Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

hoàn thiện dịch vụ hải quan điện tử tại cục hải quan nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 118 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





CHU QUANG LUÂN







HOÀN THIỆN
DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 31 34






LUẬN VĂN THẠC SĨ










NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH







Nha Trang - 2012

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn toàn là kết quả học tập và
nghiên cứu của chính bản thân. Nếu có gì sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Chu Quang Luân

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn vừa qua, tôi đã nhận

được rất nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ phía gia đình, người thân,
thầy cô, bè bạn… Chính vì thế, trong trang đầu tiên của luận văn này, tôi xin được gửi
lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến tất cả mọi người.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô khoa Kinh tế trường Đại
học Nha Trang, Quý thầy cô thỉnh giảng ở các trường khác, đã truyền đạt những kiến
thức cơ bản và bổ ích trong suốt quá trình học tập theo chương trình cao học.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh
, người
hướng dẫn khoa học, với lòng nhiệt tâm, sự tận tụy đầy trách nhiệm đã giúp tôi thực
hiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị em lớp cao học quản trị kinh doanh 2009 đã
cùng sát cánh, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện
luận văn. Tôi cũng không quên cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ, công chức Cục Hải quan
Nghệ An đã giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thiện các bảng câu hỏi nghiên cứu, giúp tôi
có căn cứ để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã giúp đỡ, động
viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !.

Chu Qang Luân










i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Sự cần thiết của đề tài luận văn 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3
4. Phương pháp nghiên cứu: 3
5. Kết cấu của luận văn: 4
Chương 1 Những vấn đề cơ bản về hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử 5
1.1 Hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử 5
1.1.1 Hải quan điện tử 5
1.1.2 Dịch vụ hải quan điện tử 5
1.1.2.1. Khái niệm 5
1.1.2.2 Đặc điểm 6
1.1.2.3 Sự khác biệt giữa dịch vụ hải quan điện tử và dịch vụ hải quan truyền
thống 8
1.2 Vai trò và sự cần thiết của dịch vụ hải quan điện tử 9
1.2.1 Vai trò 9
1.2.2 Sự cần thiết phải triển khai dịch vụ hải quan điện tử 10
1.3. Các loại hình dịch vụ hải quan điện tử 11
1.3.1 Tra cứu, tìm kiếm điện tử 11
1.3.2 Tư vấn hải quan trực tuyến, giải đáp thắc mắc 12
1.3.3 Thanh toán điện tử 12
1.3.3.1 Định nghĩa 12
1.3.3.2 Thanh toán điện tử trong lĩnh vực Hải quan 13
1.3.4 Khai báo hải quan điện tử 15
1.3.4.1 Định nghĩa 15

1.3.4.2 Các hình thức khai báo Hải quan điện tử 15
1.3.5 Thông quan điện tử 18
1.3.5.1 Mô hình kiến trúc thông quan điện tử 18
1.3.5.2 Mô hình trao đổi thông tin 19
1.4 Nội dung và yêu cầu triển khai dịch vụ hải quan điện tử 20
1.4.1. Về sản phẩm dịch vụ 21


ii

1.4.2. Về đối tượng khách hàng 21
1.4.3 Về địa bàn khu vực 21
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai dịch vụ hải quan điện tử 22
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài 22
1.5.1.1 Hệ thống các văn bản pháp lý 22
1.5.1.2 Sự hợp tác của “bên thứ ba” 22
1.5.2. Các nhân tố bên trong 23
1.5.2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin 23
1.5.2.2 Nguồn nhân lực công nghệ thông tin 24
1.5.2.3 Nguồn lực tài chính 25
1.6. Kinh nghiện triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại một số quốc gia 26
1.6.1 Về mô hình triển khai 26
1.6.2 Về phương pháp thực hiện 26
1.6.3 Về mức độ thực hiện 26
1.6.4 Về điều kiện thực hiện 26
Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An
trong những năm qua 28
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Nghệ An 28
2.1.1. Thông tin khái quát 28
2.1.1.1 Lịch sử hình thành 28

2.1.1.2 Quá trình phát triển 28
2.1.1.3 Chức năng 31
2.1.1.4 Nhiệm vụ 31
2.1.1.5 Bộ máy cục Hải quan Nghệ An 33
2.1.2. Tình hình hoạt động 33
2.2. Đánh giá các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động triển khai dịch vụ hải quan
điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An 37
2.2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh trên địa bàn 37
2.2.2. Điều kiện pháp lý và thực thi 40
2.2.2.1. Khung pháp lý triển khai dịch vụ hải quan điện tử 40
2.2.2.2. Tính tuân thủ pháp luật 41
2.2.2.3. Hệ thống pháp luật phức tạp, không ổn định 43


iii

2.2.3 Điều kiện công nghệ và cơ sở hạ tầng 44
2.2.3.1 Điều kiện công nghệ 44
2.2.3.2. Về cơ sở hạ tầng 45
2.2.4 Nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 46
2.2.5 Chính sách đãi ngộ tiền công, tiền lương 48
2.3 Kết quả triển khai từng loại dịch vụ HQĐT tại Cục hải quan Nghệ An 48
2.3.1.1 Nhóm dịch vụ Hải quan trên cổng thông tin điện tử 48
2.3.1.2 Nhóm dịch vụ Khai báo từ xa 49
2.3.1.3 Dịch vụ thông quan điện tử 51
2.3.1.4 Dịch vụ thanh toán điện tử 52
2.4 Đánh giá chung về kết quả triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại Cục hải quan
Nghệ An trong thời gian qua. 53
2.4.1 Những kết quả đạt được 53
2.4.2 Những khó khăn tồn tại 57

2.4.2.1 Khó khăn 57
2.4.2.2 Tồn tại 58
2.4.3 Nguyên nhân 59
Chương 3- Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan
Nghệ An 62
3.1 Cơ hội và thách thức đối với việc triển khai dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải
quan Nghệ An. 62
3.1.1 Cơ hội 62
3.1.2 Thách thức 64
3.2 Định hướng phát triển, cải cách hiện đại hóa Cục HQ nghệ An hướng đến năm
2020. 65
3.2.1 Quan điểm về cải cách, hiện đại hóa HQ Nghệ An 65
3.2.2 Định hướng 65
3.2.2.1 Định hướng chung. 65
3.2.2.2 Định hướng về triển khai dịch vụ Hải quan điện tử 65
3.3 Các giải pháp hoàn thiện dịch vụ HQĐT tại Cục HQ Nghệ An 66
3.3.1 Nâng cấp và mở rộng các loại hình dịch vụ HQ điện tử 66
3.3.1.1 Giai đoạn 2012-2015 66


iv

3.3.1.2 Giai đoạn 2015-2020 69
3.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng 71
3.3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý 71
3.3.2.2 Quan tâm công tác chăm sóc khách hàng 72
3.3.3 Nâng cấp hạ tầng cơ sở CNTT 73
3.3.4 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 74
3.3.4.1 Đào tạo cán bộ công chức 75
3.3.4.2 Sử dụng cán bộ công chức 76

3.3.5 Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính 76
3.3.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền 76
3.4 Một số kiến nghị 77
KẾT LUẬN 81


v

CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
Ký Hiệu Tên đấy đủ
BCTK Báo cáo thông kê
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
GTT01 Phần mềm trị giá tính thuế tập trung cấp Tổng cục
GTT22 Phần mềm trị giá tính thuế phấn tán
HQ Hải quan
HQĐT Hải quan điện tử
HS Mã số hàng hóa xuất nhập khẩu
KETOAN559 Phần mềm kế toán thuế hải quan
LAN Local Area Network ( Hệ thống mạng Cục bộ)
NSNN Ngân sách nhà nước
SLXNK Số liệu xuất nhập khẩu
TCHQ Tổng cục Hải quan
TMĐT Thương Mại điện tử
TQĐT Thông quan điện tử
TTDL Trung tâm dữ liệu
TTĐT Thanh toán điện tử
TTHC Thủ tục hành chính
TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử
VNACCS/VCIS


Hệ thống thông quan điện tử do Nhật Bản tài trợ.
WAN Wide Area Network (Hệ thống mạng diện rộng)
WCO World Customs Organization (Tổ Chức Hải quan thế giới)




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số thứ tự Tên Bảng Trang
1 Bảng 2.1 - Số liệu hoạt động của cục HQ Nghệ An từ
2007-2011
38
2 Bảng 2.2 - Khoảng cách từ trự sở DN đến địa điểm làm
thủ tục HQ
39
3 Bảng 2.3 - Thống kê nhân lực và chất lượng nguồn
nhân lực
48
4 Bảng 2.4 Thống kê kết quả triển khai DV khai báo từ
xa
50
5 Bảng 2.5 Thống kê tình hình triển khai DV HQĐT 51
6 Bảng 2.6 Thống kê kết quả triển khai DV TQĐT 52
7 Bảng 2.7 - Thống kê các hình thức khai báo 54
8 Bảng 2.8 - Thống kê kết quả thực hiện thông quan điện
tử

55
9 Bảng 2.9 – Thống kê tình hình sử dụng DV trên cổng
thông tin điện tử
55









vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số thứ tự Tên hình Trang
1 Hình 1.1 Tư vấn trên cổng thông tin điện tử 15
2 Hình 1.2 Các hình thức khai báo Hải quan điện tử 19
3
Hình 1.3 Mô hình kiến trúc Hệ thống Thông quan điện
tử
23
4 Hình 1.4 Mô hình trao đổi thông tin thông quan điện tử 24
5 Hình 2.1 Mô hình khai báo từ xa 62


















viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số TT Tên biểu đồ Trang
1
Biểu đồ 2.1. Số thu thuế/Chỉ tiêu được giao 47
2
Biểu đồ 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu 48
3
Biểu đồ 2.3. Khoảng cách từ trụ sở DN đến điểm làm
thủ tục Hải quan
49
4
Biểu đồ 2.4. Lượt hành khách & Phương tiện XNC 49
5
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ các hình thức khai báo 62



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận văn
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các hoạt
động thương mại, đầu tư và du dịch ngày càng phát triển, đòi hỏi các cơ quan quản lý
phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đáp ứng với yêu cầu chung của sự phát triển đó.
Một trong những công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho cải cách hành chính là triển khai các
dịch vụ giao dịch điện tử. Phương hướng chung của công cuộc cải cách nền hành
chính quốc gia là thực hiện Chính phủ điện tử. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy,
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật giao dịch điện
tử số 51/2005/QH10 ngày 29/11/ 2005. Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007NĐ-
CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính.
Là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ: thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình, Hải quan Việt Nam đề ra các chương trình cải cách, phát triển và hiện đại hoá,
lấy công nghệ thông tin làm nền tảng để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng
trong phương pháp quản lý và cách thức hoạt động của Hải quan Việt Nam. Trong
những năm gần đây, trước sức ép phải tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, đặc biệt
là thương mại quốc tế phục vụ cho tiến trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế của
quốc gia buộc cơ quan Hải quan phải tiến hành hiện đại hóa hoạt động quản lý và
chính công nghệ thông tin đã tạo ra cơ hội giúp cơ quan Hải quan giải quyết được khó
khăn của mình.

Nhờ vào CNTT và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập,
các phương pháp quản lý truyền thống dựa trên việc xử lý giấy tờ được thay thế dần
bằng phương thức xử lý các giao dịch điện tử . Qua các cổng thông tin này, người dân
và DN nhận được thông tin, có thể hỏi đáp pháp luật, được phục vụ hoặc giải quyết
các thủ tục trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, như khai HQ từ xa,


2

thanh toán các khoản tài chính như thuế, lệ phí v.v mà không phải mất thời gian, chi
phí đến tại trụ sở cơ quan HQ như trước đây.
Về mặt pháp lý, trên cơ sở Luật giao dịch điện tử, Bộ Tài chính đã tham mưu
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005
về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử và Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày
12/8/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg
ngày 20/6/2005 của Thủ tưóng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009
hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Những kết quả đạt được trong thời gian
vừa qua là rất khả quan. Tổng số lượng doanh nghiệp và tổng lượng tờ khai hải quan
tham gia dịch vụ hải quan điện tử đã không ngừng tăng lên, giảm được sự ùn tắc hàng
hoá, phương tiện ở cửa khẩu, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam được tăng
lên do giảm được các chi phí đi lại và thời gian làm thủ tục thông quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh.
Tuy nhiên, dịch vụ hải quan điện tử trong ngành Hải quan thời gian qua còn bộc
lộ nhiều vấn đề bất cập.
- Cơ sở dữ liệu của ngành hải quan chưa hoàn thiện, chưa kết nối với cơ sở dữ
liệu quốc gia.
- Dịch vụ hải quan điện tử là một vấn đề mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt
Nam và đang trong quá trình thí điểm vừa làm vừa nghiên cứu.
- Nguồn nhân lực, vật lực của ngành chưa đáp ứng yêu cầu.

- Chưa có sự đồng thuận hợp tác từ phía doanh nghiệp và người dân.
Cục Hải quan Nghệ An là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, với bề dày
truyền thống và kinh nghiệm hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành đã nhanh chóng
tiếp cận với tiến trình hiện đại hoá của ngành Hải quan Việt Nam. Những kết quả về
triển khai dịch vụ hải quan điện tử trong thời gian qua đã góp phần vào việc tạo thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời tạo điều
kiện cho đơn vị đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức Hải quan Nghệ An hướng tới chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả. Tuy vậy, với
những khó khăn khách quan và chủ quan, việc triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại
Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian qua có thể nói là chưa đáp ứng yêu cầu chung


3

của ngành và sự phát triển tăng lên không ngừng của các doanh nghiệp tham gia hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là:
- Khung khổ pháp lý về giao dịch điện tử và dịch vụ hải quan điện tử chưa hoàn
thiện;
- Sự hợp tác với “ bên thứ ba” như là các cơ quan nhà nước, các nhà cung cấp
dịch vụ, các doanh nghiệp… chưa chặt chẽ và thiếu tính đồng bộ.
- Hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đảm bảo;
- Nguồn nhân lực chất lượng cao vừa thiếu, vừa yếu;
- Chưa có một sự nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về dịch vụ Hải quan điện tử.
Từ những nguyên nhân nêu trên, việc tìm ra các giải pháp để triển khai tốt dịch
vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian tới là một vấn đề cấp
bách và cần thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài:” Hoàn thiện dịch vụ hải quan điện tử
tại Cục Hải quan Nghệ An” cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng những thuận lợi, khó khăn, cũng như kết quả và
những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai dịch vụ HQĐT tại Cục Hải quan Nghệ An

trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện triển khai dịch vụ HQĐT tại Cục Hải
quan Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các loại dịch vụ liên quan đến hải quan điện tử như:
Tra cứu điện tử, tư vấn hải quan trực tuyến, giải đáp thắc mắc, thanh toán điện tử, khai
hải quan điện tử, thông quan điện tử. Khách thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
hành khách, người khai hải quan, người nộp thuế, đại lý hải quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Hải quan Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đối với số liệu thứ cấp: Nghiên cứu trong khoảng thời
gian 2007 – 2011; đối với số liệu sơ cấp: tại thời điểm khảo sát, điều tra, thăm dò ý
kiến được thực hiện trong năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn và chuyên gia;


4

- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chương:
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng,
biểu đồ, tài liệu tham khảo, nội dung được chia thành 3 chương:
- Chương 1:Những vấn đề cơ bản về dịch vụ Hải quan điện tử .
- Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ Hải Quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ
An.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan

Nghệ An.


















5

Chương 1 Những vấn đề cơ bản về hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử.
1.1 Hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử
1.1.1 Hải quan điện tử
Hải quan điện tử là việc thực hiện các giao dịch Hải quan bằng phương tiện
điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử,
kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương
tự.
1.1.2 Dịch vụ Hải quan điện tử

1.1.2.1 Khái niệm
a) Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là ngành không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Dịch
vụ được hiểu theo hai quan niệm sau:
- Dịch vụ là lĩnh vực phục vụ bao gồm các ngành sản xuất ( thuộc về quá trình
lưu thông hàng hóa và phục vụ nhu cầu con người).
- Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn trực
tiếp những nhu cầu của từng cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng dân cư. Quan niệm này
cho rằng dịch vụ không chỉ trong lĩnh vực phi sản xuất mà còn có dịch vụ sản xuất. Ví
dụ: dịch vụ cơ khí, dịch vụ nông nghiệp,…
Cơ cấu các ngành dịch vụ hết sức phức tạp. Ở nhiều nước, người ta chia ngành
dịch vụ ra thành 3 nhóm:
1) Nhóm các dịch vụ kinh doanh: Gồm vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, bảo
hiểm, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp …
2) Nhóm các dịch vụ tiêu dùng: gồm các hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch, các
dịch vụ cá nhân (như y tế, giáo dục, thể dục thể theo),…
3) Các dịch vụ công: gồm các dịch vụ hành chính công, các hoạt động đoàn thể
b) Khái niệm dịch vụ Hải quan điện tử
Là một thành phần của ngành dịch vụ sử các phương tiện điện tử nhằm thỏa
mãn trực tiếp những nhu cầu của cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, cộng đồng dân cư
để thực hiện quyền và nghĩa vụ về lĩnh vực Hải quan. Ví dụ: khai báo Hải quan điện
tử, thông quan điện tử, tính thuế XNK, giám sát Hải quan, tra cứu thông tin, giải đáp
vướng mắc và tư vấn trực tuyến…


6

Có thể nói dịch vụ Hải quan điện tử là sự đan xen giữa nhóm dịch vụ công và
nhóm dịch vụ kinh doanh.
1.1.2.2 Đặc điểm

a) Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như tính vô
hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất lượng, tính
không lưu giữ được.
Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên
chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán lẻ rồi
đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, người tiêu dùng có thể phải đến
nơi mà ở đó dịch vụ được “tạo ra”. Nghĩa là, dịch vụ được bán hay cung cấp cho khách
hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó. Chính điều này làm cho
khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch vụ, do vậy để mua một dịch vụ hay
một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng phải được thông tin đầy đủ những gì mà
họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch
vụ. Vì thế, việc tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách
hàng đến quyết định mua một dịch vụ
Dịch vụ về cơ bản là không cụ thể,do vậy nó rất dễ bắt chước. Điều này làm
cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và đó cũng chính là thách thức chủ yếu của
marketing dịch vụ.
Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó các giải pháp marketing-
mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh nghiệp sản xuất
liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong đa số
các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được hoàn thành
cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách hàng, chưa có
hệ thống tạo ra dịch vụ.
Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những thời
gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra
dịch vụ đã tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể kiểm tra trước chất
lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất lượng của dịch vụ. Một đặc
điểm rất quan trọng nữa là phối thức dịch vụ (services-mix) có cấu trúc phức tạp đòi



7

hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có kết cấu hợp lý bao gồm nhiều
dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau
trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách hàng. Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau
ở những mức độ và kết cấu khác nhau sẽ hình thành nên những phối thức dịch vụ khác
nhau. Vấn đề là mỗi doanh nghiệp cần phải biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác
nhau đó để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với
những thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng
thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn thay
đổi, đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết kế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể điều chỉnh
linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lãng phí vì chi
phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém
b) Đặc điểm của dịch vụ Hải quan điện tử
Dịch vụ Hải quan điện tử có những đặc điểm của một ngành dịch vụ, ví dụ:
Tính vô hình hay tính không thể tách rời…Ngoài ra dịch vụ Hải quan điện tử là dịch
vụ mang tính chất chuyên ngành của một cơ quan quản lý nhà nước về Hải quan nên
nó sẽ có những đặc tính riêng như:
- Dịch vụ Hải quan điện tử phải được xây dựng đúng tiêu chuẩn quy định, được
thẩm định và cấp giấy chứng nhận bởi Tổng cục Hải quan.
- Phải được xây dựng bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, nắm rõ qui
trình nghiệp vụ Hải quan.
- Dịch vụ Hải quan điện tử đầu phía cơ quan Hải quan được phê duyệt bởi một
nhà cung cấp duy nhất và thống nhất trên toàn quốc đó là công ty FPT.
- Dịch vụ Hải quan đầu phía doanh nghiệp có thể được cung cấp bởi các nhà
đầu tư khác nhau được xây dựng trên chuẩn kết nối mà cơ quan Hải quan công bố. Tùy
vào từng doanh nghiệp cụ thể để chọn cho mình những dịch vụ cần thiết và đúng
chuẩn, ví dụ: TQĐT.Kinh doanh, đầu tư; TQĐT.SXXK; TQĐT.Chế xuất
Vậy, dịch vụ Hải quan điện tử vừa có những đặc điểm chung vừa có những đặc

điểm riêng nhưng tất cả đều phải đáp ứng được yêu cầu của cơ quan Hải quan và phía
cộng đồng doanh nghiệp.


8

1.1.2.3 Sự khác biệt giữa dịch vụ hải quan điện tử và dịch vụ hải quan
truyền thống
Có thể nói Hải quan truyền thống và Hải quan điện tử là hai mặt đối lập để giải
quyết một vấn đề ở những thời điểm, giai đoạn phát triển khác nhau. Nói là truyền
thống nhưng thực chất là cách làm thủ công chiếm nhiều thời gian, chi phí, phiền hà,
phức tạp. Còn Hải quan điện tử là việc áp dụng các phương thức điện tử, tiến bộ khoa
học, công nghệ thay cho việc làm thủ công trước đây, góp phần cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa về Hải quan. Thúc đẩy sự phát triển, tạo môi trường thương mại
thông thoáng, đơn giản, minh bạch thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc thế và khu vực.
Sự khác biệt giữa dịch vụ Hải quan truyền thống và Hải quan điện tử có thể mô tả như
sau:
SỰ KHÁC NHAU GIỮA HQ TRUYỀN THỐNG VÀ HQĐT

Tên dịch vụ HQ truyền thống HQ điện tử
Tra cứu thông tin
Tra cứu trên các tài liệu
dưới dạng văn bản giấy
Tra cứu trên các phương tiện
điện tử có kết nối internet,
dưới dạng dữ liệu đã được
mã hóa
Tư vấn/ Giải đáp thắc mắc
- Trao đổi bằng văn bản giấy
- Gặp gỡ để trao đổi trực

tiếp
Trao đổi trực tuyến thông
qua cổng thông tin điện tử
do cơ quan Hải quan xây
dựng
Khai báo hải quan và xử lý
thông tin khai báo
- Khai báo trên các mẫu văn
bản giấy định sẵn.
- Yêu cầu sự hiện diện của
cả người khai HQ và công
chức Hải quan để trực tiếp
xử lý thông tin trên bộ hồ sơ
giấy.
- Khai báo bằng các phần
mềm máy tính
- Hệ thống HQĐT tự động
hoặc bán tự động xử lý
thông tin đã khai báo và
phản hồi vào hệ thống
CNTT của người khai hải
quan
Thanh toán
- Người khai hải quan nộp
tiền mặt các khoản bị thu
vào Kho bạc Nhà nước.
- Công chức hải quan nhận
trực tiếp các biên lai thu tiền
- Người khai Hải quan
chuyển khoản thông qua tài

khoản tại các ngân hàng để
thực hiện các nghĩa vụ thanh
toán hải quan


9

từ Kho bạc Nhà nước để
hoạch toán kế toán.
- Cán bộ Hải quan khai thác
chứng từ trên phần mềm
máy tính kết nối với Ngân
hàng và Kho bạc.
Từ sự mô tả trên cho ta thấy vai trò to lớn của dịch vụ Hải quan điện tử trong
công cuộc cải cách và hiện đại hóa của ngành Hải quan.
1.2 Vai trò và sự cần thiết của dịch vụ hải quan điện tử
1.2.1 Vai trò
Có thể thấy, việc triển khai thực hiện các dịch vụ HQĐT là chiến lược cải cách
và hiện đại hoá của ngành Hải quan Việt Nam. Các doanh nghiệp đều nhận thấy rằng,
tham gia, sử dụng các dịch vụ Hải quan điện tử, nhất là thủ tục HQĐT sẽ tăng khả
năng cạnh tranh trong môi trường thương mại quốc tế, giảm được thời gian thông quan
và tiết kiệm chi phí.
Ngoài ra, mở rộng các mô hình dịch vụ Hải quan điện tử góp phần thực hiện tốt
việc đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính (TTHC) hiện hành, phát hiện
các bất cập, trên cơ sở đó đưa ra các phương án giải quyết, hoàn thiện hệ thống TTHC
theo hướng đơn giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; tạo bước chuyển
căn bản trong cải cách TTHC, nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công
khai, minh bạch của TTHC; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội; góp phần phòng chống tham nhũng và lãng phí.
Triển khai thực hiện các dịch vụ HQĐT giúp doanh nghiệp chủ động về thời gian

làm thủ tục hải quan, thay vì trước đây chỉ có thể khai báo hải quan trong giờ hành
chính, nay hệ thống khai HQĐT của cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai 24/24h; quá
trình khai báo, doanh nghiệp nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan nhanh
chóng, kịp thời, giúp cho việc khai báo được thuận lợi, chính xác; thực hiện khai
HQĐT, doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí đi lại, phô tô, in ấn hồ sơ; điểm
mấu chốt là thực hiện thủ tục HQĐT giúp thời gian thông quan lô hàng được rút ngắn
(chỉ 3-5 phút), đối với lô hàng miễn kiểm tra, doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ tục
hải quan qua mạng, đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế thì thủ tục đơn giản, nhanh
gọn hơn rất nhiều. Chính vì vậy, các doanh nghiệp XNK luôn mong muốn được hợp
tác và sẵn sàng ủng hộ ngành Hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục HQĐT.


10

1.2.2 Sự cần thiết phải triển khai dịch vụ hải quan điện tử
Triển khai dịch vụ Hải quan điện tử là góp phần vào thực hiện kế hoạch cải
cách, phát triển hiện đại hóa ngành với mục tiêu đổi mới, hiện đại hóa một cách mạnh
mẽ, toàn diện các mặt công tác Hải quan nhằm nâng cao năng lực quản lý, tạo thuận
lợi cho hoạt động giao lưu thương mại và thực hiện đầy đủ các cam kết Quốc tế
Các dịch vụ Hải quan điện tử sẽ đáp ứng yêu cầu đặt ra cho ngành Hải quan là
phải quản lý lượng hàng hóa XNK, lượng hành khách, phương tiện vận tải XNC ngày
càng gia tăng; Phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động buôn bán vận chuyển ma tuý,
chất gây nghiện, vũ khí, văn hóa phẩm đồi truỵ, phản động ngày càng gia tăng và phức
tạp hơn, xuất hiện những hình thức buôn lậu và gian lận mới như: vi phạm bản quyền,
xâm phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, rửa tiền, buôn
lậu động thực vật quý hiếm… Nhưng số lượng cán bộ công chức Hải quan không thể
tăng theo tỷ lệ thuận. Trong khi đó, hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan vẫn phải
đảm bảo tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ
như thủ tục hải quan phải đơn giản, minh bạch, cung cấp thông tin nhanh chóng, công
khai, đặc biệt là phải thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, tạo môi

trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của dất nước đến năm 2020 liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan và
thu ngân sách và yêu cầu cải cách nền hành chính Quốc gia.
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan quốc tế
cũng như khu vực, Hải quan Việt Nam cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế
liên quan đến Hải quan. Trong khuôn khổ WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO và
các tổ chức Quốc tế khác, Việt Nam cần phải đảm bảo hệ thống pháp luật về Hải quan
đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế; đảm bảo
cho các quy định của pháp luật hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho
mọi đối tượng. Bên cạnh đó, cũng cần nhìn nhận sự phát triển của Hải quan Việt Nam
trong bối cảnh phát triển thương mại quốc tế như việc xuất hiện các hình thức bảo hộ
mới trong điều kiện thuế ngày càng giảm, yêu cầu về luân chuyển, trao đổi hàng hóa
ngày càng nhanh chóng, các loại hình vận chuyển đa phương thức, thương mại điện tử
ngày càng phát triển và trở thành phổ biến, sự xuất hiện của các nguy cơ khủng bố
quốc tế, tội phạm ma tuý gia tăng


11

Hải quan Việt Nam đang phấn đấu trở thành Hải quan tiên tiến trong khu vực
ASEAN. Hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, với phương châm hành động của Hải quan
Việt Nam là “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả“. Tầm nhìn đến năm 2015 và
2020 là quản lý Hải quan hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt động có tính
chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
Trên đây là những lý do cơ bản cho thấy sự cần thiết phải triển khai dịch vụ Hải
quan điện tử. Với các loại hình dịch vụ Hải quan điện tử cơ bản được đề cập ở mục 3.
1.3. Các loại hình dịch vụ hải quan điện tử
1.3.1 Tra cứu, tìm kiếm điện tử
Hiện nay, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nói

riêng đều đã xây dựng cổng thông tin điện tử có các tính năng phù hợp với các nghiệp
vụ góp phần nâng cao hiệu quả điều hành đồng thời hỗ trợ các hoạt động chỉ đạo của
các lãnh đạo các cấp về công tác quản lý của cán bộ công chức (các tính năng về điều
hành tác nghiệp); đảm bảo thông tin phục vụ hoạt động của bộ máy hành chính. Cổng
thông tin điện tử còn là điểm cung cấp thông tin về mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế,
xã hội cũng như các dịch vụ công trực tuyến, phục vụ nhu cầu thông tin của công dân,
cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, cán bộ công chức, khách du lịch,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đặc biệt Cổng thông tin điện tử là nơi tra cứu thông tin một cách nhanh chóng,
hiệu quả và chính xác về các lĩnh vực của ngành Hải quan. Ở đây, người dân, cộng
đồng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã hội, cán bộ công chức và các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đều có thể tra cứu, tìm kiếm được các nội dung sau:
- Danh mục hàng hóa XNK,
- Biểu thuế XNK;
- Phân loại hàng hoá;
- Mã HS;
- Thư viện văn bản điện tử;
- Tỷ giá hối đoái;
- Tình trạng nợ thuế;
- Thông tin khác.


12

Ngoài ra cán bộ công chức Hải quan còn có thể sử dụng các chương trình ngành
như: SLXNK, Quản lý rủi ro, kết toán 559, chương trình vi phạm, Chương trình trị giá
tính thuế… để tra cứu, tìm kiếm thông tin trên các lĩnh vực công tác Hải quan (Phụ
lục 1).
1.3.2 Tư vấn hải quan trực tuyến, giải đáp thắc mắc
Hiện nay, việc tư vấn Hải quan trực tuyến được thực hiện chủ yếu trên các kênh

dịch vụ sau: Tư vấn trực tuyến trên cổng thông tin điện tử; qua chương trình Skype,
chương trình messger yahoo và hỗ trỡ thủ tục Hải quan điện tử qua trình duyệt
teamviewer.
Trong đó, việc tư vấn trực tuyến qua cổng thông tin điện tử là kênh chính thức
để giải đáp các vướng mắc về nghiệp vụ Hải quan và các vấn đề liên quan.

Hình1.1. Tư vấn Hải quan trên cổng thông tin điện tử
1.3.3 Thanh toán điện tử
1.3.3.1 Định nghĩa
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay
cho trao tay tiền mặt (Theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật thương mại điện tử của Bộ
Thương mại)


13

1.3.3.2 Thanh toán điện tử trong lĩnh vực Hải quan
Ngành Hải quan đang nỗ lực thực hiện những cấu phần quan trọng của quá
trình hiện đại hóa hải quan như tự động hóa thủ tục hải quan, khai báo điện tử, kiểm
tra, giải phóng hàng nhanh nhằm vừa tạo thuận lợi thương mại, vừa đảm bảo được
quản lý hải quan. Một khâu không thể thiếu trong quá trình đó là thanh toán điện tử
các khoản thu của hải quan.
Vai trò của Thương mại điện tử và Thanh toán điện tử
Theo Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2006-2007, hệ thống thanh toán
điện tử (TTĐT) yếu kém luôn được đánh giá là trở ngại lớn đối với phát triển thương
mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam. Phương thức thanh toán được áp dụng chủ yếu hiện
nay vẫn là phương thức giao dịch B2C (Business to Consumer) là tiền mặt – giao hàng.
Tuy nhiên, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 đã tạo dấu ấn thúc đẩy TMĐT, TTĐT
khẳng định chỗ đứng trong đời sống kinh tế - xã hội. Giai đoạn tới được đánh giá sẽ là

giai đoạn bùng nổ của TTĐT trong tất cả các lĩnh vực thương mại, ngân hàng, tài
chính với các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Phương thức kinh doanh B2B
(Business to Business) sẽ chiếm ưu thế nổi trội so với B2C trong các giao dịch thương
mại điện tử.
TMĐT cũng như TTĐT sẽ giúp các doanh nghiệp làm giảm các chi phí phát
sinh, xử lý, phân phối, dự trữ và giảm thiểu chi phí trong thu nhận thông tin, giảm các
chi phí hành chính, chi phí vô hình trong quá trình mua hàng.
TMĐT cho phép doanh nghiệp có thể giảm mức tồn kho cũng như các chi phí
quản lý đồng thời giúp giảm thời gian trong quá trình mua và bán, từ khâu thanh toán
đến khâu giao hàng hoá và dịch vụ.
Ngoài ra, còn các lợi ích khác như quảng cáo công ty, cải tiến các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng, tìm các đối tác mới, đơn giản hoá các qui trình, giảm thời gian
giao hàng, tăng hiệu quả, giảm lưu trữ giấy tờ tài liệu, dễ dàng cập nhật thông tin, giảm
chi phí vận tải cũng như tăng khả năng đáp ứng linh hoạt.
Việc thanh toán đối với các khoản thu của Hải quan hiện nay
Trong thời điểm ngành Hải quan đang áp dụng thông quan điện tử, việc thanh
toán các khoản thu của doanh nghiệp như thuế, lệ phí cần phải đảm bảo chính xác, đơn
giản và kịp thời, tạo thuận lợi thương mại. Nếu không giải quyết tốt khâu này, thời


14

gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ bị chậm trễ, gây bức xúc cho doanh
nghiệp.
Trước năm 2010 việc thanh toán các khoản thu của Hải quan được thực hiện
bằng thủ công. Các khách hàng, doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế và lệ phí thì
thanh toán cho Kho bạc Nhà nước. Sau đó, Hải quan sẽ xác nhận đối chiếu trên cơ sở
các biên lai, chứng từ giấy. Với trường hợp nộp thuế ngay, doanh nghiệp cần xuất
trình bản chính của giấy chuyển tiền vào tài khoản thuế tại Kho bạc hoặc bản chính
bảo lãnh nộp thuế của Ngân hàng nơi doanh nghiệp giao dịch.

Hạn chế của mô hình này là thời gian thực hiện thông quan sẽ chậm do luồng
thông tin giữa Kho bạc Nhà nước và Hải quan chưa được xử lý trực tuyến. Thời gian
xác nhận tiền đã có trên tài khoản Kho bạc Nhà nước bị kéo dài do việc đối chiếu thủ
công, việc đi lại giải quyết các khâu lặp lại nhiều lần.
Việc áp dụng thanh toán điện tử sẽ giải quyết hạn chế của mô hình này. Kết nối
thông tin giữa hệ thống thanh toán của Ngân hàng, Hải quan điện tử và hệ thống thanh
toán Kho bạc sẽ làm thủ tục thanh toán được đơn giản và chính xác. Khách hàng có
thể khai báo thủ tục và nộp thuế, lệ phí bằng hệ thống giao dịch trực tuyến thay vì giao
dịch trực tiếp tại Ngân hàng, Kho bạc, Hải quan.
Chính vì lẽ đó, Ngày 2/4/2009, Lễ ký kết Thỏa thuận khung hợp tác tổ chức
phối hợp thu Ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước – Ngân hàng Công thương
Việt Nam – Tổng cục Hải quan đã diễn ra tại trụ sở của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Theo thỏa thuận này, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Vietinbank sẽ
tổ chức xây dựng quy trình, kết nối thông tin để phối hợp triển khai thực hiện ủy
quyền thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của Ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Quy trình này
sẽ thông qua hệ thống các chi nhánh, điểm giao dịch hoặc qua hệ thống ATM của
Vietinbank theo phạm vi ủy nhiệm thu Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
Việc ký kết thoả thuận hợp tác này được đánh giá là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay khi ngành Hải quan thực hiện cải cách, hiện đại hóa theo hướng Hải
quan điện tử. Doanh nghiệp sẽ thuận lợi và nhanh chóng hơn trong khâu thông quan
hàng hóa do rút ngắn được thời gian chờ xác nhận nộp thuế từ Kho bạc nhà nước.

×