại
vật t khác nhau. Tình hình đó ở trang trại đà gây ra rất nhiều khó khăn cho
các công ty cung ứng vật t nông nghiệp cho trang trại, vì vậy công ty cần phải

có những biện pháp kế hoạch cụ thể để giúp đỡ bạn hàng của mình, duy trì
mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh, có thể mang lại lợi nhuận cho cả
đôi bên.
Lợng vật t nông nghiệp đợc sử dụng ở các trang trại phải rất hợp lí và
tiết kiệm, lợng vật t phải đợc tính toán cụ thể cho từng loại, từng thứ theo quy
cách, mùa vụ và từng thời điểm, giai đoại khác nhaucủa cây trồng. Có nh
vậy mới nâng cao đợc hiệu quả kinh tế.
Về sự quản lý của Nhà nớc
Sự quản lý của nhà nớc đợc thực hiện thông qua các chủ trơng chính
sách của Đảng và Nhà Nớc, chủ trơng chính sách là vai trò có tính định hớng
và có ảnh hởng sâu sắc đến sự phát triển của nông thôn, hệ thống chính sách
tác động lên các yếu tố kinh tế, xà hội. Chính sách thúc đẩy sự phát triển của
các yếu tố trên, điều hoà mối quan hệ giữa chúng với nhau tạo nên hệ thống
tổng hợp đồng bộ. Hệ thống chính sách cần mềm dẻo, uyển chuyển để không
những tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của nông nghiệp, mà còn thúc đẩy
nông nghiệp tiến lên theo định hớng đà chọn. Nông nghiệp và nông thôn
không thể tách rời nhau, vì vậy sự phát triển của nông nghiệp gắn liền với xây
dựng nông thôn. Hệ thống chính sách nông nghiệp gồm những chính sách sau
:

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chính sách ruộng đất : cần khẳng định quyền sở hữu đất đai thuộc về
nhà nớc, nhng quyền sử dụng đất lâu dài đợc trao cho ngời dân.
+ Chính sách sử dụng ruộng đất : chính sách này còn đợc thể hiện chủ
trơng khuyến khích hoặc hạn chế đối với sản xuất một loại nông sản nào đó,
hoặc khai thác sử dụng một loại đất.
+ Chính sách đầu t và tín dụng : trong nông nghiệp nông thôn nhằm đẩy

mạnh sản xuất và đầu t, thâm canh và đa dạng hoá sản xuất. Góp phần ổn
định đời sống, tăng cờng đoàn kết, đồng thời cũng góp phần điều tiết trong
việc thực hiện các định hớng của nhà nớc đối với các loại vật t.
+ Chính sách khuyến nông : nhằm thúc đẩy đa nhanh các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, đổi mới thiết bị trong nông nghiệp và
sản xuất vật t.
+ Chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp : tạo nên trạng thái ổn định,
tâm lý tin tởng, yên tâm đầu t sản xuất, phát triển nông nghiệp.
+ Chính sách xà hội ở nông thôn : nhằm duy trì và ổn định lực lợng sản
xuất góp phần xây dựng đoàn kết và động viên mọi ngờ tham gia làm tròn
nghĩa vụ với đát nớc trên các phơng diện kinh tế, xà hội và an ninh quốc
phòng. Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Chính Phủ trong việc xác định rõ
vai trò của Nông nghiệp, nông thôn, nông dân và trang trại đối với tăng trởng
và phát triển bền vững kinh tế xà hội của đất nớc trong giai đoạn mới. Những
năm qua các chủ trơng, chính sách của Đảng và Chính phủ trong việc xác
định rõ vai trò của nông nghiệp, nông thôn đối với tăng trởng và phát triển bền
kinh tế xà hội của đất nớc. những chính sách trên đà tác động mạnh đến dịch
vụ cung øng vËt t.
Xu híng ph¸t triĨn kinh tÕ
Trong thêi kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá các nghành kinh tế không
ngừng phát triển, nghành nông nghiệp cũng vậy đang trong thời kỳ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thì vẫn đợc u tiên. Đây chính là điều kiện để phát triển
dịch cụ cung ứng vật t. Trong điều kiện xu hớng nền kinh tế phát triển đặc
biệt là nghành nông nghiệp phát tiển tốt sẽ là cơ sở thuận lợi cho nghành cung
ứng dịch vụ phát triển. còn khi nền kinh tế không phát triển sẽ tác động đến
mọi nghành kinh tế quốc dân đặc biệt là nghành nông nghiệp từ đó hoạt động
cung ứng dịch vụ sẽ bi kìm hÃm.
Giá cả
Giá cả vật t là một trong những nhân tố tác động mạnh đến dịch vụ
cung ứng vật t. Giá cả vật t mà ổn định sẽ là tiền đề cho dịch vụ phát triển ổn


14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định và hiệu quả. Còn nếu mà giá cả thay đổi sẽ làm động cung ứng dịch vụ
phát triển cũng nh việc cung ứng thất thờng không mang lại hiệu quả cho sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó dịch vụ cung ứng vật t còn chịu tác động của
giá cả các sản phẩm của nông nghiệp, một khi giá cả các sản phẩm nông
nghiệp ổn định sẽ tao cho nghành nghiệp phát triển bền vững, và nếu giá các
sản phẩm này cao lên sẽ thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó nhu cầu dịch
vụ vật t cung tăng lên. Khi giá cả các nông sản xuống giá sẽ dẫn đến tâm lý
ngời sản xuất không ổn định làm cho sản xuất nông nghiệp bị trì trề từ đó nhu
cầu vật t sẽ giảm từ đó hoạt động cung ứng dịch vụ vật t sẽ không phát triển.
Không chỉ vậy dịch vụ cung ứng vật t còn chịu ảnh hởng của giá cả của nhiều
sản phẩm cung nh hàng hoá khác trong nền kinh tế thị trờng.
cung cầu nhu cầu vật t của các nghành nông nghiệp
cung cầu vật t có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động cung ứng vật t, nhu
cầu vật t lại phụ thuộc vào sự phát triển của nghành nông nghiệp. Nếu nghành
nông nghiệp phát triển thì cầu vật t sẽ tăng lên từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động
dịch vụ vật t phát triển còn ngợc lại khi nghành nông nghiệp không phát triển
thì hoạt động này cũng coi nh bị kìm hÃm. Nhu cầu của các nghành nông
nghiệp cũng khác nhau nó cũng ảnh hởng lớn đến hoạt động dịch vụ vật t vì
vậy cần có chính sách thúc đẩy nghành nông nghiệp phát triển bền vững.
4.2.Các nhân tố xuất phát từ công ty
chiến lợc của công ty
Trong mỗi giai đoạn và thời kỳ chiến lợc kinh doanh cuả công ty sẽ
khác nhau. Có những thời kỳ doanh nghiệp thực hiện chiến lợc cung ứng vật
t dàn trải có những thời kỳ thực hiện theo trọng điểm tuỳ từng chiến lợc mà
hoạt động cung ứng vật t cung khác nhau. Những chiến lợc kinh doanh của

công typhuj thuộc vào giá cả vật t trên thị trờng và chính sách của nhà nớc.
Tất cả các nhân tố đó đà ảnh hởng đến dịch vụ cung ứng vật t của công ty. Vì
vậy cần có chiến lợc cụ thể trong từng giai đoạn để thúc đẩy hoạt động cung
ứng vật t phát triển và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh của công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty :
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm đặc biệt là
những năm gần đây sẽ là nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ
vật t của công ty. Một công ty muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả lại
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan : những yếu tố thuộc
vê công ty nh nguồn nhân lực, tình hình tài chình của công ty, chính sách của
nhà nớc hay cơ chế thị trờng .

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tình hình kinh doanh của công ty mà hoạt động tốt thì sẽ mang lại lợi
nhuận cho công ty từ đó công ty sẽ có nguồn vốn thực hiện trong những giai
đoạn tiếp theo và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của minh mở rộng thêm,
còn nếu tình hình hoạt động kinh doanh bấp bênh sẽ làm cho việc cung ứng bị
gián đoạn. Vì vậy trong nền kinh tế thị trờng công ty phải đề ra những chiến
lợc những phớng hoạt động sao cho sát với thị trờng và mang lại hiệu quả cao
cùng với đó là khi đầu t vào các dự án công ty cần phải thẩm định xem dự án
đầu t có hiệu quả không.
Chơng trình maketing của công ty
Bất kỳ một công ty hay một hoạt động kinh doanh nào đó muốn hoạt
động có hiệu quả thì không thể thiếu đi hoạt động maketing cho công ty mình
và cho sản phẩm của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong cơ chế thi trờng hiện nay muốn tồn tại và phát triển thì các công
ty cung nh các hoạt động kinh doanh phải luôn luôn cạnh tranh và nâng cao

chất lợng sản phẩm nhng một yếu tố quan trọng là phải lam thế nào để cho
khách hàng biết đợc sản phẩm là tốt hay không vấn đề này chính là maketing.
Một hoạt động maketing có hiệu quả là hoạt động mang lại cho công ty nhiều
lợi nhuận và độ tin cậy của khách hàng về công ty, khi hoạt động này tốt
mang lại danh tiếng cho công ty và cho sản phẩm khách hàng sẽ tin cậy thì lúc
này sản phẩm dịch vụ sẽ bán ra nhiều hơn co nghĩa là thúc đẩy hoạt động dịch
vụ cung ứng vật t trong nông nghiệp. Ngợc lại nếu hoạt động maketing không
hiệu quả thì sẽ làm cho hoạt động cung ứng dịch vụ giảm không mang hiệu
quả. Vì vậy công ty phải thực hiện maketing trên các kênh thông tin đại
chúng hay trực tiếp maketing đến tận cơ sở. Chơng trình maketing của công
ty phải có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và cho từng loại sản phẩm dịch
vụ của mình về cả giá cả, chất lợng và thuộc tính của nó.
Khả năng tài chính của công ty
Hoạt động kinh doanh cuả một công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình
tài chính của công ty đó. Khả năng tài chính của công ty đợc huy động từ
nhiều nguồn khác nhau đó là khác nguồn : Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
đợc huy động ngay từ khi hoạt động, hay trong qua trình hoạt đông công ty
huy động nguồn vốn qua việc phát hành cổ phiếu, bên cạnh đó một nguồn tài
chính của công ty rất quan trọng ma không một công ty nào kinh doanh có thể
thiếu đó là nguồn vốn tín dụng vay nợ từ ngân hàng, khả năng tài chính của
một công ty đợc đánh giá qua nhiều chỉ tiêu tài chính. Một công ty có khả
năng tài chính lớn thì nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh sẽ lớn từ

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó họ sẽ mua các sản phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đối
với công ty phục vụ dịch vụ cung ứng vật t khi có nguồn vốn hoạt động lớn thì
họ sẽ mua nhiều nguồn vật t hơn và cung ứng cho thị trờng tiêu thụ đa dạng

các loại vật t. Còn khi nguồn tài chính nhỏ hẹp thì hoạt động cung ứng sẽ bị
hạn chế không có khả năng tài trợ cho các dự án cũng nh chủ trơng chính sách
của nông nghiệp do nhà nớc đề ra : Nh trợ giá vật t, bán chiu cho khách hàng,
đầu t các dự án vật t nông nghiệp
Nguồn nhân lực của công ty
Trong bất kỳ lĩnh vực nào nhân tố con ngời cũng là yếu tố hàng đầu
quyết định đến việc thành bại của mọi công việc. Đối với công ty cung ứng
dịch vụ nông nghiệp thì hoạt động cung ứng dịch vụ nông nghiệp là hoạt động
khó khăn và phức tạp. Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ là là kết quả quan
trọng đến khả năng kinh doanh của công ty đến khả năng tài chính khả năng
trả nợ của công ty vì vậy cần chọn lựa và xem xét phân tích một cách kỹ lỡng.
Công việc này đòi hỏi phải có những cán bộ có trình độ và năng lực, am hiểu,
thông thạo nghiệp vụ. Do đó để năng cao hoạt động dịch vụ cung ứng vật t
nông nghiệp không thể không quan tâm đến việc nâng cao chất lợng đội ngũ
cán bộ.
Một công ty có đội ngũ am hiểu thị trờng am hiểu về sản phẩm thì hoạt
động cung ứng sẽ hiệu quả vật t sẽ đên nơi những ngời cần còn ngợc lại hoạt
động sẽ không hiệu quả không mang lại lợi nhuận cho công ty.
Chính vì vậy trong khâu tuyển dụng nhân sự công ty cần phải có một
chính sách thi tuyển nghiêm túc. Các môn thi bao gồm cả ngoại ngữ và các
môn nghiệp vụ vào làm môn thi chính. Có nh vậy mới có thể đánh giá đợc
một cách tổng quát về kiến thức và trình độ của những ngời tham gia dự
tuyển.
Công ty thờng xuyên mở lớp bồi dỡng, đào tạo cán bộ. Các cán bộ cần
nắm kịp các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc . Về pháp luật, về
các hoạt động kinh tế xà hội. Các lớp đào tạo bồi dỡng có thể do các cán bộ
có trình độ cao, nghiệp vụ sâu và có kinh nghiệm trực tiếp giảng dậy các trờng đại học, các chuyên gia ở bên ngoài đến giảng dạy. Công ty nên khuyến
khích các cán bộ phải thờng xuyên đọc và tìm hiểu nghiêm cứu các văn bản
các quyết định của nhà nớc về các quy định hớng dẫn hoạt đông cung ứng
dịch vụ vật t nông nghiệp.

Để nâng cao chất lợng hoạt động dịch vụ cung ứng vật t nông nghiệp
cuối mỗi tuần làm việc các chi nhánh nên tổ chức mét bi häp néi bé vỊ c¸c

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công việc đà làm trong tuần vừa qua và định hớng những công việc trong tuần
tới. Tại các buổi họp này các cán bộ phải đợc phát tài liệu phải đợc phổ biến
các thông tin mới các văn bản mới phát sinh trong tuần và thảo luận những vớng mắc để cùng trao đổi đa ra hớng giải quyết.
Công ty nên khuyến khích cán bộ tự học tập, đào tạo, nâng cao trình
độ và năng lực bản thân tức là tạo mọi điều kiện về thời gian và kinh phí để họ
có thể tiếp tục theo học các khoá học sau đại học ..
Công ty phải thờng xuyên tiến hành kiểm tra giám sát đánh giá và theo
dõi trình độ cán bộ để có kế hoạch bồi dỡng cho những cán bộ cha nắm vững
về nghiệp vụ hoặc chuyển sang công tác ở các vị trí thích hợp hơn. Bên cạnh
đó công ty cũng phải theo dõi, cân nhắc, lựa chọn va đề bạt những cán bộ có
năng lực có ý thức trách nhiệm cao trong công việc vào những vị trí cao hơn.
Công ty cần có một chính sách đÃi ngộ thỏa đáng và công bằng với
những cán bộ đạt thành tích cao trong công việc, công ty nên có sự khen thởng kịp thời để khuyến khích, động viên họ hoàn thành tốt công việc đợc
giao. Đồng thời với những cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc
phải xử lý nghiêm minh có nh vậy chất lợng hoạt động cung ứng dịch vụ vật t
nông nghiệp mới đợc đảm bảo và hoàn thiện hơn.
5.Chơng trình maketing của công ty vật t nông nghiệp

Trong nền kinh tế thị trờng một công ty muốn tồn tại và phát triển thì
chơng trình maketing là không thể thiếu đối với công ty đó trong vấn ®Ị c¹nh
tranh cịng nh ho¹t ®éng kinh doanh ®Ĩ mang lại hiệu quả.
Chơng trình maketing của công ty vật t nông nghiệp phải chú trọng vào
các vấn đề sau:maketing giới thiệu về chức nâng hoạt động kinh doanh của

công ty và quảng cáo các sản phẩm vật t mà công ty định cung ứng trên thị trờng về chất lợng chủng loại cách sử dụng các loại vật t đó. Bên cạnh đó công
ty cũng quảng bá về thơng hiệu sản phẩm cũng nh thơng hiệu của công ty và
chiến lỵc kinh doanh trong thêi gian tíi.

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2 : Thực trạng kinh doanh dịch vụ cung
ứng vật t nông nghiệp của công ty cổ phần vật
t Thanh Hoá cho các trạng trại trồng mía đờng
1.Giới thiệu khái quát về tình hình hoạt động của công ty cổ
phần vật t Thanh Hoá

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
công ty cổ phần vật t Nông nghiệp Thanh hóa đợc hình thành và phát
triển tõ 30-12-1960 cđa đy ban hµnh chÝnh tØnh Thanh hãa, tiền thân của công
ty này có tên gọi là : Công ty t liệu sản xuất Nông nghiệp Thanh hóa, trực
thuộc công ty thơng nghiệp Thanh hóa. Năm 1968 đổi tên thành : Công ty vật
t Nông nghiệp Thanh hóa, trực thuộc ủy ban hành chính tinh Thanh hóa.
Năm 1970 chuyển về trực thuộc công ty Nông nghiệp quản lý cho đến nay.
Sau khi có quyết định 388 của chính phủ. Công ty đợc thành lập lại theo
quyết định số 1459 TC/UBTH ngày 26/11/1992 của ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/601998 của chính phủ
chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần.
Thực hiện quyết định số 370/QD-UB ngày 10/3/1999 của chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh thanh hóa về việc tiến hành cổ phần hóa công ty vật t nông
nghiệp thanh hóa.
Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp tại công ty sau khi đợc thành lập, tổ
chức thực hiện đầy đủ quy trình các bớc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành

công ty cổ phần do ban đổi mới quản lý doanh nghiệp trung ơng hớng dẫn, dới sự chỉ đạo trực tiếp của đổi mới quản lý doanh nghiệp tỉnh trực thuộc sở
nông nghiệp và phát triển nông thôn thanh hóa cùng các ngành chức năng có
liên quan.
Cho đến nay phơng án cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc công ty vật t
nông nghiệp thanh hóa, dự thảo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ
phần đà hoàn chỉnh và đợc đa ra thao luận tại hội nghị toàn thể công nhân viên
chức của công ty vào ngày 11/10/1999. Sauk hi hội nghị công nhân viên chức,
ban đổi mới quản lý doanh nghiệp đà hoàn thiện phơng án cổ phần hóa doanh
nghiệp để trình lên cấp trên phê duyệt với những nội dung, chỉ tiêu chính nh
sau :
1.
Hình thức cổ phần hóa : Hình thức 2: Bán một phần vốn nhà níc
t¹i doanh nghiƯp.

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.

Tên công ty cổ phần : Công ty cổ phần vật t nông nghiệp thanh

hóa
3.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần : 3, 6 tỉ đồng việt nam.
Trong đó: Tài sản cố định : 1, 362 tỉ đồng
Tài sản lu động : 2, 238 tỉ đồng
4.
Tỉ lệ cổ phần của các cổ đông:
Nhà nớc :40%

Ngời lao động trong doanh nghiệp: 53%
Cá nhân pháp nhân ngoài doanh nghiệp :7%
5.
Cổ phần u đÃi :
Tổng số cổ phần u đÃi : 19. 382 cổ phần
Giá trị u ®·i tõ vèn nhµ níc : 581. 473. 000 ®ång việt nam
Cổ phần u đÃi dành cho ngời nghèo trong doanh nghiệp trả dần
trong 10 năm là 3. 876 cổ phần
Số tiền nhà nớc cho ngời ngheo vay : 271. 320. 000 đồng việt nam
6.
Một số chỉ tiêu chính 3 năm sau khi cổ phần hóa :

20



×