Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài thu hoạch hồ sơ 08 KDTM bảo vệ bị đơn Cty HD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.69 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT HỒ SƠ VỤ VIỆC.....................................................................................1
II. NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TỐ TỤNG TRONG HỒ SƠ............................................2
1. Quyền khởi kiện của Báo A.......................................................................................2
2. Tư cách của đương sự................................................................................................3
3. Thời hiệu khởi kiện....................................................................................................3
4. Thẩm quyền của Tòa án.............................................................................................3
III. XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM VẤN ĐỀ CẦN CHỨNG MINH VỚI TƯ CÁCH
LUẬT SƯ BỊ ĐƠN........................................................................................................3
IV. QUAN HỆ PHÁP LUẬT TRANH CHẤP..............................................................4
V. Những vấn đề phải chứng minh, không cần phải chứng minh..................................4
1. Những vấn đề không cần phải chứng minh................................................................4
2. Những vấn đề cần phải chứng minh...........................................................................4
VI. XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG CHỨNG CỨ...............................................................5
1. Chứng cứ nguyên đơn................................................................................................5
2. Chứng cứ bị đơn........................................................................................................5
VII. XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG CHỨNG CỨ CỦA BỊ ĐƠN......................................5
VIII. ĐỀ XUẤT.............................................................................................................6
1. Yêu cầu Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình tạm đình chỉ vụ án....................................6
2. Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ................................................................6
IX. DỰ THẢO BẢNG CÂU HỎI TẠI PHIÊN TÒA....................................................7
X. QUAN ĐIỂM BẢO VỆ LUẬN CỨ.........................................................................7
XI. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN...................................9


I. TÓM TẮT HỒ SƠ VỤ VIỆC
Ngày 31/08/2014, giữa Báo A và Công ty CP Xi măng HD (sau đây gọi là Công
ty HD) ký kết 02 hợp đồng kinh tế số 180/HĐQC-2014 đề ngày 01/9/2014 và Hợp
đồng kinh tế số 181/HĐQC-2014 lại đề ngày 31/8/2014. Tổng giá trị 02 hợp đồng là
120.000.000 đồng, với cùng nội dung như sau:
Báo A đăng thông tin tuyên truyền trên Báo A theo đúng u cầu Cơng ty HD.


Trang: bìa; Phụ bản: 02; Diện tích đăng: ½. In màu, đen trắng: 4; Số kỳ đăng: 03 kỳ
T.09, T.10;
Số tiền: 20 triệu x 3 kỳ = 60 triệu/hợp đồng.
Công ty HD cung cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền cho Báo A và phải chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin tuyên truyền.
Trường hợp rút lại hợp đồng, Công ty HD phải thông báo cho Báo A chậm nhất 5
ngày và hoàn trả các chi phí đối với các cơng đoạn bên Báo A đã thực hiện.
Cơng ty HD chịu trách nhiệm thanh tốn cho Báo A 50% giá trị của hợp đồng
ngay sau khi hai bên ký hợp đồng. Số tiền còn lại Cơng ty HD sẽ thanh tốn chậm nhất
là sau 30 ngày kể từ ngày Cơng ty HD nhận được hóa đơn GTGT, cùng biên bản thanh
lý hợp đồng.
Ngày 15/9/2014, Báo A xuất hai hóa đơn VAT số 0029604 và số 0029603. Tổng
trị giá mỗi hóa đơn VAT là 60 triệu đồng (sáu mươi triệu đồng).
Ngày 27/4/2015, Báo A gửi Công văn số 37/CVĐN-BA, v/v: Đề nghị thanh tốn
cơng nợ, theo đó Báo A u cầu Cơng ty CP Xi măng HD thanh toán tiền quảng cáo
như hợp đồng hai bên đã ký trước ngày 31/3/2015.
Ngày 15/05/2015, Công ty HD phúc đáp Công văn số 37/CVĐN-BA của Báo A.
Công ty cổ phần xi măng HD khẳng định rằng chưa cung cấp nội dung và hình ảnh
tuyên truyền quảng cáo cho Báo A và cũng chưa nhận được báo biếu, chưa nhận được
biên bản thanh lý hợp đồng và mời ông Nguyễn Xuân Lâm – Tổng biên tập Báo A đến
làm việc với ông Chủ tịch HĐQT Công ty CP xi măng HD.
Ngày 30/05/2016, Cơng ty HD xuất hóa đơn GTGT Số: 0000551 và ban hành
thông báo số 305/2016/TB V/v: Thông báo trả lại hóa đơn. Theo đó, Báo A có văn bản
gửi Công ty Cổ phần xi măng HD với các nội dung sau:
1. Báo A rút đơn kiện tại Tòa án Nhân dân Thành phố TĐ.

2


2. Báo A phải rút kinh nghiệm đối với các phóng viên khi đi làm việc ký hợp

đồng với Cơng ty cổ phần xi măng HD như Hợp đồng số 180 thì đưa vào ngày
01/9/2014 và Hợp đồng số 181 thì lại đưa vào ngày 31/8/2014.
3. Báo A đề nghị Công ty CP xi măng HD hỗ trợ cho Báo A số tiền đã viết hóa
đơn Cơng ty CP xi măng HD.
Nhưng đến nay đã quá lâu Công ty HD vẫn khơng nhận được văn bản trên vì vậy
Cơng ty HD quyết định viết hóa đơn trả lại Báo A để sự việc trên chấm dứt. Số hóa
đơn viết lại là 0000551 ký hiệu HĐ/11P ngày 30/5/2016.
Ngày 05/06/2016, Báo A ban hành công văn số 74/2016/CV-BA, cho biết Công
ty HD xuất hóa đơn hồn trả lại cho Báo A là không đúng quy định của pháp luật về
việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và u cầu Cơng ty HD thanh tốn tiền cơng nợ theo
02 hợp đồng đã ký kết.
Ngày 10/06/2016, Công ty HD ban hành công văn số 1006/2016/XMHD trả lời
cơng văn 74/2016/CV-BA của Báo A, trong đó có nội dung: Báo A đã vi phạm điều 2
của 02 hợp đồng, Cơng ty HD viết hóa đơn trả lại cho Quý báo và hạch toán đầu ra
thuế VAT vào tháng 5/2016 là đúng pháp luật về thuế. Nếu Báo A khơng đồng ý có
thể đưa ra Tịa để giải quyết sự việc, Công ty HD sẽ phản tố về hợp đồng quảng cáo bị
vô hiệu do Quý báo vi phạm Điều 2 của hợp đồng.
Ngày 05/07/2016, Báo A khởi kiện Cơng ty HD tại Tịa án nhân dân thành phố
TĐ, tỉnh Ninh Bình u cầu thanh tốn số tiền 60 triệu đồng theo hợp đồng quảng cáo
mà 02 bên đã ký kết.
Trong quá trình tố tụng giải quyết tranh chấp tại Tịa án. Cơng ty HD có đơn
phản tố và đơn phản tố bổ sung, theo đó Cơng ty HD u cầu Tịa án nhân dân tỉnh
Ninh Bình giải quyết: Báo A phải trả lại 60.000.000đ đã chuyển do nguyên đơn chưa
thực hiện hợp đồng như thỏa thuận.
II. NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TỐ TỤNG TRONG HỒ SƠ
1. Quyền khởi kiện của Báo A
Ngày 25/09/2001, Bộ Trưởng Bộ B ban hành Quyết định số 216/QĐ-TCCB, về
việc thành lập Báo A
Ngày 24/08/2010, Bộ Trưởng Bộ B ban hành Quyết định số 1840/QĐ-TCCB, về
việc bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Lâm giữ chức vụ Tổng biên tập Báo A thuộc Bộ B.

Ngày 20/01/2012, Bộ Thông tin và Truyền Thông cấp Giấy phép hoạt động báo
chí in số 190/GP-BTTTT.
3


Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Báo A cho rằng Cơng ty HD đã vi phạm
nghĩa vụ thanh tốn theo 02 hợp đồng số 180 và 181 làm cho quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm.
Do đó, Báo A có quyền khởi kiện vụ án tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền
thơng qua người đại diện hợp pháp là ông Nguyễn Xuân Lâm - Tổng biên tập Báo A
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Theo Điều 186 BLTTDS)
2. Tư cách của đương sự
2.1. Nguyên đơn: Báo A
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Xuân Lâm - Tổng biên tập Báo A
Người đại diện theo ủy quyền: Phạm Hồng Sơn - Cán bộ Báo A (theo Giấy ủy
quyền ngày 20 tháng 07 năm 2016)
2.2. Bị đơn: Công ty Cổ phần Xi măng HD
Người đại diện theo pháp luật: Đặng Minh Quân - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Người đại diện theo ủy quyền: Ngô Xuân Hồng (Theo Giấy ủy quyền số
0107/2016/UQ-XMHD, ngày 20 tháng 07 năm 2016 của Công ty Cổ phần Xi măng
HD)
3. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp Hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 là hai năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 319 Luật Thương mại 2005)
4. Thẩm quyền của Tịa án
Cơng ty HD là bị đơn trong vụ án, có địa chỉ: Tổ 21, phường Nam Sơn, Thành
phố TĐ, Ninh Bình. Nên Tịa án nhân dân thành phố TĐ, tỉnh Ninh Bình có thẩm
quyền giải quyết theo khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Ngày 03/08/2016, Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quyết định lấy vụ
án lên để giải quyết số 04/2016/QĐ-TA, theo đó Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình lấy
tồn bộ hồ sơ vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số 02/2016/KDTM-ST
ngày 18/7/2016 của Tòa án nhân dân Thành phố TĐ để giải quyết.
Ngày 04/08/2016, Tòa án nhân dân thành phố TĐ ban hành Quyết định chuyển
vụ án số 01/2016/QĐ-CVA, cho Tòa án nhân dân thành tỉnh Ninh Bình giải quyết

4


Như vậy, Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình lấy vụ án tranh chấp kinh doanh
thương mại theo đề nghị của Tòa án nhân dân thành phố TĐ là đúng quy định tại
khoản 2 Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
III. XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM VẤN ĐỀ CẦN CHỨNG MINH VỚI
TƯ CÁCH LUẬT SƯ BỊ ĐƠN
1. Báo A có ký kết hợp đồng quảng cáo 180, 181 hay khơng
2. Báo A có thỏa thuận thực hiện quảng cáo cho Cơng ty HD đăng tại trang bìa
hay khơng?
3. Số tiền Báo A nhận được từ Công ty HD là bao nhiêu tiền?
IV. QUAN HỆ PHÁP LUẬT TRANH CHẤP
Báo A là cơ quan báo chí. Theo Điều 11 Luật Báo chí 1989 : “ Cơ quan báo chí
là cơ quan thực hiện một loại hình báo chí nói tại Điều 3 của Luật này”
Điều 16 Luật Báo chí 2016: “Cơ quan báo chí là cơ quan ngơn luận của các cơ
quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này, thực hiện một hoặc một số loại hình
báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này”
Công ty HD là thương nhân được thành lập hợp pháp có đăng ký kinh doanh và
hoạt động tại Việt Nam.
02 Hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 180, 181 được giao kết và thuộc đối tượng
tại khoản 2 Điều 2 Luật Thương mại 2005.
Do đó quan hệ tranh chấp là: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương

mại tại Điều 110 Luật Thương mại 2005.
V. Những vấn đề phải chứng minh, không cần phải chứng
minh
1. Những vấn đề không cần phải chứng minh
- Dựa theo hồ sơ vụ án các bên thừa nhận thống nhất:
+/ Có thỏa thuận và ký kết 02 hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 180, 181
+/ Giá trị 02 hợp đồng 120 triệu đồng, trong đó 60 triệu đồng/hợp đồng quảng
cáo
+/ Nguyên đơn thừa nhận có sai sót trong việc đánh số hợp đồng và ngày ghi hợp
đồng.

5


+/ Thống nhất, thỏa thuận hợp đồng số 180 đề ngày 01/09/2014, đăng quảng cáo
trên báo tháng 10/2014, hợp đồng số 181 đề ngày 31/08/2014 được đăng quảng cáo
vào tháng 09/2014.
+/ Cơng ty HD đã thanh tốn trước 60 triệu đồng.
+/ Các 04 hóa đơn giá trị gia tăng 02 bên thừa nhận: Hóa đơn số: 0000551 ngày
30/05/2016, Hóa đơn số 0000851 ngày 22/07/2016 của Cơng ty HD; Hóa đơn số
0029604 và 0029603 ngày 15/09/2014 của Báo A.
2. Những vấn đề cần phải chứng minh
- Thu thập bài viết Báo A đã đăng quảng cáo.
- Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có)
- Hồ sơ Cơng ty HD cung cấp cho Báo A để quảng cáo
VI. XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG CHỨNG CỨ
Theo Thông báo về việc thụ lý vụ án 11/2016/TB-TLVA của Tịa án nhân dân
tỉnh Ninh Bình ngày 09/08/2016, xác định chứng cứ như sau:
1. Chứng cứ nguyên đơn
- 01 Quyết định thành lập Báo A (bản sao chứng thực);

- 01 Giấy phép hoạt động báo in (bản sao chứng thực);
- 01 Quyết định bổ nhiệm Tổng biên tập (bản sao chứng thực);
- 01 Giấy chứng nhận đăng lý mẫu dấu (bản sao chứng thực);
- 01 Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách
- 01 giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản sao chứng thực);
- 01 bản sao chứng minh thư nhân dân mang tên ông Nguyễn Xuân Lâm;
- 02 Hợp đồng quảng cáo (bản sao chứng thực);
- 02 hóa đơn VAT (bản sao chứng thực);
- 06 số báo A có mục đăng quảng cáo;
- 01 đơn đề nghị thanh tốn cơng nợ (bản sao)
- 01 Công văn gửi công ty xi măng HD;
2. Chứng cứ bị đơn
- Giấy ủy quyền của ông Đặng Minh Quân - Chủ tịch HĐQT công ty xi măng
HD ủy quyền cho ông Ngô Xuân Hồng;
6


- Bản tường trình ngày 20/7/2016;
- Thơng báo số 305 ngày 30/5/2016 trả lại hóa đơn + hóa đơn giá trị gia tăng (bản
photo);
- Hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 181 ngày 31/8/2014 + hóa đơn giá trị gia
tăng ngày 15/9/2014 (bản photo) + phiếu báo nợ ngày 7/9/2014 (bản photo)
- Hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 180 ngày 01/9/2014 + hóa đơn giá trị gia
tăng ngày 15/9/2014 (bản photo)
- Công văn số 1006 ngày 10/6/2016 của Công ty xi măng HD gửi Báo A.
VII. XÁC ĐỊNH HIỆN TRẠNG CHỨNG CỨ CỦA BỊ ĐƠN
Bổ sung: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty HD để chứng minh
tư cách Công ty HD là 01 pháp nhân và người đại diện theo pháp luật.
Sửa đổi Giấy ủy quyền số 0107/2016/UQ-XMHD của Công ty HD ngày
20/7/2016. Bởi vì Giấy ủy quyền này là khơng phải 01 pháp nhân - là người bị kiện ủy

quyền cho ông Ngô Xuân Hồng
Do đó, phải sửa đổi Giấy ủy quyền với nội dung: Người ủy quyền là Công ty HD
- người đại diện theo pháp luật là ông Đặng Minh Quân - Chủ tịch HĐQT ủy quyền
cho ông Ngô Xuân Hồng tham gia tố tụng, giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
Các hóa đơn giá trị gia tăng Bị đơn cung cấp các bên đã thừa nhận nên không cần
sao y cơng chứng.
VIII. ĐỀ XUẤT
1. u cầu Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình tạm đình chỉ
vụ án
Theo Quyết định số: 1840/QĐ-TCCB của Bộ B ngày 24/08/2010 Về việc bổ
nhiệm ông Nguyễn Xuân Lâm - Tổng biên tập Báo A. Thời hạn bổ nhiệm của ông
Nguyễn Xuân Lâm là 5 năm tính từ ngày 01/9/2010.
Xét thấy, thời hạn ơng Lâm được bổ nhiệm tính từ ngày 01/09/2010 đến ngày
01/09/2015 là hết thời hạn bổ nhiệm. Tuy nhiên, đơn khởi kiện của Báo A do ông Lâm
là người đại diện ký tên khởi kiện là ngày 05/07/2016 là không đúng về người đại diện
Báo A.

7


Vì vậy cần phải u cầu Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình tạm đình chỉ yêu cầu
Báo A cung cấp quyết định bổ nhiệm mới để thay thế người đại diện hợp pháp tham
gia tố tụng theo điểm c khoản 1 Điều 214 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
2. Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ
Do người đại diện hợp pháp Báo A chưa có người thay thế nêu trên dẫn đến có
nhiều sai phạm trong tố tụng dân sự, cụ thể như:
Theo Giấy ủy quyền ngày 20/07/2016, Báo A là nguyên đơn trong vụ án do ông
Lâm là người đại diện theo pháp luật, việc cá nhân ông Lâm ủy quyền cho ông Sơn
nêu trên là không đúng chủ thể. Xét nội dung ủy quyền, ông Sơn được quyền tham gia

tố tụng, giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân thành phố TĐ, tỉnh Ninh Bình.
Trong khi đó, vụ án đã được đưa lên Tịa án nhân dân tỉnh Ninh Bình giải quyết. Vì
vậy, ơng Sơn khơng được tham gia tố tụng trong vụ án này khi chưa có giấy ủy quyền
khác thay thế.
Ngồi ra, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn: Ông Nguyễn
Văn K – Luật sư văn phịng luật sư PS, đồn luật sư thành phố Hà Nội. Trong hồ sơ vụ
án, chưa Báo A chưa có giấy yêu cầu Luật sư, chưa có văn bản của VPLS PS cử Luật
sư K tham gia tố tụng.
Tiếp đó, tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp có 06 số báo A có mục đăng
quảng cáo nhưng trong hồ sơ vụ án thì khơng có thể hiện.
Vì vậy, yêu cầu Tòa án thu tập thêm tài liệu như sau: yêu cầu Nguyên đơn bổ
sung quyết định bổ nhiệm người đại diện Báo A, bổ sung lại giấy ủy quyền,
CMND/CCCD của ông Lâm; ông Sơn, đơn yêu cầu luật sư, văn bản cử luật sư tham
gia tố tụng; cung cấp tài liệu liên quan đến việc Báo A đăng quảng cáo cho Công ty
HD.
3. Bị đơn tự thu thập tài liệu chứng cứ
Yêu cầu Công ty HD cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ
công ty. Bổ sung lại Giấy ủy quyền, CMND/CCCD của ông Quân, ông Hồng.
Cung cấp biên lai, chứng từ Công ty HD chuyển khoản 60 triệu đồng cho Báo A.
Theo Quyết định số 190/GP-BTTTT về giấy phép hoạt động báo chí in của Bộ
Thơng tin và Truyền thơng ngày 20/01/2012. Trong đó tại mục 7 Phương thức phát
hành: Công ty Phát hành báo chí Trung ương.
Vì vậy, Cơng ty HD được quyền gửi công văn yêu cầu Công ty Phát hành báo chí
Trung ương cung cấp, tài liệu liên quan đến việc Báo A đăng quảng cáo cho Công ty
8


HD. Trường hợp không thu thập được, Công ty HD gửi văn bản yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Bình Thu thập.
IX. DỰ THẢO BẢNG CÂU HỎI TẠI PHIÊN TÒA

- Hỏi nguyên đơn:
+/ Nguyên đơn được quyền quảng cáo hay khơng?
+/ Có ký hợp đồng 180, 181 hay khơng?
+/ Hỏi thỏa thuận đăng quảng cáo tại trang nào?
- Hỏi bị đơn:
+/ Hỏi về Bị đơn yêu cầu Nguyên đơn quảng cáo về việc gì?
+/ Có đồng ý ký hợp đồng 180, 181 hay không?
+/ Thỏa thuận quảng cáo tại trang nào?
+/ Hỏi về số tiền 60 triệu đồng là số tiền tạm ứng hay thanh lý hợp đồng?
X. QUAN ĐIỂM BẢO VỆ LUẬN CỨ
Kính thưa HĐXX, đại diện Viện Kiểm sát
Tôi là Luật sư Nguyễn Thành Đạt, công tác tại Văn phịng Luật sư Khang Chính
thuộc Đồn Luật sư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nay được sự đồng ý của Tịa án nhân dân
tỉnh Ninh Bình tơi tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Bị đơn - Cơng ty HD. Thơng qua phần trình bày, xét hỏi tại phiên tịa hơm nay tơi có
quan điểm bảo vệ như sau:
Hợp đồng quảng cáo số 180, 181 vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật
Văn bản số 968/CBC-PLCS, V/v đăng thông tin quảng cáo của Cục Báo chí ngày
11/09/2016 (Bút lục số 59), có ý kiến khẳng định Báo A được làm dịch vụ đăng thông
tin quảng cáo và thu tiền.
Thông qua 02 hợp đồng quảng cáo trên Báo A (Gọi tắt Hợp đồng quảng cáo) số
180 (Bút lục số 9) và số 181 (Bút lục số 10) có nội dung: Báo A đăng thông tin tuyên
truyền trên Báo A theo đúng u cầu của Cơng ty HD. Trang: bìa…”
Tại Điều 4 Hợp đồng số 180, 181 thỏa thuận: “Công ty HD chịu trách nhiệm
thanh toán cho bên B 50% giá trị của hợp đồng ngay sau khi hai bên ký hợp đồng. Số
tiền cịn lại bên A sẽ thanh tốn chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày bên A nhận được
hóa đơn GTGT, cùng biên bản thanh lý hợp đồng.”

9



Thực tế, Công ty HD đã chuyển khoản cho Báo A 60 triệu đồng. Theo 02 hợp
đồng nêu trên, đây là tiền tạm ứng trước cho 02 hợp đồng số 180, 181 với giá trị là
30.000.000 đồng/hợp đồng.
Mặc khác tại hồ sơ vụ án và thông qua các buổi họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải Báo A chưa cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh
rằng Báo A đã đăng quảng cáo cho Công ty HD theo hợp đồng.
Căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật Quảng cáo 2012: “Không được quảng cáo trên bìa
một của tạp chí, trang nhất của báo”
Như vậy nội dung Hợp đồng quảng cáo 02 bên thỏa thuận, ký kết với nội dung:
Báo A đăng thông tin tuyên truyền trên Báo A theo đúng yêu cầu của Công ty HD trên
trang bìa là vi phạm quy Luật Quảng cáo 2012. Thực tế Báo A chưa thực hiện đăng
quảng cáo cho Cơng ty HD
Do đó, hợp đồng quảng cáo số 180, 181 vơ hiệu tồn bộ do vi phạm điều cấm của
pháp luật quy định tại Điều 123 BLDS 2015, quyền và nghĩa vụ của các bên chưa
được phát sinh và xử lý hậu quả giao dịch dân sự là hồn trả cho nhau những gì đã
nhận.
Kết luận: Căn cứ khoảng 5 Điều 21 Luật Quảng cáo 2012, Điều 123 BLDS 2015.
Kính đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu phản tố của Bị đơn. Yêu cầu Báo A hoàn trả
lại 60 triệu đồng cho Công ty HD theo quy định pháp luật

10



×