Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Bài giảng thực tập cộng đồng 1 trường đh võ trường toản (năm 2022)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y

Bài giảng

THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 1

Biên soạn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thái

Hậu Giang – 2022
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
KHOA Y

Bài giảng

THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 1

Biên soạn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thái

Hậu Giang – 2022
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu


ii


LỜI GIỚI THIỆU
-----------Thực tập Cộng đồng 1 là môn học trong quá trình đào tạo Bác sĩ đa khoa, trình
độ đại học. Trong chương trình giảng dạy tại Trường Đại học Võ Trường Toản, học
phần có thời lượng 90 tiết tương ứng 2 tín chỉ.
Mục tiêu học tập học phần Thực tập Cộng đồng 1 giúp sinh viên ngành Y khoa
trang bị kiến thức nền tảng và các ứng dụng trong lĩnh vực sản khoa thường, nhằm đáp
ứng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo.
Bài giảng gồm 11 chương giới thiệu sơ lược về các nghiên cứu trong Y học
cộng đồng; các bước để thiết kế một bộ câu hỏi, cách tính cỡ mẫu để nghiên cứu cũng
như sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu và thực hiện điều tra tại cộng đồng.

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

i


LỜI TỰA
-----------Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1 được biên soạn và thẩm định theo các quy chế,
quy định hiện hành. Khoa Y hy vọng sẽ cung cấp các nội dung kiến thức súc tích về
học phần, hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, bài giảng
khơng thể tránh khỏi các thiếu sót ngoài ý muốn, Khoa Y rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp từ sinh viên và người đọc để bài giảng được hoàn thiện hơn.
Hậu Giang, ngày … tháng … năm 2022

Biên soạn


ThS. Nguyễn Thị Thanh Thái

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

ii


CHƯƠNG I.

PHƯƠNG PHÁP HỌC TRONG Y HỌC CỘNG ĐỒNG
“PHƯƠNG PHÁP HỌC CỘNG ĐỒNG”
1.1. Thơng tin chung
1.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về phương pháp học trong y học cộng
đồng.
1.1.2. Mục tiêu học tập
1. Trình bày được khái niệm phương pháp học trong y học cộng đồng
2. Trình bày được các phương pháp học trong cộng đồng

1.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức về các phương pháp để xác định sự khác nhau giữa y học cộng
đồng và y học lâm sàng.
1.1.4. Tài liệu giảng dạy
1.1.4.1 Giáo trình
Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Trần Hiển (2007), Thực hành cộng đồng, NXB: Y Học.
1.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Lình (2010), Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khoẻ, NXB: Đại
học Huế.
2. Đào Văn Dũng (2020). Phương pháp nghiên cứu khoa học –nghiên cứu hệ

thống y tế. NXB: Y học
1.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích
cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các
nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

1.2. Nội dung chính
1.2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
1.2.1.1. Phương pháp (méthode-method)
Là cách thức thực hiện một công việc nhằm đạt một mục tiêu nào đó, là quy
trình, tiến trình, các bước các giai đoạn phải thực hiện một cách tuần tự để hòan
thành một mục tiêu định sẳn.VD: phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp
điều trị bệnh THA…
1.2.1.2. Phương pháp học(méthodologie-methodology)
Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

1


Cũng như các ngữ nguyên của các môn khoa học khác, chữ “học” được sử
dụng như tiếp vĩ ngữ, ví dụ như ngôn ngữ học, dân tộc học, dân số học, do đó
“phương pháp học” là khoa học về phương pháp.
Hệ thống các khoa học, các môn học, các phương pháp hay các nguyên tắc làm
cơ sở hay thuộc về một ngành khoa học, một lãnh vực nào đó.Phương pháp học của
Y học là một số môn khoa học cơ bản, y học cơ sở, y học lâm sàng, y học cộng
đồng.
Tóm lại muốn có khả năng thực hành một ngành khoa học nào đó phải có hiểu
biết các mơn khoa học cơ sở liên quan hay các phương pháp liên quan.
1.2.1.3. Y tế côngcộng

“Y tế công cộng là khoa học và nghệ thuật nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống, sức khoẻ, tuổi thọ và sinh khí tâm thần, thể chất con người; thơng qua các hoạt
động có tính hợp đồng tập thể để thanh khiết mơi trường, phịng chống các bệnh xã
hội, giáo dục sức khoẻ cho mọi người về các quy tắc vệ sinh cá nhân, tổ chức các cơ
quan y tế để chăm sóc, chẩn đốn sớm và điều trị dự phòng các bệnh, đồng thời tổ
chức các hoạt động xã hội nhằm đãm bảo cho mỗi người dân một mức sống phù hợp
với việc duy trì sức khoẻ. Mục tiêu cuối cùng là cho phép mỗi người dân được
hưởng đầy đủ quyền đương nhiên có sức khoẻ và tuổithọ”
(Le cout de la maladie et la prix de la sante – TCYTTG – 1952)
1.2.1.4. Y học cộngđồng
Y học cộng đồng là một ngành của y học quan tâm dến sức khỏe của những
thành viên của một cộng đồng cụ thể, vùng lãnh thổ. Y học cộng đồng nhấn mạnh
chẩn đốn bệnh sớm, các tác động của mơi trường và nghề nghiệp đến sức khỏe và
dự phòng bệnh trong cộng đồng.
(Mosby's Medical Dictionary, 8th edition. © 2009, Elsevier)
Trong YHCĐ
+ Vai trò quyết định là ở những thành viên của cộng đồng. Cán bộ y tế giữ
vai trò chuyên mơn kỹ thuật.
+ Có sự tham gia thực sự của cộng đồng: suy nghĩ về nhu cầu, những ưu
tiên; xây dựng, thực hiện, lượng giá các chương trình sức khỏe. Có y học cộng
đồng khi các thành viên của một cộng đồng cùng nhau suy nghĩ về những vấn đề
SK của mình, diễn đạt những nhu cầu ưu tiên và tham gia tích cực vào việc xây
dựng, thực hiện những hoạt động hiệu quả nhất nhằm đáp ứng những nhu cầu trên.
1.5. Y học cộng đồng và y học cá thể:
Y học lâm sàng
(cá thể)

Y học cộng đồng

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)

Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

2


1.Đối tượng phục vụ Bệnh nhân (cá thể)
2. Mục đích

CSSK cá nhân (chủ yếu
chẩn
đoán và điều trị)

3.Mối quan hệ

Cán bộ y tế – người bệnh

4.Ai đến với ai
5.Môn học cơ sở
6.Phương pháp xử
trí

Cộng đồng xác định
Bảo vệ và nâng cao SK cộng
đồng(chủ yếu dự phịng)
B.Sĩ – C.Đồng (chính quyền,
đồn thể, người dân)

Cán bộ y tế đến với cộng
Người bệnh đến với cán bộ y đồng
tế

hoặc là một thành viên của
cộng đồng.
GP, SL, Bệnh học, Tâm lý,… DS, DTH, XHH,
QLYT,KHHV&GDSK,…
Điều trị, phục hồi, phòng
ngừa, GDSK cá nhân

Triển khai các CT can thiệp,
phòng ngừa, GDSK cộng
đồng, cải thiện hệ thống y
tế,…

Khỏi bệnh, giảm di
7.Kết quả mong
Các chỉ số SKCĐ được cải
chứng/tàn
muốn
phế, hạn chế tử vong, kéo dài thiện, phát triển CĐ (tự chủ,
tuổi thọ, nâng cao CLS.
bền vững, lànhmạnh).
1.2.2. PHƯƠNG PHÁPHỌC
1.2.2.1. Phương pháp học của Ngành y tế công cộng
Các môn khoa học:
+ Dịch tễhọc
+ Dân sốhọc
+ Thống kê yhọc
+ Môi trường Yhọc
+ Tổ chức Y Tế và Quản lý Ytế
1.2.2.2. Phương pháp học của Ngành sức khỏe cộng đồng
Các môn khoa học: Dịch tễ học, Dân số học, Thống kê y học, Mơi trường Y học,

Quản lý Y tế nhưng có thêm:
+ Khoa học hành vi hay Giáo dục sứckhỏe
+ Xã hội học Yhọc
1.2.2.3. Nguyên tắc của CSSKBĐ (còn gọi là Phương pháp cộngđồng)
Cơng bằng trong CSSK:

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

3


Hay còn gọi là Nguyên tắc sử dụng phương pháp khoa học trong tìmhiểu nhu
cầu cộng đồng.Từ đó, đề xuất các giải pháp và chương trình sức khỏe một cách công
bằng cho cộng đồng. Tránh sự dàn trải, tránh các địi hỏi khơng thích đáng…
Sự tham gia tích cực của cộng đồng:
Sự tham gia của cá nhân và cộng đồng là một yếu tố cốt lỏi trong CSSKBĐ.
CSSKBĐ không phải là sự áp đặt hay cam kết đơn phương của chính quyền mà là sự
tự nhận thấy trách nhiệm của nhân dân trong cộng đồng dẫn đến sự tham gia tích cực
vào việc lập kế hoạch, triển khai và kiểm tra chương trình CSSKBĐ, sử dụng các
nguồn lực sẵn có. Đó là sự gắn bó sâu xa của các phần tử trong cộng đồng với
CSSKBĐ để đóng góp tích cực khả năng của mình cho hạnh phúc của chính họ và
của cộng đồng.
Phối hợp Liên Ngành, Lồng ghépchương trình sức khỏe:
Sự cải thiện sức khỏe và phát triển kinh tế xã hội liên kết chặt chẽ với nhau, sự
cải thiện sức khỏe dẫn đến và đồng thời phụ thuộc vào các tiến bộ kinh tế xã hội.
Như vậy,cải thiện sức khỏe bao hàm ở sự phối hợp vừa trong khu vực sức khỏe vừa
trong những hoạt động thuộc các khu vực khác nhau như: giáo dục, nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông…
Phối hợp liên khu vực là sự hợp tác giữa khu vực sức khỏe và các khu vực liên

hệ để đi đến mục đích chung.
Kỹ Thuật học thíchhợp
Sự thành cơng của CSSKBĐ còn phụ thuộc vào việc sử dụng kỹ thuật học
thích hợp.“Kỹ thuật học” là sự phối hợp các phương pháp, kỹ thuật, trang thiết bị kể
cả người sử dụng để có thể góp phần đáng kể vào việc giải quyết một vấn đề sức khỏe
“thích hợp” vừa có cơ sở khoa học vừa được chấp nhận bởi người sử dụng và người
tiếp nhận. Kỹ thuật học thích hợp nên dễ hiểu, dễ dùng, giản dị và phù hợp với điều
kiện, tài ngun của địa phương vì nó thường được sử dụng bởi các nhân viên sức
khỏe cộng đồng hoặc ngay cả những người dân bình thường tại địa phương.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Các phương pháp được sử dụng trong học phần:
Phương pháp chẩn đốn cộng đồng
Phương pháp điều tra hộ gia đình
Phương pháp xác định cỡ mẫu
Phương pháp chọnmẫu
Phương pháp xây dựng bảng câu hỏi
Phương pháp thử nghiệm bảng câu hỏi
Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình
Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)

Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

4


9. Phương pháp xác định vấn đề sức khỏe
10. Phương pháp xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên
11. Phương pháp tổ chức sự tham gia tích cực của cộng đồng
12. Phương pháp lồng ghép các chương trình sức khỏe
Phương pháp xác định kỹ thuật học thích hợp cho một vấn đề cần giải quyết.

1.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
1.3.1. Nội dung thảo luận
Vai trò của các phương pháp học trong y học cộng đồng.
Vận dụng các phương pháp trên để chuẩn đoán sức khỏe trong cộng đồng.
1.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến
thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành.
1.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm
các ứng dụng bài học trong thực tế.

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

5


CHƯƠNG II.


SỨC KHOẺ VÀ NHỮNG YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHOẺ
2.1. Thơng tin chung
2.1.1. Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
khỏe.

Bài học cung cấp kiến thức về sức khỏe và những yếu tố ảnh hưởng đến sức
2.1.2. Mục tiêu học tập
1. Giải thích ý nghĩa của định nghĩa sức khoẻ của Tổ chức Y tế thế giới
2. Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe
3. Trình bày được ý nghĩa của quan niệm toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến SK

2.1.3. Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức về về sức khỏe và những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe để
đánh giá các vấn đề sức khỏe trong cộng đồng.
2.1.4. Tài liệu giảng dạy
2.1.4.1 Giáo trình
Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Trần Hiển (2007), Thực hành cộng đồng, NXB: Y Học.
2.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Lình (2010), Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khoẻ, NXB: Đại
học Huế.
2. Đào Văn Dũng (2020). Phương pháp nghiên cứu khoa học –nghiên cứu hệ
thống y tế. NXB: Y học.
2.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích
cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các
nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

2.2 Nội dung chính
2.2.1. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHOẺ

Thường người ta chú ý đến bệnh tật nhiều hơn sức khoẻ, vì bệnh tật ảnh
hưởng trực tiếp, làm trở ngại cho công việc, học tập, thu nhập. Sức khoẻ ít được
quan tâm khi tuổi còn trẻ, giai đoạn mà người ta quan tâm đến hình thể bên ngồi
hơn là bệnh tật vì ít khi có bệnh. Nhưng khi tuổi càng lớn, người ta nghĩ đến việc
Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

6


bảo vệ sức khoẻ nhiều hơn. Đứng trên bình diện quốc gia, thì sức khoẻ ln ln
được coi là một trách nhiệm của Nhà nước đối với người dân.
Khái niệm về sức khoẻ là một khái niệm có vẻ đơn giản nhưng khơng dễ nắm
bắt. Nó tiến triển tùy theo trình độ y học, bối cảnh kinh tế xã hội. Đối với những
người làm công tác y tế, định nghĩa về sức khoẻ có ý nghĩa quan trọng, vì qua đó
nó xác định một tình trạng và một mục tiêu khơng phải chỉ cho hệ thống y tế mà
cịn cho mọi người mọi ngành ngoài khu vực y tế, tức là cho tồn xã hội.
Có nhiều định nghĩa về sức khoẻ, sau đây ta phân tích 2 định nghĩa được biết
nhiều nhất:
- Định nghĩa của Leriche (Giáo sư phẫu thuật Pháp, 1879-1955): “Sức khoẻ,
là sự im lặng của các cơ quan”. Nếu các cơ quan hoạt động tốt, nó sẽ “im lặng”,
con người không cảm thấy đau, mệt… Định nghĩa này có những giới hạn.
Ngày nay, chúng ta biết được rằng:
- Một cơ quan có thể bệnh mà vẫn “im lặng”. Như bệnh ung thư chẳng hạn, có
thể “im lặng” trong một thời gian dài trước khi được phát hiện. Vào thời của
Leriche, y học chưa có phương tiện để phát hiện bệnh trước khi có những biểu
hiện lâm sàng;
- Một bệnh nhân có thể cảm thấy rất bệnh mà không khám thấy bệnh ở cơ quan
nào, VD: bệnh tưởng (hypochondriasis).
- Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (1946): “Sức khỏe là một tình trạng hồn

tồn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là khơng có bệnh, tật”.
(Health is a state of complete physical, mental and social well-being and not merely
the absence of disease or infirmity).Định nghĩa này bao gồm ba mặt: thể chất, tâm
thần, và xã hội
Thoải mái thể chất: các cơ quan vận động, liên lạc, các giác quan, cơ quan tiêu
hố, bài tiết, hơ hấp, tim mạch, sinh dục… hoạt động sng sẻ trong giới hạn bình
thường tùy theo tuổi tác giới tính của mỗi người.
Thoải mái tâm thần: không chỉ đơn giản là không mắc bệnh tâm thần (tâm thần
phân liệt, trầm cảm…). Sảng khoái tâm thần là tình trạng thoải mái, khơng q lo âu,
sợ hãi nhờ đó làm việc có năng suất, đóng góp được cho cộng đồng của mình.
Ai cũng có thể có những lúc buồn vui, lo âu, căng thẳng, sợ hãi, nhưng nếu những
tình trạng đó q đáng nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến các mối quan hệ và năng suất
làm việc.
Sảng khoái TT chịu ảnh hưởng của SK thể chất: bệnh tật, và yếu tố xã hội: thất
nghiệp, bạo lực…

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

7


Thoải mái xã hội: liên quan đến những điều kiện kinh tế xã hội của mỗi người
trong bối cảnh xã hội, gia đình, cộng đồng, quốc gia. Sự nghèo khổ, thất nghiệp, việc
làm không ổn định, sự kỳ thị, khoảng cách lớn giữa giàu và nghèo, điều kiện nhà ở,
giải trí, là những yếu tố xã hội của sức khỏe.
Phân biệt thoải mái xã hội và thoải mái tâm thần
Thoải mái xã hội: có nguồn gốc từ những yếu tố chung của xã hội làm ảnh hưởng
đến SK.


Thoải mái tâm thần: có thể bị tác động những yếu tố cá nhân, VD: mất mát, chia
ly, đau ốm, … và những yếu tố xã hội.
Định nghĩa trên của Tổ chức YTTG là một định nghĩa toàn diện, lý tưởng về sức
khoẻ. Định nghĩa này loại trừ khái niệm “sức khoẻ là khơng có bệnh”. Định nghĩa này
được nêu ra năm 1946 trong Hiến chương của Tổ chức YTTG, sau Đại chiến thế giới
II. Sau một cuộc chiến tranh lớn, người ta thấy sự cần thiết của hồ bình, ổn định xã
hội.
Ngày nay định nghĩa của Tổ chức YTTG cũng nhận được những phê bình:
Mở rộng quan niệm sức khoẻ đến tình trạng tâm lý xã hội là một ưu điểm, nhưng
đứng về mặt thực tế, một tình trạng sức khoẻ như thế quá rộng và quá lý tưởng để có
thể thực hiện được;
Có tác giả cho rằng, “Một tình trạng hồn tồn sảng khối về thể chất, tâm thần
và xã hội” tương đương với Hạnh Phúc nhiều hơn là với Sức Khoẻ. Hạnh phúc là
một cảm nhận chủ quan, liên quan đến thị hiếu, lý tưởng, giá trị trong cuộc sống…
Rất khó hình dung ra một tiêu chuẩn để đạt được.
Từ hai định nghĩa trên, ta có thể rút ra nhận xét là khơng có định nghĩa nào của SK
là hồn hảo. Định nghĩa SK mang hình ảnh của người định nghĩa: Leriche là một bác
sĩ phẫu thuật, luôn chạm trán với sự đau đớn gây ra bởi cơ quan bệnh, nên ông chú ý
đến cơ quan
Năm 1978, Tổ chức YTTG đã nói rõ hơn trong tun ngơn của Hội nghị Alma Ata:
“Các chính phủ có trách nhiệm đối với SK của nhân dân, và chỉ có thể thực hiện được
bằng cách cung ứng thoả đáng những biện pháp về SK và xã hội. Mục tiêu xã hội
chính của các chính phủ, các tổ chức quốc tế và toàn bộ cộng đồng thế giới trong
những thập niên tới là mọi dân tộc trên thế giới phải đạt được vào năm 2000 một trình
độ SK có thể cho phép họ có một cuộc sống hiệu quả về mặt xã hội và kinh tế”.
Sở dĩ ta nhấn mạnh đến từ SỨC KHOẺ là để có một cái nhìn tích cực hơn là chỉ
nói về BỆNH TẬT, để quan niệm rằng người cán bộ y tế là người của SỨC KHOẺ
chứ không chỉ là người của BỆNH TẬT, dù việc giải quyết bệnh tật là một nhiệm vụ
quan trọng của cán bộ y tế để đem lại SK. Mặt khác, sức khoẻ là kết quả của nổ lực
Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)

Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

8


của tồn xã hội chứ khơng phải của riêng ngành y tế, vì sự khiếm khuyết SK khơng
chỉ đơn thuần là do vi khuẩn, tai nạn, mà còn là hậu quả của nghèo khổ, môi trường,
giáo dục, hành vi, lối sống.
2.2.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE
Con người sống trong môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội. Cơ thể con
người chịu tác động của hàng loạt những yếu tố. Phải chăng những tiến bộ y học trong
lịch sử là yếu tố duy nhất cải thiện được sức khoẻ con người? Những thống kê tại Anh
cho thấy:
Tử vong trẻ em dưới 1 tuổi từ 1841-1971: giảm nhanh từ 1901, trong khi chỉ từ
những năm 30 trở về sau y học mới có những tiến bộ đáng kể về kháng sinh, nhóm
máu, gây mê hồi sức, ngoại khoa, mà cũng chỉ giải quyết được cho một số bệnh nhân
giới hạn.
Các nhà lý luận y học đã nêu nhiều yếu tố ảnh hưởng đến SK, những yếu tố thường
được đề cập là: Yếu tố y học tuy quan trọng nhưng chỉ đóng góp một phần trong việc
chống lại bệnh tật. Phân tích sau đây của Lalonde cho phép ta khái quát hoá được
những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ.
a. Yếu tố sinh học: là những yếu tố thuộc cơ thể con người có liên quan đến SK thể
chất và tâm thần:
- Di truyền
- Tiến trình trưởng thành và lão hoá
- Những cấu trúc khác nhau của cơ thể: bộ xương, hệ thần kinh, cơ, tim mạch, nội tiết,
tiêu hoá v.v.
Cơ thể người là một cấu trúc phức tạp, những yếu tố ảnh hưởng đến SK liên
quan đến sinh học con người rất nhiều, thay đổi, và trầm trọng, những gì khơng ổn có
thể xảy ra là vơ số, có thể đưa đến mọi loại bệnh tật tử vong:

- Bệnh mãn tính: viêm khớp, đái tháo đường, vữa xơ động mạch, ung thư;
- Những bệnh khác: rối loạn di truyền, dị tật bẩm sinh, chậm phát triển tâm thần.
Những vấn đề SK nguồn gốc từ sinh học người gây ra những đau khổ không thể kể
hết, tại các nước phát triển, việc chữa trị những bệnh này tiêu tốn nhiều tỉ đô la.
b. Môi trường: là những yếu tố bên ngồi cơ thể, mà con người khó kiểm sốt hay
thậm chí khơng kiểm sốt được. Cá nhân con người khơng thể tự mình bảo đảm:
-

Thực phẩm, thuốc men, mỹ phẩm, thiết bị, nước v.v.
Ơ nhiễm khơng khí, nước, tiếng động;
Sự lan truyền bệnh truyền nhiễm;

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

9


Hệ thống cống rảnh, xử lý rác;
Môi trường xã hội, kể cả sự thay đổi nhanh chóng trong xã hội, có thể có hại cho
sức khỏe.
c. Lối sống: là những gì ảnh hưởng đến SK do mỗi người quyết định, mà con người có
thể ít nhiều kiểm sốt được: rượu, thuốc lá, ít vận động, dinh dưỡng khơng đúng, tình
dục khơng an tồn v.v. Từ quan điểm của y tế, những thói quen khơng tốt là những
nguy cơ do chính cá nhân tạo ra. Những nguy cơ này có thể dẫn đến bệnh tật, như
nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh. Lối sống chịu ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tố: trình độ học vấn, phong tục tập quán, gia đình, tơn giáo, phát triển kinh tế, đơ
thị hố.
d. Tổ chức y tế:số lượng, chất lượng, nguồn lực, cách tổ chức của ngành y tế trong
việc cung ứng những chăm sóc SK. Nó bao gồm:

- Khám chữa bệnh
- Điều dưỡng
- Bệnh viện
- Chăm sóc tại nhà
- Dược phẩm
- Dịch vụ y tế công cộng và SK cộng đồng
- Cấp cứu
- Chăm sóc răng miệng
Tại nhiều nước, nhiều nổ lực nhằm bảo vệ SK được thực hiện, với đặc điểm là chi
tiêu y tế tập trung vào khu vực TỔ CHỨC Y TẾ. Nhưng những phân tích cho thấy
bệnh tật bắt nguồn từ 3 nhóm ngun nhân cịn lại: SINH HỌC, MÔI TRƯỜNG, LỐI
SỐNG. Nghiên cứu của Dever (1973) cho thấy nguyên nhân tử vong ở Georgia:
- 11% liên quan đến hệ thống y tế
- 27% --------------- yếu tố sinh học
- 43% --------------- lối sống
- 19% --------------- môi trường
Như vậy, nguồn lực to lớn được dùng để chữa bệnh đáng lẽ phải được dùng để giải
quyết từ phía thượng nguồn của vấn đề. Ba yếu tố vừa kể phải được chú ý nhiều hơn
nhằm làm giảm bệnh tật, tử vong.
2.2.3. KẾT LUẬN
Sức khoẻ và bệnh tật của cá nhân hay quần thể tùy thuộc 4 nhóm yếu tố lớn:
-

- Yếu tố sinh học, di truyền
- Hành vi, lối sống
- Môi trường: vật lý, hố học, văn hố, chính trị, kinh tế, xã hội.
- Hệ thống y tế hiện có
Tình trạng SK được cải thiện phần lớn do cải thiện điều kiện sống:
Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu


10


-

Cung cấp nước

-

Môi trường

-

Tiến bộ nông nghiệp

-

Giao thông

-

Vệ sinh

- Điều kiện lao động
Vai trị của y học là kiểm sốt bệnh truyền nhiễm (tiêm chủng), phát hiện chăm sóc
bệnh tật, làm giảm các tử vong.
2.2.4. Ý NGHĨA CỦA QUAN NIỆM TOÀN DIỆN VẾ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE
Quan niệm này cho phép ta phân tích các vấn đề SK, xác định nhu cầu SK và

lựa chọn cách giải quyết.
1. Theo quan niệm này, các yếu tố SINH HỌC, MƠI TRƯỜNG, LỐI SỐNG có
tầm quan trọng ngang với HỆ THỐNG CHĂM SĨC.
2. Tính tồn diện: mỗi vấn đề SK có thể được qui vào một, hay là sự kết hợp của
cả 4 yếu tố. Điều này rất quan trọng vì nó cho thấy mọi vấn đề SK sẽ được xem xét
thấu đáo, và mọi thành viên, cá nhân và tập thể (bệnh nhân, thầy thuốc, nhà khoa học,
chính phủ) đều ý thức được vai trò và tác động của mình trên tình trạng SK.
3. Giúp phân tích mọi vấn đề SK theo 4 yếu tố để thấy được vai trò và tác động
lẫn nhau của chúng.
Vd: đối với tử vong do tai nạn giao thơng
- Nguy cơ chính phát xuất từ cá nhân người lái (LỐI SỐNG)
- Thiết kế xe, đường xá (MƠI TRƯỜNG), cơng tác cấp cứu (HỆ THỐNG CHĂM
SĨC) có vai trị thấp hơn
- SINH HỌC khơng có hoặc có vai trị rất ít.
Phân tích này giúp người làm kế hoạch tập trung chú ý vào yếu tố quan trọng
nhất.
4. Quan niệm này còn cho phép tiếptục phân tích xa hơn nữa các yếu tố. Như
trên, tử vong do tai nạn giao thông là thuộc loại LỐI SỐNG, phân tích thêm có thể
thấy nguy cơ là do lái khơng cẩn thận, khơng cài dây an tồn, chạy quá nhanh v.v.
Quan niệm này cho một cái nhìn mở rộng về SK, giúp nhận ra và giải thích những
lĩnh vực chưa được xem xét.

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

11


2.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học
2.3.1. Nội dung thảo luận

- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Vận dụng đánh giá về sức khỏe và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.
2.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành
Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến
thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành.
2.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu
Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm
các ứng dụng bài học trong thực tế.

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

12


CHƯƠNG III
CHẨN ĐỐN CỘNG ĐỒNG
3.1. Thơng tin chung
3.1.1 Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học
Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về các phương pháp chẩn đoán cộng đồng.
3.1.2 Mục tiêu học tập
1. Trình bày sự giống và khác nhau giữa chẩn đoán lâm sàng và chẩn
đoán cộng đồng.
2. Nêu được những thông tin cần thu thập để chẩn đoán cộng đồng.
3. Nêu được các phương pháp dùng để thu thập thơng tin trong chẩn đốn cộng
đồng.
4. Phân biệt được các loại thông tin: sơ cấp/thứ cấp, định tính/định lượng,
khách quan/chủ quan.
3.1.3 Chuẩn đầu ra
Áp dụng kiến thức về để chẩn đoán cộng đồng.

3.1.4 Tài liệu giảng dạy
3.1.4.1 Giáo trình
Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Trần Hiển (2007), Thực hành cộng đồng, NXB: Y Học.
3.1.4.2 Tài liệu tham khảo
1. Phạm Văn Lình (2010), Phương pháp nghiên cứu khoa học sức khoẻ, NXB: Đại
học Huế.
2. Đào Văn Dũng (2020). Phương pháp nghiên cứu khoa học –nghiên cứu hệ
thống y tế. NXB: Y học.
3.1.5 Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập
Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích
cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các
nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.
3.2 Nội dung chính
3.2.1. KHÁI NIỆM CHẨN ĐỐN CỘNG ĐỒNG:
Khi một bác sĩ hay một cán bộ y tế khám cho một bệnh nhân họ chẩn đoán
lâm sàng xem bệnh nhân bị bệnh gì trên cơ sở hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và xét
nghiêm cận lâm sàng. Từ chẩn đốn mới quyết định điều trị.

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

13


Trong chẩn đốn cộng đồng thì đối tượng chẩn đốn là 1 nhóm dân số cụ thể
hay một cộng đồng. Do đó, địi hỏi các kỹ năng đặc biệt về phỏng vấn cộng đồng, điều
tra dịch tễ, khảo sát cộng đồng để chọn những chỉ số thích hợp nhất cho việc mơ tả
giải thích các vấn đề sức khỏe trong cộng đồng. Sơ đồ sau trình bày sự tương ứng
trong phương pháp thu thập thơng tin giữa chẩn đốn lâm sàng và chẩn đoán cộng
đồng.


Một cách tổng quát hơn, khái niệm chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán cộng đồng có
những điểm tương ứng và khác biệt như sau:
Chẩn đốn lâm
sàng

Chẩn đốn cộng đồng

Mơ tả đặc điểm
đối tượng

- Đặc điểm dịch tễ
của BN: giới, tuổi,
NN, địa chỉ…

- Mô tả đặc điểm công đồng: DS, KT,
VH, XH, MT, YT,…
- Mô tả nguồn lực cộng đồng, chính
sách, hệ thống y tế, cung ứng dịch vụ
y
tế.

Đánh giá tình

Triệu chứng cơ năng

trạng sức khỏe
qua

Dấu hiệu thực thể

(lâm sàng, cận lâm
sàng).

Nhu cầu (đòi hỏi) về CSSK
Các chỉ số biểu hiện tình trạng SK.
Các
yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.

Phương pháp
thu
thập thông tin

- Hỏi bệnh
- Khám LS
- XN CLS

- Phỏng vấn hộ gia đình, b/ngành Sổ
sách b/cáo, khám phát hiện
- Nghiên cứu dịch tễ (mẫu đại diện,
điều
tra ngun nhân), nghiên cứu hành

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

14


Mục tiêu chẩn
đốn


- Xác định
- Phân biệt
- NN

Mục đích chẩn
đốn

Hướng xử trí, phát
đồ
điềutrị

động
(recherche-action), đánh giá mơi
trường…
- XĐ VĐSK
- LC ƯT (vấn đề, nhóm dsố)
- Xác định các yếu tố tác động đến
- VĐSK. Đánh giá nguồn lực cộng
đồng.
Giải pháp và chương trình can thiệp

Cộng đồng là gì?
Cộng đồng là một nhóm người chung sống trong những liên kết xã hội nhất
định, có chung một số đặc điểm và quyền lợi, dựa vào nhau để cùng phát triển.
Có thể lấy ví dụ những cộng đồngnhư:
Cụm dân cư: thơn ấp, làng xóm, tỉnh thành, quốc gia cụthể.
Sinh viên/người làm việc trong một lớp, trường/công ty cụthể.
Người sử dụng một dịch vụ/khoa/bệnh viện cụthể
Người sử dụng tiềm năng, “dân số nguồn” của người sử dụng dịch

vụ/khoa/bệnh viện cụ thể (không phải là bệnhnhân).
Nếu mỗi người có những vấn đề sức khỏe riêng của mình thì mỗi cộng đồng
cũng có thể có những vấn đề sức khỏe của cộng đồng ấy, không giống như các cộng
đồng khác.
Chẩn đốn cộng đồng làgì?
Chẩn đốn cộng đồng (hay phân tích tình hình sức khỏe cộng đồng) là mơ tả tồn diện
về tình hình sức khỏe của cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng (thúc đẩy/cản trở) đến
sức khỏe của cộng đồng đó, nhằm định những vần đề sức khỏe của cộng đồng, những
nhu cầu về dịch vụ và nguồn lưc của cộng đồng, từ đó xây dựng các chương trình can
thiệp cải thiện sức khỏe cộng đồng.
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
SK

NHU CẦU SỨC KHỎE

Tình trạng SK khơng
mong
muốn và các yếu tố cản

Cần gì, làm gì để cải thiện Tình trạng SK mong
sức khỏe?
muốn đạt được.

GIẢI PHÁP VÀ MỤC
TIÊU CT CANTHIỆP

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

15



trở
đạt sức khỏe mong muốn.
- Chỉ số biểu hiện tình
trạng
SK vượt mức bìnhthường
- Mối liên hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng và tình
trạngSK.

Nhu cầu về dịch vụ
Nhu cầu về nguồn lực
(3M, acteurs, hệ thống).

Mức chỉ số SK mong
muốn.

Ý nghĩa của chẩn đốn cộngđồng:
Có thể phát hiện từ trong cộng đồng một vấn đề sức khỏe ở giai đoạn sớm mà
hệ thống thông tin y tế chưa phát hiện.
Đánh giá và phát hiện các yếu tố nguy cơ tồn tại trong cộngđồng.
Chẩn đốn cộng đồng (CĐCĐ) góp phần vào việc dự phịng cấp I (ngăn ngừa
khơng cho bệnh xảy ra), cũng như dự phòng cấp II (giảm thời gian mắc bệnh bằng
phát hiện sớm, điều trị sớm) và dự phòng cấp III (hạn chế tàn tật, tái phát, tử vong,
hồi phục chức năng và giúp bệnh nhân hòa nhập với cộngđồng).
nghĩa quan trọng của CĐCĐ là giúp cho cộng đồng nhận thức đúng các vấn đề sức
khỏe của mình để sẵn sàng tham gia giải quyết, đồng thời giúp cho cán bộ quản lý y tế
nhắm trúng vào các vấn đề đặc hiệu của từng cộng đồng riêng.
3.2.2. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN CỘNG ĐỒNG

Phương pháp nghiên cứu định đính / phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp lý

Trả lời cho câu hỏi

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng

Quy nạp

Suy diễn (nếu … thì…)

Tìm kiếm thơng tin
(mà nhà nghiên cứu
chưa dự đốn trước)

Đo lường, chứng minh
giả thuyết (đặt ra bởi nhà
nghiên cứu)

Cái gì?
Như thế nào?
Tại sao?

Bao nhiêu? Mức độ nào?

3.2.3. CÁC THƠNG TIN CẦN THU THẬP TRONG CHẨN ĐỐN CỘNG
ĐỒNG

Giáo trình mơn học: Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1, Nhà xuấ t bản Y học (2007)
Chủ biên: Nguyễn Thị Thu

16



×