Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Pháp Luật Về Giải Thể Doanh Nghiệp - Kinh Nghiệm Một Số Nước Và Gợi Mở Cho Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 70 trang )

BỘ TƯ PHÁP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ MAI LÊ
452751

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VÀ GỢI MỞ CHO
VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội – 2023
1


BỘ TƯ PHÁP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ MAI LÊ
452751

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VÀ GỢI MỞ CHO
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Thương mại


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ANH
Trang bìa phụ

Hà Nội – 2023
i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, các kết luận, số liệu trong khóa
luận tốt nghiệp là trung thực, đảm bảo độ tin
cậy./.
Xác nhận của
Giảng viên hướng dẫn

Tác giả khóa luận tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHĐCĐ
HĐQT
TNHH

: Đại hội đồng cổ đông

: Hội đồng quản trị
: Trách nhiệm hữu hạn

iii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ ...........................................................................................................i
Lời cam đoan .......................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
Chương 1:KHÁI QUÁT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP .......................................................................7
1.1 Khái quát về giải thể doanh nghiệp ...................................................................7
1.1.1 Khái niệm giải thể doanh nghiệp ....................................................................7
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động giải thể doanh nghiệp ………………...………….9
1.1.3. Phân biệt giải thể doanh nghiệp với các trường hợp chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp khác .................................................................................................11
1.2. Khái quát pháp luật về giải thể doanh nghiệp...............................................14
1.2.1 Khái niệm pháp luật về giải thể doanh nghiệp .............................................14
1.2.2. Nguồn luật điều chỉnh giải thể doanh nghiệp ..............................................14
1.2.3. Nội dung pháp luật về giải thể doanh nghiệp ..............................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................18
Chương 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM .......................................................................................................19
2.1 Quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam .....................19
2.1.1 Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp ........................19
2.1.2 Chủ thể quyết định quá trình giải thể doanh nghiệp ....................................21
2.1.3 Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp ........................................................24

2.1.4 Chủ thể có liên quan trong q trình giải thể doanh nghiệp ........................28
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam ..........30

iv


2.2.1 Những ưu điểm và thành công của hoạt động giải thể doanh nghiệp ở Việt
Nam .......................................................................................................................30
2.2.2 Nhược điểm, vướng mắc, bất cập trong hoạt động giải thể ở Việt Nam .....34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................37
Chương 3:PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
...............................................................................................................................38
3.1 Pháp luật về giải thể doanh nghiệp của một số nước trên thế giới ...............38
3.1.1 Pháp luật về giải thể doanh nhiệp của Hoa Kỳ ............................................39
3.1.2. Pháp luật về giải thể doanh nghiệp của Nhật Bản .......................................43
3.1.3. Pháp luật về giải thể doanh nghiệp của Singapore ......................................44
3.2. Bài học kinh nghiệm và gợi mở cho Việt Nam ..............................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................48
Chương 4:PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM ......................................................................................49
4.1 Phương hướng của việc hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở
Việt Nam...................................................................................................................49
4.2 Những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp ở Việt Nam. ..................................................................................................52
4.2.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về trường hợp và điều kiện
giải thể doanh nghiệp.............................................................................................53
4.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về quy trình giải thể doanh
nghiệp ở Việt Nam. ...............................................................................................54

4.2.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về các quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp, thành viên, cổ đơng trong q trình giải thể doanh nghiệp. ..........55
4.2.4. Các giải pháp hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của các cơ
quan nhà nước trong quá trình giải thể doanh nghiệp ...........................................56
v


4.3. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải
thể doanh nghiệp ở Việt Nam.................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ....................................................................................59
PHẦN KẾT LUẬN ..............................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................61

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm và luôn coi công
tác phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển
kinh tế đất nước. Vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam đa có nhiều bước
phát triển đột phá, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết
định vào phục hồi tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó
tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp kéo theo rất nhiều hệ lụy khiến cho cộng đồng
doanh nghiệp nước ta liên tục có những cải cách về thể chế và hàng loạt các thay
đổi khác nhau. Cũng giống như các sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội, doanh
nghiệp có “đời sống” riêng của nó. Doanh nghiệp ra đời, phát triển, thay đổi và
cũng có thể sẽ mất đi ở một thời điểm nhất định. Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ
đều có thể phải trải qua các giai đoạn giống nhau của một vòng đời, mặc dù thời
gian của các giai đoạn này có thể dài ngắn khác nhau. Hiểu biết pháp luật doanh

nghiệp khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi lúc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động mà phải
là hiểu biết toàn diện bao gồm về thời kỳ chấm dứt số phận pháp lý doanh nghiệp
bằng thủ tục giải thể, phá sản... Doanh nghiệp có thể chấm dứt sự tồn tại dưới nhiều
cách thức trong đó chủ yếu là hai hình thức giải thể hoặc phá sản. Giải thể doanh
nghiệp được coi là việc “khai tử” doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp bị lâm vào
tình trạng buộc phải giải thể làm nảy sinh nhiều mối quan hệ phức tạp cần được giải
quyết. Chẳng những quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp, quan hệ nợ
nần giữa các chủ nợ với doanh nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp giải thể với
người lao động. Vì vậy, việc giải quyết kịp thời các vấn đề của việc giải thể doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhằm thiết lập một trật tự cần thiết để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích của các bên liên quan.
Thực tế cho thấy, giải thể doanh nghiệp không phải là vấn đề pháp lý mới vì
chế định này đã được đề cập đến trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật từ Luật
Công ty năm 1990, Luật Doanh nghiệp 2014, đến Luật doanh nghiệp 2020, cùng hệ
thống các văn bản hướng dẫn thi hành; ngoài ra còn được quy định tại các văn bản
pháp luật chuyên ngành như Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật Kinh doanh
Bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2000), Luật Chứng khoán 2006.....Các
1


văn bản pháp luật trên đã tạo ra khung pháp lý để chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường một cách hợp pháp mà vẫn bảo vệ
quyền lợi của các chủ thể có liên quan nhất là chủ nợ, người lao động và những chủ
thể có quyền và nghĩa vụ liên quan khác.
Hơn nữa hiện nay, trong tình trạng kinh tế khủng hoảng sâu và rộng trên toàn
cầu, số lượng doanh nghiệp giải thể ngày càng nhiều. Nhu cầu thực hiện thủ tục giải
thể của các doanh nghiệp tăng lên đáng kể, thực tế cho thấy có một lượng lớn doanh
nghiệp khơng cịn hoạt động nhưng khơng thực hiện quy trình giải thể. Đây là một
tỷ lệ cao dẫn tới việc Nhà nước thất thu, người lao động bị xâm hại quyền lợi và làm
sai lệch các thông tin thống kê về doanh nghiệp ảnh hưởng tới sự minh bạch môi

trường kinh doanh. Trong khi đó, việc thi hành pháp luật về giải thể doanh nghiệp
vẫn còn nhiều điểm vướng mắc, một số quy định về giải thể doanh nghiệp đã bộc lộ
những hạn chế nhất định, vẫn còn tồn tại nhiều sự chồng chéo, thiếu thống nhất giữa
luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác dẫn đến sự ảnh hưởng rất lớn đối
với quyền tự do kinh doanh và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư. So với các
quốc gia phát triển trên thế giới, Việt Nam – quốc gia đang phát triển vẫn đang còn
phải học hỏi khá nhiều về tư duy tổ chức, thành lập, giải thể doanh nghiệp vào thực
tiễn xây dựng hệ thống pháp luật để cách doanh nghiệp trụ cột của nền kinh tế ngày
càng phát triển hơn.Với những lý do đó, việc nghiên cứu những vấn đề pháp luật về
giải thể doanh nghiệp trên cơ sở thực tiễn, cùng với việc nghiên cứu về giải thể
doanh nghiệp của các quốc gia trên thế giới từ đó định hướng gợi mở cho Việt Nam
và kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp là cần thiết. Chính vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về giải thể doanh nghiệp – Kinh nghiệm
một số nước và gợi mở cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của chế định về giải thể doanh nghiệp đối với nền
kinh tế - xã hội nên trong thời gian vừa qua, vấn đề này đã nhận được sự quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, hoạt động giải thể doanh nghiệp không phải là chủ đề quá
mới, thể hiện ở chỗ đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu cũng như những
người làm công tác khoa học quan tâm, có thể kể đến như:
2


Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội; Giáo trình Luật
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội giới thiệu chung về luật Thương mại Việt Nam,
phân tích về địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế, quy chế
pháp lý thành lập doanh nghiệp, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã, hoạt động thương mại, giải quyết tranh chấp thương mại ngồi tịa án.
Đối với Luận văn Thạc sĩ Luật học, bài đăng tạp chí:

Tác giả Lý Thị Mai Phương có bài Luận văn Thạc sĩ Luật học về đề tài “Pháp
luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hồn
thiện” Bài luận văn đã trình bày những vấn đề lí luận về giải thể doanh nghiệp và
pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam. Phân tích thực trạng pháp luật và
thực tiễn thi hành pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam; từ đó đưa ra
phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về vấn đề này.
Tác giả Hà Thị Quỳnh Tiên có bài Luận văn Thạc sĩ Luật học về đề tài “Pháp
luật về giải thể doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn
này trình bày khái quát về giải thể doanh nghiệp và pháp luật về giải thể doanh
nghiệp. Phân tích thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam và thực
tiễn thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk; từ đó đưa ra định hướng, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này.
Tác giả Trần Huỳnh Thanh Nghị có bài đăng về: Quy định về giải thể doanh
nghiệp tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và một số kiến nghị hoàn thiện in trong
Nghiên cứu lập pháp năm 2019. Bài đăng này đã phân tích thực trạng giải thể doanh
nghiệp tại Việt Nam theo qui định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và làm rõ một
số vướng mắc pháp lí đang gây trở ngại đến quá trình giải thể doanh nghiệp. Tác giả
kiến nghị luật hóa tiêu chí doanh nghiệp bỏ trốn cũng như cho phép doanh nghiệp
có thể thực hiện một số cơng đoạn trong qui trình thủ tục giải thể bằng phương thức
trực tuyến nhằm thúc đẩy việc giải thể doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
Có thể nhận thấy rằng từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về giải thể
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc Luật doanh nghiệp 2020 mới được Quốc hội thơng
qua ngày 17/6/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 dẫn đến việc nghiên
cứu về hoạt động giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp mới vẫn đang còn
3


khá ít, các bất cập, vướng mắc vẫn đang cịn là vấn đề cần nghiên cứu, đưa ra đánh
giá, phân tích. Do đó, Khóa luận tốt nghiệp là những đóng góp mang tính cá nhân

của tác giả, đánh giá những điểm tích cực và hạn chế của các quy định pháp luật
được ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp 2020 nhằm bổ sung, hoàn thiện thủ tục giải
thể doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài:
- Làm sáng tỏ những vấn đề về giải thể doanh nghiệp, đặc biệt là khái niệm và
đặc điểm của giải thể doanh nghiệp, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt
giữa giải thể doanh nghiệp, phá sản, chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
- Nghiên cứu khái niệm, cấu trúc nội dung của pháp luật về giải thể doanh
nghiệp, nguồn luật điều chỉnh hoạt động giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở
Việt Nam trong thời gian qua.
- Nghiên cứu khái quát pháp luật về giải thể doanh nghiệp của một số quốc gia
trên thế giới nhằm rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc hồn thiện
pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Đưa ra hạn chế, bất cập, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh
nghiệp ở Việt Nam.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu đến pháp luật và thực trạng hoạt
động thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam bên cạnh đó khái
quát pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:

4



Khóa luận có phạm vi nghiên cứu là pháp luật về giải thể doanh nghiệp với
các nội dung được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Bên cạnh đó, tác giả Khóa luận cũng tiếp cận nghiên cứu quy định
pháp luật của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore về thủ tục giải thể
doanh nghiệp. Việc lựa chọn các quốc gia Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore để tìm hiểu
về pháp luật giải thể doanh nghiệp bởi vì các quốc gia này khơng chỉ có những hệ
thống pháp luật phát triển và trưởng thành mà cịn tích luỹ, học hỏi được nhiều kinh
nghiệm quý báu trong việc quản lý và giải thể doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề trong Khóa luận tốt nghiệp, tác giả sử dụng chủ yếu các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn thiện pháp luật Doanh nghiệp.
Ngoài phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, tác giả còn sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm làm rõ vấn đề:
- Phương pháp phân tích tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả
các chương của Khóa luận tốt nghiệp để làm rõ những vấn đề thuộc về khái niệm,
điều kiện giải thể doanh nghiệp, đánh giá thực trạng. Qua đó, đề xuất giải pháp hồn
thiện pháp luật giải thể doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở
Việt Nam.
- Phương pháp thống kê. Thực hiện thống kê số liệu các doanh nghiệp tiến
hành thủ tục giải thể tại Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm so sánh sự thay đổi trong quá
trình sửa đổi bổ sung Luật doanh nghiệp, so sánh giải thể doanh nghiệp với các
phương pháp khác.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu đề tài:
Tác giả khóa luận đã tổng hợp được các quan điểm, các quy định của Luật

doanh nghiệp (2020) về thủ tục giải thể doanh nghiệp. Tác giả cũng đã nghiên cứu
khái quát quy định của các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore về thủ tục giải
5


thể doanh nghiệp, qua đó tiếp thu những bài học mà Việt Nam có thể tham khảo
trong q trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài:
Tác giả đã đánh giá thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp sau hơn một
năm thi hành Luật Doanh nghiệp (2020). Trong đó tác giả khóa luận đã đánh giá
khách quan về những kết quả đạt được trong thực tiễn áp dụng các quy định pháp
luật về giải thể doanh nghiệp đồng thời chỉ rõ những vấn đề còn bất cập, vướng mắc
trong quá trình áp dụng. Tác giả khóa luận cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm góp
phần hồn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp của Việt Nam trong thời gian
tới.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của Khóa luận
tốt nghiệp được kết cấu 4 chương, như sau:
Chương 1: Khái quát về giải thể doanh nghiệp và pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam
Chương 3: Pháp luật về giải thể doanh nghiệp của một số nước trên thế giới,
bài học kinh nghiệm và gợi mở cho Việt Nam
Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam

6


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về giải thể doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm giải thể doanh nghiệp
Trong q trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể đối mặt với những khó khăn
mà đơi khi buộc họ phải tạm dừng sản xuất kinh doanh hoặc thậm chí đối diện với
việc chấm dứt sự tồn tại của mình. Có hai lựa chọn tối ưu mà doanh nghiệp có thể
xem xét: một là tạm thời ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để giải quyết các
khó khăn, đợi đến khi thị trường ổn định trở lại trước khi tiếp tục hoạt động, hai là
trong trường hợp không thể tiếp tục kinh doanh, doanh nghiệp có thể quyết định rút
lui khỏi thị trường. Giải thể doanh nghiệp đại diện cho một hình thức chấm dứt sự
tồn tại vĩnh viễn của nó. Thơng thường, doanh nghiệp bị giải thể khi hoạt động kinh
doanh đã đạt được các mục tiêu tài chính đã đề ra hoặc khi bị yêu cầu bởi các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền do vi phạm quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong
thực tế, nhiều doanh nghiệp bị giải thể do gặp phải khó khăn mà khơng thể tiếp tục
sản xuất kinh doanh, và họ buộc phải lựa chọn giải thể.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Giải thể có nghĩa là khơng cịn hoặc làm cho khơng
cịn đủ điều kiện tồn tại như một tổ chức nữa, các thành viên phân tán đi”1. Đây là ý
nghĩa cơ bản của giải thể, đề cập đến việc chấm dứt hoặc làm cho một tổ chức,
doanh nghiệp, hoặc tổ chức nào đó khơng cịn tồn tại hoặc khơng đủ điều kiện tồn
tại nữa. Khi một tổ chức giải thể, thông thường nghĩa là nó ngừng hoạt động và các
thành viên hoặc tài sản của tổ chức này được phân tán hoặc xử lý theo cách cụ thể
tùy thuộc vào quy tắc và luật pháp áp dụng.
Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) định nghĩa rằng:
“Giải thể doanh nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách
là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp đã trả nợ
cho các chủ nợ”2. Đây là quy trình mà doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại của mình
dưới tư cách một đơn vị kinh doanh. Trong quá trình này, doanh nghiệp thực hiện
1

2

Theo từ điển Tiếng Việt
Theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp)

7


bán hoặc thanh lý tài sản của mình để trả nợ cho các chủ nợ. Mục tiêu của quy trình
giải thể là để đảm bảo rằng các khoản nợ phải được thanh toán và tài sản của doanh
nghiệp được xử lý một cách hợp pháp và công bằng khi doanh nghiệp dừng hoạt
động.
Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, Tập 1 - Trường đại học Luật Hà Nội
định nghĩa: “ Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh
toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp3”. Điều này nghĩa là doanh nghiệp
khơng cịn hoạt động nữa và sẽ ngừng tồn tại trong tương lai. Có nhiều nguyên nhân
có thể dẫn đến q trình này chẳng hạn như khơng thể duy trì hoạt động kinh doanh
lâu dài hoặc do quyết định của chủ sở hữu hoặc vì các vấn đề pháp lý. Định nghĩa
này cũng đề cập đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm giải thể.
Điều kiện để doanh nghiệp giải thể đó là doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp vẫn
cịn đủ khả năng thanh tốn hết các nghĩa vụ tài sản của mình, tức là doanh nghiệp
hoặc chủ doanh nghiệp có thể trả nợ, thanh tốn hết các khoản nợ cho các bên chủ
nợ, và bảo đảm rằng các đối tượng liên quan sẽ không bị thiệt hại về tài chính trong
q trình giải thể.
Như vậy có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là q trình chấm dứt sự tồn tại
của doanh nghiệp với điều kiện doanh nghiệp đó có khả năng thanh tốn hoặc bảo
đảm thanh tốn các nghĩa vụ tài sản của mình. Giải thể doanh nghiệp, một quá trình
phức tạp và quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và luật pháp doanh nghiệp, đồng
nghĩa với việc chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên, q

trình này khơng chỉ đơn thuần là việc ngừng hoạt động mà còn đòi hỏi sự tuân thủ
các quy định pháp lý và thỏa thuận giữa các bên liên quan và đảm bảo rằng q
trình diễn ra một cách cơng bằng, minh bạch, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên
tham gia.
Về nguyên tắc, quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp thuộc về các chủ
sở hữu của doanh nghiệp, bởi họ là những người đã tự nguyện góp vốn để thành lập
doanh nghiệp và do đó, họ cũng có quyền tự thỏa thuận về việc giải thể này. Trong
trường hợp nhất định, các chủ sở hữu thường cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận và
3

Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, Tập 1-Trường đại học Luật Hà Nội

8


thống nhất về quyết định giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà
doanh nghiệp phải chấm dứt sự tồn tại của mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, thơng qua hình thức giải thể. Điều này xảy ra khi doanh nghiệp rơi vào các
trường hợp đặc biệt được quy định bởi pháp luật. Trong những tình huống này, cơ
quan Nhà nước yêu cầu chủ sở hữu doanh nghiệp phải ra quyết định giải thể, dù ý
chí của chủ doanh nghiệp như thế nào. Nguyên nhân có thể là vi phạm các quy định
pháp luật, khơng thể duy trì hoạt động kinh doanh hoặc các lý do khác theo quy
định của luật.
Quá trình giải thể doanh nghiệp không chỉ đánh dấu sự kết thúc của một doanh
nghiệp hay một tổ chức mà nó cịn là một quy trình pháp lý địi hỏi sự hiểu biết sâu
rộng về các quy định và quy trình giải thể doanh nghiệp. Pháp luật giải thể doanh
nghiệp sẽ giúp đảm bảo rằng q trình này diễn ra một cách cơng bằng và minh
bạch, bảo vệ quyền lợi của cả doanh nghiệp và các bên liên quan, và góp phần thúc
đẩy sự ổn định của môi trường kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động giải thể doanh nghiệp

Về bản chất: giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những hoạt động
nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp rút khỏi thị trường.
Đây là quá trình diễn ra với các hoạt động: hoạt động kinh tế (thanh lí tài sản, thanh
toán nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính để “xóa tên” doanh nghiệp tại cơ
quan đăng kí kinh doanh). Đối với các trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu
doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình
chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền hay quyết định của Tòa án.
Về lý do giải thể: Lý do dẫn đến q trình giải thể doanh nghiệp rất đa dạng,
có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và thể hiện sự phản ánh của một loạt các
tình huống và quyết định kinh doanh.
Một trong những lý do phổ biến nhất cho việc giải thể doanh nghiệp là khi
nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu khơng cịn nhu cầu hoặc khả năng tiếp tục kinh doanh
(ý chí tự nguyện của chủ doanh nghiệp). Điều này có thể do nhiều yếu tố, bao gồm
sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh, sự kém hiệu quả hoạt động, hoặc thậm chí
là mục tiêu cá nhân của chủ sở hữu... Trong trường hợp này, quá trình giải thể
9


thường đi kèm với việc phân phối tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp cho các
bên liên quan, và có thể dẫn đến việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự,
thuế, và các nghĩa vụ tài chính khác. Ngồi ra, một lý do khác thường gây ra việc
giải thể là khi doanh nghiệp đối diện với tình trạng kinh doanh bị tổn thất mà chưa
đạt mức độ khả năng thanh toán nợ đến hạn. Điều này có thể bao gồm nợ vay, nợ
cung ứng hoặc các khoản nợ khác. Trong tình huống này, quá trình giải thể thường
được sử dụng để xác định cách thanh toán các nợ này một cách công bằng và minh
bạch, đồng thời đảm bảo rằng các đối tượng liên quan không bị thiệt hại nặng nề.
Ngoài các lý do tự nguyện của chủ doanh nghiệp, có thể xuất phát từ trường
hợp doanh nghiệp vi phạm pháp luật cùng với việc bị áp dụng chế tài đình chỉ hoạt
động và rút giấy phép sẽ dẫn tới trường hợp giải thể bắt buộc. Ví dụ, khi doanh

nghiệp vi phạm các quy định pháp luật hoặc không tuân thủ các điều kiện của giấy
phép hoạt động như: vi phạm các quy định về thuế, mơi trường, an tồn lao động,
khai man hồ sơ đăng kí doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, số lượng thành viên
thấp hơn mức tối thiểu được quy định bởi luật mà khơng có hành động khắc phục
trong thời gian luật định,… thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra u cầu bắt buộc giải
thể doanh nghiệp với các doanh nghiệp này.
Về điều kiện giải thể:
Doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải thể để rút khỏi thị trường khi bảo đảm
thanh toán hết các khoản nợ, thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng
thanh toán nợ, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm
dứt hoạt động. Như vậy, có thể nói khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố
quyết định việc doanh nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá
sản.
Chủ thể quyết định việc giải thể:
Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc giải thể doanh nghiệp. Cơ
quan đăng ký kinh doanh khơng có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể
mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi khơng có khiếu nại về việc giải
thể thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh nghiệp trên cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (trước đây gọi là chấp thuận hồ sơ giải
thể và xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh).
10


Đối với các trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải
quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay quyết định
của Tồ án. Trong trường hợp này, mặc dù không trực tiếp ra quyết định giải thể
nhưng về bản chất, có thể coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể quyết
định giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định giải thể mà
không xuất phát từ tự do ý chí của mình.

1.1.3. Phân biệt giải thể doanh nghiệp với các trường hợp chấm dứt hoạt
động của doanh nghiệp khác
1.1.3.1 Phân biệt giải thể doanh nghiệp với phá sản
Nếu chỉ xem xé về mặt hiện tượng thì giải thể doanh nghiệp và phá sản khơng
có gì khác nhau bởi vì cả hai thủ tục này đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của
doanh nghiệp và phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ, giải quyết quyền lợi cho
người làm công... Tuy nhiên, về bản chất, hai chế định này đều có sự khác biệt rõ
nét như sau:
Thứ nhất, về mặt bản chất, giải thể doanh nghiệp là một q trình, một thủ tục
mang tính chất hành chính, là giải pháp mang tính chất tổ chức. Theo đó, người chủ
doanh nghiệp tự quyết định trên tinh thần tự nguyện hoặc quyết định dựa trên tác
động trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp bắt
buộc doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể. Giải thể doanh nghiệp được thực
hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Doanh nghiệp (2020). Trong khi
đó, chế định phá sản doanh nghiệp là thủ tục tư pháp do một cơ quan nhà nước duy
nhất có thẩm quyền tiến hành, đó là tòa án nhân dân và thực hiện theo những quy
định của pháp luật về phá sản.
Thứ hai, về lý do giải thể và phá sản doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị rơi vào
tình trạng phá sản chỉ bởi một lý do duy nhất là khơng thực hiện các nghĩa vụ thanh
tốn các khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh tốn. Trong khi
đó, lý do để doanh nghiệp tiến hành giải thể không đồng nhất trong các loại hình
doanh nghiệp và có phạm vi rộng hơn so với lý do phá sản. Theo đó, doanh nghiệp
có thể lựa chọn chấm dứt tồn tại và hoạt động kinh doanh của mình khi hết thời hạn
được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khơng có đủ số thành viên
11


tơi thiểu (tùy từng loại hình doanh nghiệp), khơng cịn nhu cầu, nguyên vọng kinh
doanh nữa hoặc bị bắt buộc giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong một số trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ ba, về hệ quả pháp lý của giải thể và phá sản doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp tiến hành giải thể sẽ dẫn tới việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và bị xóa
tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi thủ tục phả sản được mở thì
khơng phải bao giờ cũng dẫn tới kết quả là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo
quyết định của tịa án có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau
trong quá trình này mà doanh nghiệp đó vẫn có cơ hội được phục hồi lại hoạt động
kinh doanh. Khi đó, nếu thủ tục phục hồi doanh nghiệp được thực hiện thành cơng,
doanh nghiệp sẽ khơng cịn trong tình trạng phá sản như trước.
Thứ tư, về thái độ của nhà nước đối với chủ sở hữu, người quản lý, điều hành
cơ sở sản xuất kinh doanh trong phá sản và giải thể doanh nghiệp. Pháp luật nhiều
quốc gia quy định rằng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, chủ sở hữu,
người quản lý, điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không
được hành nghề trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, chủ sở hữu, người quản
lý, điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi tiến hành giải thể doanh nghiệp sẽ
không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh như đối với chủ sở hữu, người quản lý,
điều hành cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị phá sản.
1.1.3.2 Phân biệt giải thể doanh nghiệp với chia, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp
Các trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và giải thể doanh
nghiệp đều dẫn đến hệ quả là chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
chấm dứt tồn tại doanh nghiệp khi chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp có những
điểm khác cơ bản với việc chấm dứt tồn tại doanh nghiệp khi giải thể doanh nghiệp.
Thứ nhất, về chủ thể quyết định
Đối với giải thể doanh nghiệp thì chủ thể quyết định là chủ doanh nghiệp hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thơng qua quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp thì buộc phải tiến hành giải thể. Đối với chia, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp thì chủ thể quyết định là chủ doanh nghiệp.
12



Thứ hai, về nguyên nhân quyết định
Nguyên nhân của giải thể doanh nghiệp có thể là xuất phát từ ý chí chủ quan
của chủ sở hữu doanh nghiệp khi mà mục đích của doanh nghiệp khơng đạt được và
cũng có thể xuất phát từ ý chí của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi mà điều
kiện tồn tại của doanh nghiệp khơng cịn hoặc do doanh nghiệp vi phạm pháp luật.
Trong khi đó, việc chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp chỉ có thể xuất phát từ
nguyên nhân duy nhất là do ý chí của chủ doanh nghiệp. Nhà nước với vai trị là nhà
quản lý khơng thể can thiệp buộc doanh nghiệp phải chia, hợp nhất, sáp nhập.
Thứ ba, về mục đích khi tiến hành thủ tục
Mục đích của việc giải thể doanh nghiệp khá đa dạng, đối với trường hợp giải
thể doanh nghiệp theo ý chí của chủ doanh nghiệp thì mục đích phổ biến là nhằm
chấm dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi không đạt hiệu quả như mong
muốn. Việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ có lợi hơn đối với chủ doanh
nghiệp. Cịn mục đích của chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp là nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chuyển đổi cơ cấu tổ chức,
quản lý của doanh nghiệp để phù hợp với nhu cầu điều kiện của doanh nghiệp.
Thứ tư, về thời điểm hoàn thành thủ tục
Đối với giải thể doanh nghiệp thì thủ tục giải thể được xem là hồn thành khi
mà cơ quan đăng kí kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khi đó các quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp xem như chấm dứt. Đối với chia, hợp nhất, sáp nhập,
doanh nghiệp cũng sẽ bị chấm dứt tồn tại nhưng không thể xem đây là thời điểm
hoàn thành thủ tục. Thủ tục này chỉ được coi là hoàn thành khi các doanh nghiệp
mới được thành lập.
Thứ năm, về hậu quả pháp lý
Đối với giải thể doanh nghiệp, sau khi hoàn thành thủ tục thì doanh nghiệp
được xem là đã giải thể nghĩa là chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của doanh nghiệp.
Nhưng đối với việc chia, hợp nhất, sáp nhập sau khi hồn thành thủ tục thì các
doanh nghiệp mới sẽ được thành lập.


13



×