Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

00 tm đề án huy động nguồn lực xd ntm 2021 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.2 KB, 43 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

ĐỀ ÁN
“Huy động nguồn lực tiếp tục triển khai xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 2025”
(Thuyết minh Đề án)

Đồng Hới, tháng 12/2020
1


MỤC LỤC
Phần thứ nhất SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU CỦA ĐỀ ÁN...................................................................................................3
I. SỰ CẦN THIẾT................................................................................................3
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.......................................................................5
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN..........................................................6
Phần thứ hai ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MTQG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020..................7
I. DỰ KIẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU XÂY DỰNG NTM
ĐẾN HẾT NĂM 2020:.........................................................................................7
II. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................9
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.........................................17
IV. NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT NGUỒN
LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƠNG THƠN MỚI TẠI QUẢNG
BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI:.....................................................................20
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM..........................................................................21
Phần thứ ba QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025.............................................................................23


I. VỀ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CHO XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI...............................................................................23
II. VỀ MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025...............................24
III. NHU CẦU ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025.......................................26
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2021-2025..........................................27
Phần thứ tư TỔ CHỨC THỰC HIỆN................................................................39
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.................................................................................39
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT................................................................................42

2


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng bình, ngày tháng năm 2020
ĐỀ ÁN
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TIẾP TỤC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số

/QĐ-UBND ngày

tháng


năm 2020 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ,
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung cao trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn
mới. Xác định sứ mệnh cách mạng xây dựng nông thôn mới có điểm bắt đầu mà
khơng có điểm kết thúc; mọi sự cố gắng, tập trung công sức, nguồn lực để xây
dựng nông thôn mới nhằm phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng
và văn minh. Do đó, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung cao độ trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo một cách quyết liệt, tập trung mọi nguồn lực, vật lực; lồng
ghép các nguồn lực để đầu tư xây dựng nơng thơn mới, nhờ đó Chương trình xây
dựng NTM tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020 đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ; Diện mạo nơng thơn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được cải thiện và nâng lên rõ nét, các thiết chế văn hóa cơ sở được phục
dựng; hạ tầng phúc lợi nông thôn như: đường sá, kênh mương, trường học, trạm y
tế, nhà văn hóa thơn bản, nước sạch … được quan tâm đầu tư đúng mức, đường
làng, ngõ xóm xanh sạch đẹp; vệ sinh mơi trường nơng thơn được đảm bảo… Phải
nói rằng đây là một Chương trình MTQG rất hợp lịng dân, người dân ln hồ hởi
phấn khởi và hưởng ứng nhiệt tình, q trình thực hiện có nhiều đóng góp, đổi
mới, sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm, đúc rút nhiều kinh nghiệm, đưa ra nhiều
bài học hay, ý tưởng tốt như xây dựng nông thôn kiểu mẫu, vườn mẫu kết hợp du
lịch sinh thái cộng đồng, sản xuất nông nghiệp sạch kết hợp du lịch…; giải quyết
nhiều việc làm cho lao động, tăng thu nhập cho người dân, góp phần chuyển dịch
cơ cấu, thúc đẩy phát triển bền vững; tăng cường năng lực thích ứng của cộng

đồng dân cư dựa vào hệ sinh thái tự nhiên.
Đến năm 2020, tồn tỉnh có số tiêu chí NTM bình qn là 16,5 tiêu chí/xã;
có 79-81/128 xã đạt chuẩn NTM ( trong đó, có 12 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và
03 xã đạt chuẩn nông thơn mới kiểu mẫu) theo tiêu chí chuẩn nơng thơn mới giai
đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, do nguồn lực còn hạn chế, việc huy động đóng góp
3


của dân ở một số địa phương còn thấp, ảnh hưởng đến tiến độ hồn thành cơng
trình đưa vào sử dụng; nước sinh hoạt ở một số vùng nông thôn cịn khó khăn do
tỷ suất đầu tư cao, khơng có hiệu quả kinh doanh; giao thông nông thôn ở một số
xã cịn rất khó khăn, chưa đáp ứng được u cầu đi lại của người dân; chưa có đột
phá trong việc huy động và tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn.
Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, phù hợp với mục tiêu, định hướng của Chính
phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; các chủ trương, chính sách, các mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, phù hợp Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tỉnh cũng như xu thế và tình hình mới trước yêu cầu đặt ra
đối với phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời kỳ mới cần phải
tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát huy nội lực, tận dụng, thu hút và huy động
mọi nguồn lực từ ngân sách TW, tỉnh, huyện xã; các nguồn vốn xã hội hóa từ các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh cá thể và đóng góp của
nhân dân để xây dựng nơng thơn phát triển bền vững, tạo môi trường sống lành
mạnh; nâng cao giá trị cuộc sống cho người dân nông thôn, thu hút lao động, việc
làm và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn, tạo giản cách xã hội, giảm áp lực
dịch chuyển tăng lao động phổ thông ở khu vực thành phố, đơ thị.
Do đó, việc xây dựng Đề án huy động nguồn lực tiếp tục triển khai xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021- 2025 nhằm huy động mạnh mẽ
sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của người dân, doanh nghiệp; huy động

nguồn lực nhà nước từ các cấp chính quyền và nguồn lực của xã hội để xây dựng
nông thôn mới, thúc đẩy phát triển bền vững ở khu vực nông thôn là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết nhằm tác động tích cực trong việc cơ cấu lại ngành
nơng nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển nơng nghiệp sạch theo
hướng công nghệ sinh học và công nghệ cao; Ưu tiên, khuyến khích các nguồn
lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất; đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững gắn
với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, tạo nên diện mạo mới, sức sống mới
ở vùng nông thôn tỉnh Quảng Bình.
Để thực hiện được mục tiêu trên, tỉnh Quảng Bình cần phải huy động một
nguồn lực khá lớn cả về vốn, nhân lực, lao động; chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất
đai và quy hoạch sử dụng đất phù hợp. Trong khi khả năng tích lũy nội bộ của địa
phương và nguồn vốn trung ương cấp hàng năm còn hạn chế, khơng thể đáp ứng
nhu cầu phát triển. Quảng Bình cần phải đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực từ bên
ngoài kể cả nguồn lực trong nước, nước ngoài và huy động đóng góp từ cộng
đồng; muốn vậy cần phải có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nơng thơn
mới thuận lợi và ổn định.
Vì vậy, việc triển khai xây dựng Đề án “Huy động nguồn lực tiếp tục triển
khai xây dựng nơng thơn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025” là cần
thiết, cấp bách nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, tập trung xây dựng nông thôn
4


mới ngày càng văn minh, hiện đại nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân vùng nông thôn.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, XVII
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
Nghị định 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư
Công;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình 5 năm,
hàng năm;
- Các văn bản về chủ trương của Đảng và Nhà nước; văn bản
quy phạm, chỉ đạo điều hành về thực hiện nhiệm vụ của Trung
ương và của tỉnh;
- Nghị Quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020;
- Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế
đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Quyết Định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG;
Thơng tư số 07/2017/TT-BKHĐT ngày 14/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định và hướng dẫn một số nội dung tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các chương trình MTQG ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày
10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 – 2020; Quyết
định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ
sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016;
- Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 – 2020;
- Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; Quyết

định số 1669/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020;
- Thơng tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT
5


ngày 01/04/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi Thông tư
05/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM giai đoạn 2016-2020;
- Thơng tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM giai đoạn 2016-2020; Thơng tư số 08/2019/TT-BTC ngày 30/01/2019 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bố sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày
12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 – 2020;
- Nghị quyết số 110/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về
việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 37/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh quy
định về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương và bố
trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Quảng Bình;
- Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh về việc
Thực hiện Nghị quyết số 37/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn ngân sách Trung
ương và bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh ban

hành Quy định về phân cấp quản lý, thực hiện các Chương trình MTQG và quy
trình lập Kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG cấp xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình;
- Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh ban
hành Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Ngụồn dữ liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng
cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Quảng Bình,
các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố.
- Phân tích, đánh giá dựa trên kết quả triển khai giai đoạn
2016-2020.
- Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 10/04/2020 của UBND tỉnh Quảng
Bình về phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự tốn kinh phí lập Đề án huy động
nguồn lực tiếp tục triển khai xây dựng nơng thơn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2025,
III. MỤC ĐÍCH, U CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Phân tích, đánh giá toàn diện về thuận lợi, cơ hội trong việc huy động
nguồn lực để tiếp tục xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; những kết
quả đạt được trong giai đoạn 2016-2020, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế trong q
trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; khó khăn, vướng mắc và công tác quản
6


lý, chỉ đạo điều hành cũng như việc huy động, thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng
nông thôn mới trong thời gian qua, nguyên nhân của các tồn tại hạn chế để xây
dựng mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện, tăng cường hiệu quả, đóng góp tích
cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và nơng nghiệp nơng thơn
nói riêng.
2. Tiếp tục phát huy những mặt được, khắc phục những mặt hạn chế, đổi mới

cách nghĩ, cách làm trong công tác huy động, thu hút nguồn lực của tỉnh cho xây
dựng nông thôn mới nhằm huy động tối đa các nguồn lực phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, phát triển nông thôn bền vững trong thời gian tới.
3. Xác định được các quan điểm, mục tiêu, định hướng; tổng hợp nhu cầu đầu
tư theo từng nội dung, tiêu chí cụ thể, xây dựng các bước đi thích hợp và các giải
pháp thiết thực để huy động nguồn lực theo tiêu chí, định hướng; các quy định về
phân cấp ngân sách; đóng góp của cộng đồng và các cá nhân, tổ chức liên quan
giai đoạn 2021-2025, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông
thôn mới của tỉnh.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY
DỰNG NƠNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. DỰ KIẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU XÂY DỰNG
NTM ĐẾN HẾT NĂM 2020:
1.1. Dự kiến các mục tiêu kết quả đạt được1
- Số xã được công nhận đạt chuẩn NTM đến tháng 01/2020 trước khi sắp
xếp, sáp nhập là: 73/136 xã, đạt 53,7%; Sau khi sắp xếp, sáp nhập (từ 01/2/2020)
là 67/128 xã, đạt 52,3%. Đến hết năm 2020, dự kiến sẽ có thêm 12-14 xã đạt
chuẩn NTM, lũy kế 79-81 xã/128 xã, đưa tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM lên 63,3%.
- Đến hết năm 2020 có 01 thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM (TP. Đồng Hới).
- Số xã đạt theo nhóm tiêu chí đến hết 2020:
+ Số tiêu chí bình qn/xã đạt tối thiểu 16,5 tiêu chí/xã.
+ Số xã đạt 19 tiêu chí: 81 xã, chiếm 63,3%.
+ Số xã đạt 15 - 18 tiêu chí: 23 xã, chiếm 18,0%.
+ Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí: 17 xã, chiếm 13,3%
+ Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí: 07 xã, chiếm 5,4%.
- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM nâng cao: Đến cuối năm 2020, dự kiến toàn
tỉnh có 12 xã đăng ký đạt chuẩn NTM nâng cao, trong đó:
+ Huyện Lệ Thủy: dự kiến 02 xã, gồm Phong Thủy và Tân Thủy

1

Từ tháng 02 năm 2020, sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tồn tỉnh cịn 128 xã (giảm 08 xã so với trước đây).
Trong 73 xã đã đạt chuẩn NTM có 07 xã (Văn Thủy, Trường Thủy, Ngư Thủy Nam, Hoàn Trạch, Hải Trạch, Quảng Liên, Quy
Hóa) sáp nhập, cụ thể: xã Văn Thủy sáp nhập vào xã Trường Thủy; xã Ngư Thủy Nam sáp nhập với xã Ngư Thủy Trung thành
xã Ngư Thủy; Hoàn Trạch sáp nhập vào TT. Hoàn Lão; xã Hải Trạch sáp nhập với xã Phú Trạch thành xã Hải Phú; xã Quảng
Liên sáp nhập với xã Quảng Trường thành xã Liên Trường; xã Quy Hóa sáp nhập vào TT. Quy Đạt.

7


+ Huyện Quảng Ninh: 01 Xã Võ Ninh
+ Thành phố Đồng Hới: dự kiến 05 xã, gồm: Thuận Đức, Đức Ninh, Lộc
Ninh, Nghĩa Ninh và Quang Phú.
+ Huyện Bố Trạch: dự kiến 02 xã gồm Bắc Trạch và Thanh Trạch
+ Huyện Tuyên Hóa: Dự kiến 02 xã gồm: Mai Hóa, Châu Hóa.
- Xã phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu: Dự kiến 3 xã gồm:
+ Xã Lương Ninh (huyện Quảng Ninh);
+ Xã Xuân Thủy (huyện Lệ Thủy),
+ Xã Bảo Ninh (TP. Đồng Hới)
- Khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu NTM:
+ Huyện Quảng Ninh có 05 vườn mẫu và 01 KDC kiểu mẫu được UBND
huyện công nhận đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí của tỉnh ban hành;
+ Huyện Lệ Thủy có 21 vườn được cơng nhận theo Bộ tiêu chí của huyện
ban hành.
- Dự kiến các khu dân cư kiểu mẫu và vườn mẫu được công nhận trong
năm 2020
+ Huyện Minh Hóa dự kiến có 04 khu dân cư kiểu mẫu và 16 vườn mẫu.
+ Huyện Tuyên Hóa dự kiến có 02 khu dân cư kiểu mẫu và 03 vườn mẫu.
+ Huyện Quảng Trạch dự kiến có 02 khu dân cư kiểu mẫu và 03 vườn mẫu.

+ Huyện Bố Trạch dự kiến có 10 khu dân cư kiểu mẫu và 85 vườn mẫu.
+ Huyện Quảng Ninh dự kiến có 05 khu dân cư kiểu mẫu và 10 vườn mẫu.
+ Huyện Lệ Thủy dự kiến có 02 khu dân cư kiểu mẫu và 30 – 40 vườn mẫu.
1.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM theo Quyết định
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới (tiêu chí số 1): Có 127/128 xã đạt tiêu
chí Quy hoạch, đạt 99,2%. Dự kiến cuối năm 2020, có 100% số xã hồn thành tiêu
chí, đạt mục tiêu đề ra năm 2020.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
+ Có 87/128 xã hồn thành tiêu chí Giao thơng nơng thơn, đạt 68,0%. Dự
kiến cuối năm 2020, có 103/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 80,5%, vượt 33 xã so
với mục tiêu đề ra năm 2020 (55%).
+ Có 116/128 xã hồn thành tiêu chí Thủy lợi, đạt 90,6%. Dự kiến cuối năm
2020, có 119/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 93,0%, vượt 20 xã so với mục tiêu đề
ra năm 2020 (77%).
+ Có 126/128 xã hồn thành tiêu chí Điện, đạt 98,4%. Dự kiến cuối năm
2020, có 126/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 98,4%, thấp hơn 02 xã so với mục
tiêu đề ra năm 2020 (100% số xã).
+ Có 84/128 xã hồn thành tiêu chí Trường học, đạt 65,6%. Dự kiến cuối
năm 2020, có 105/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 82,0%, vượt 03 xã so với mục
tiêu đề ra năm 2020 (80%).
+ Có 97/128 xã hồn thành tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa, đạt 75,8%. Dự
kiến cuối năm 2020, có 113/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 88,3%, vượt 17 xã so
với mục tiêu đề ra năm 2020 (75%).

8


+ Có 118/128 xã hồn thành tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, đạt
92,2%. Dự kiến cuối năm 2020, có 119/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 93,0%,

vượt 29 xã so với mục tiêu đề ra năm 2020 (70% số xã đạt chuẩn).
+ Có 118/128 xã hồn thành tiêu chí Thơng tin và Truyền thơng, đạt 92,2%.
Dự kiến cuối năm 2020, có 120/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 93,8%, thấp hơn
02 xã so với mục tiêu đề ra năm 2020 (95%).
+ Có 115/128 xã hồn thành tiêu chí Nhà ở dân cư, đạt 89,8%. Dự kiến cuối
năm 2020, có 117/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 91,4%.
- Kinh tế và tổ chức sản xuất
+ Có 87/128 xã đạt tiêu chí Thu nhập, đạt 68,0%. Dự kiến cuối năm 2020, có
90/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 70,3%, thấp hơn 12 xã so với mục tiêu đề ra
năm 2020 (80%).
+ Có 86/128 xã đạt tiêu chí Hộ nghèo, đạt 67,2%. Dự kiến cuối năm 2020, có
91/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 71,1%, vượt 14 xã so với mục tiêu đề ra năm
2020 (60%)
+ Có 124/128 xã đạt tiêu chí Lao động có việc làm, đạt 96,9%. Dự kiến cuối
năm 2020, có 124/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 96,9%, vượt 22 xã so với mục
tiêu đề ra năm 2020 (80%).
+ Có 106/128 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất, đạt 82,8%. Dự kiến cuối năm
2020, có 113/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 88,3%, vượt 04 xã so với mục tiêu đề
ra năm 2020 (85%).
- Văn hóa – Xã hội – Mơi trường
+ Có 113/118 xã đã đạt tiêu chí Giáo dục và Đào tạo, đạt 88,3%. Dự kiến
cuối năm 2020, có 116/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 90,6%, vượt 14 xã so với
mục tiêu đề ra năm 2020 (80%).
+ Có 115/128 xã đạt Tiêu chí Y tế, đạt 89,8%. Dự kiến cuối năm 2020, có
117/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 91,4%, vượt 27 xã so với mục tiêu đề ra năm
2020 (70%).
+ Có 110/128 xã đã đạt tiêu chí Văn hóa, đạt 85,9%. Dự kiến cuối năm 2020,
có 113/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 88,3%, vượt 17 xã so với mục tiêu đề ra
năm 2020 (75%).
+ Có 100/128 xã đạt tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm, đạt 78,1%.

Dự kiến cuối năm 2020, có 109/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 85,2%, vượt 19 xã
so với mục tiêu đề ra năm 2020 (70%).
- Hệ thống chính trị và Quốc phịng, an ninh
+ Có 114/128 xã đạt tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, đạt
89,1%. Dự kiến cuối năm 2020, có 121/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 94,5%,
thấp hơn 01 xã so với mục tiêu đề ra năm 2020 (95%).
+ Có 123/128 xã đạt tiêu chí Quốc phịng – An ninh, đạt 96,1%. Dự kiến cuối
năm 2020, có 125/128 xã hồn thành tiêu chí, đạt 97,7%, thấp hơn 01 xã so với
mục tiêu đề ra năm 2020 (98%).

9


II. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
2.1. Về công tác quản lý, điều hành thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Công tác quản lý, điều hành thực hiện thông suốt từ tỉnh đến xã. Bộ máy chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các chương trình MTQG tỉnh Quảng Bình được thành lập
và kiện tồn kịp thời theo thời gian để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình
hình thực tiễn; góp phần tăng tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Chương
trình; tạo sự liên kết có tính hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa VPĐP các cấp
trong thực hiện nhiệm vụ được giao; cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo điều
hành. Cụ thể:
2.1.1. Ở cấp tỉnh
Thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội và Quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các Chương trình MTQG do Thủ tướng Chính phủ ban hành, tỉnh thành
lập Ban chỉ đạo (BCĐ) các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 – 2020 (để thực
hiện cả 2 chương trình: Xây dựng nơng thơn mới và Giảm nghèo bền vững). Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực BCĐ, chịu trách nhiệm tổng hợp các
Chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020; Sở Nơng nghiệp và PTNT là cơ quan

chủ trì Chương trình MTQG xây dựng NTM, VPĐP NTM tỉnh là cơ quan giúp
việc của BCĐ chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới cấp tỉnh.
Q trình thực hiện BCĐ chương trình đã phát huy hết vai trị trách nhiệm,
duy trì việc họp đánh giá theo định kỳ, xử lý các vướng mắc cho cấp dưới; thực
hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách xuyên suốt, kịp thời và hiệu
quả. Nhiều sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội đã thành lập tổ giúp việc hoặc
cử cán bộ để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân công như: Sở Công
Thương, Sở Giao thông Vận tải, Cơng an tỉnh...
Tổ chức các đồn kiểm tra của Tỉnh ủy để kiểm tra tại cơ sở, Ủy ban
MTTQ tỉnh tổ chức thực hiện nhiều đợt giám sát chuyên đề; các sở, ngành chủ
động cao hơn trong việc soát xét, đánh giá mức độ đạt các tiêu chí và hướng dẫn
thực hiện các nội dung do sở, ngành phụ trách; hỗ trợ các xã phấn đấu đạt chuẩn
NTM được phân cơng hàng năm.
Việc tổng hợp, giao kinh phí cho cấp huyện, xã thực hiện Chương trình
NTM được thực hiện sớm, tạo điều kiện cho cấp dưới chủ động trong việc cân đối
nguồn lực trả nợ, phân bổ vốn cho các cơng trình chuyển tiếp, cơng trình xây dựng
mới được kịp thời, tạo thuận lợi trong công tác giải ngân vốn hàng năm.
2.1.2. Ở cấp huyện
Cấp huyện thành lập BCĐ và VPĐP cấp huyện; duy trì thường xuyên các
cuộc họp BCĐ; kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình tiến độ triển khai; giải quyết
khó khăn vướng mắc, đưa ra giải pháp thực hiện hiệu quả.
Các huyện đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về tăng cường sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng đối với chủ trương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM trên địa bàn, kêu gọi mỗi cán bộ, đảng viên là tấm gương, người đi đầu
trong việc hưởng ứng và thực hiện các phong trào ở khu dân cư như phong trào:
10


“Cả nước chung sức xây dựng NTM”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đơ thị
văn minh”.

Phối hợp có hiệu quả với cấp tỉnh; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cấp
tỉnh và cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các mục tiêu, nội dung và
nhiệm vụ của Chương trình NTM tại các huyện, thị xã, thành phố.
Thực hiện khá tốt việc kiểm tra tiến độ triển khai, giải quyết khó khăn
vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả. Các cấp ủy đảng, chính quyền
cấp huyện cũng đã phát huy tốt việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra tại cơ sở; thực
hiện giám sát chuyên đề; chủ động soát xét và đề xuất đánh giá các mức độ đạt
theo các tiêu chí và hướng dẫn cấp xã thực hiện các nội dung theo chỉ tiêu phấn
đấu đạt chuẩn NTM được phân công hàng năm.
Tuy vậy, việc đề xuất danh mục chủ trương đầu tư các cơng trình quy mơ
nhỏ và bố trí vốn cho các cơng trình ở một số huyện vẫn cịn chậm; cịn nhiều sai
sót phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.
2.1.3. Ở cấp xã
Cấp xã thành lập BCĐ, Ban quản lý và Ban phát triển thơn; đồng thời bố
trí cơng chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ về Chương trình MTQG.
Một số xã thành lập thêm các tiểu ban giúp việc như xây dựng cơ bản, tuyên
truyền, vận động xây dựng NTM. Tập trung thực hiện nâng cao chất lượng các nội
dung của các Chương trình, chú trọng vào các nội dung trọng tâm, tác động trực
tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân (như phát triển sản xuất, vườn mẫu,
khu dân cư kiểu mẫu, văn hóa, môi trường, an ninh trật tự xã hội,...);
Tập trung công tác triển khai thực hiện và tuyên truyền trên hệ thống loa
truyền thanh xã và các thôn; lồng ghép trong các cuộc họp chi bộ thơn xóm, các
cuộc họp chính quyền, đồn thể và trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ ở khu
dân cư; nhận thức của cán bộ và người dân đã có chuyển biến rõ rệt, người dân
ngày càng tin tưởng vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực,
chủ động tham gia với nhiều cách làm sáng tạo, góp phần huy động nguồn lực
thực hiện Chương trình.
Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của xã đã thực sự vào cuộc mạnh mẽ, tâm
huyết, quyết liệt chỉ đạo thực hiện các nội dung về huy động và bố trí nguồn lực,
phát triển sản xuất; quyết liệt trong luân chuyển, bố trí cán bộ đủ năng lực để xây

dựng NTM; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ xây dựng NTM. Các xã đã đạt chuẩn NTM tập trung nguồn
lực xây dựng NTM nâng cao kiểu mẫu, thực hiện Chương trình OCOP... Tập trung
rà sốt, xử lý nợ XDCB, tăng cường giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và xử lý
nợ đọng trong chương trình NTM.
2.2. Cơ chế chính sách áp dụng điều hành thực hiện chương trình NTM
tại tỉnh.
Thực hiện Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG
được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Quảng Bình đã Ban hành nhiều văn bản quản lý,
11


hướng dẫn và điều hành ở cấp địa địa phương theo quy định làm cơ sở đề triển
khai thực hiện các Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, UBND tỉnh đã có cơ chế hỗ trợ các xã đạt chuẩn NTM giai đoạn
2016-2020 tại Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh về
việc thực hiện Nghị quyết số 37/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND
tỉnh, Ngân sách tỉnh và NSTW cả giai đoạn 2016 - 2020 hỗ trợ đủ 09 tỷ đồng/xã
đối với các xã thuộc các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa và các xã ĐBKK (chương
trình 135, bãi ngang) giai đoạn 2016 - 2020 thuộc các địa phương khác; hỗ trợ đủ
07 tỷ đồng/xã đối với các xã còn lại. Ở cấp huyện cũng đã chủ động ban hành
thêm một số chính sách như: Chính sách phụ cấp cho cán bộ VPĐP (huyện Lệ
Thủy); cơ chế hỗ trợ vườn mẫu; khu dân cư kiểu mẫu...
2.3. Kết quả đạt được về huy động nguồn lực, quản lý và sử dụng
nguồn lực thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM.
2.3.1. Về huy động nguồn lực
Tổng nguồn lực huy động thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2016-2020 là: 62.837,327 tỷ đồng (sáu mươi hai ngàn tám
trăm ba mươi bảy tỷ, ba trăm hai mươi bảy triệu đồng. Trong đó:

- Vốn NSTW hỗ trợ và TPCP: 1.157,5 tỷ đồng (bao gồm cả vốn nước ngoài
150 tỷ đồng).
- Vốn NSĐP: 2.008,655 tỷ đồng;
- Vốn lồng ghép từng các nguồn khác: 2.000,698 tỷ đồng;
- Vốn vay tín dụng: 57.170,132 tỷ đồng;
- Vốn huy động khác: 500,343 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn doanh nghiệp, tổ chức: 152,399 tỷ đồng;
+ Vốn huy động từ người dân và cộng đồng: 347,944 tỷ đồng.
(Chi tiết có Phụ lục 1 kèm theo)
2.3.2. Kết quả đạt được về công tác quản lý và sử dụng nguồn lực
- Đối với nguồn vốn ngân sách TW: Công tác phân bổ vốn hàng năm được
thực hiện theo đúng các quy định hướng dẫn hiện hành. Trên cơ sở tổng nguồn vốn
đầu tư phát triển NSTW (bao gồm cả TPCP) giai đoạn 2016 – 2020 được giao tại
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ2, HĐND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết
quy định về mục tiêu, nhiệm vụ, phương án, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện các Chương trình
MTQG giai đoạn 2016-2020. Căn cứ kế hoạch trung hạn, thông báo vốn hàng năm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các công văn hướng dẫn của các Bộ, ngành, TW, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng phương án phân bổ vốn tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh thơng qua trước khi thực hiện.
2

Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch thực hiện các
chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 29/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) giai đoạn
2016-2020 (đợt 2)

12



- Đối với nguồn ngân sách tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư tập trung
do tỉnh quản lý, nguồn vốn xổ số kiến thiết, nguồn tăng thu hàng năm để đối ứng
lồng ghép đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn xã phục vụ xây
dựng nơng thơn mới; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ ngân sách tỉnh theo cơ chế tại
Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh cho các xã phấn đấu
đạt chuẩn nông thôn mới. Ngân sách cấp huyện, xã do HĐND cấp huyện, xã quyết
định, giao UBND cấp huyện, xã bố trí kinh phí thực hiện các Chương trình MTQG.
Nguồn vốn Chương trình MTQG được UBND tỉnh phân bổ mức vốn cho cấp
huyện, xã theo tiêu chí quy định, sau đó UBND cấp huyện phân bổ lại cho các danh
mục dự án của cấp xã để triển khai thực hiện. Các danh mục dự án thuộc nguồn vốn
đầu tư phát triển được giao đến cấp xã và do UBND xã/BQL dự án xã làm chủ đầu
tư dự án. Các địa phương có trách nhiệm phối hợp, rà sốt và lồng ghép các nguồn
vốn trên địa bàn như lồng ghép giữa nguồn vốn các Chương trình MTQG, Nguồn
vốn ngân sách tỉnh...
Việc quản lý đầu tư, thanh toán, quyết toán vốn thực hiện theo Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ; Thơng tư số 349/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 –
2020; Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Việc giải ngân vốn cơ bản thuận lợi, đúng quy định. Tuy nhiên, do công tác
hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với các dự án quy mô nhỏ khởi công mới hàng năm
các địa phương rà soát chậm nên việc phân bổ vốn cho các dự án khởi công mới
khá muộn ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân chung của Chương trình.
- Đối với nguồn vốn tín dụng:
Doanh số cho vay giai đoạn 2016-2020 dự kiến đạt 57.170,132 tỷ đồng. Lũy

kế dư nợ cho vay xây dựng NTM đến ngày 31/12/2019 đạt 14.382 tỷ đồng, chiếm
25,9% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh, chiếm 54% dư nợ cho vay phát triển nông
nghiệp nông thôn; chất lượng tín dụng ln ở mức thấp, trong tầm kiểm soát, đến
ngày 31/12/2019 là 184 tỷ đồng chiếm 1,3% dư nợ cho vay xây dựng NTM. Trong
đó: NH No&PTNT chiếm 58,9% tổng dư nợ cho vay nông thôn mới; NH Đầu tư
và PT chiếm 12,2% dư nợ cho vay NTM; NH Chính sách Xã hội chiếm 19,8% dư
nợ cho vay NTM; NH Hợp tác chiếm 1,3% dư nợ cho vay NTM; Quỹ tín dụng
nhân dân đạt chiếm 7,6% dư nợ cho vay NTM. Thực hiện phong trào thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới” của ngành Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng trên địa bàn đã tích cực, chủ động cân đối, ưu tiên nguồn vốn để cho vay
nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó chú trọng cho vay xây dựng các cơng trình, dự
án và cho nơng dân vay vốn đã có tác động khá lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
ở khu vực nơng nghiệp, nơng thơn, tạo nên những đổi thay tích cực và rõ nét cả về
tư duy phát triển kinh tế và cách thức phát triển kinh tế, giúp nông dân giảm
nghèo, làm giàu rất hiệu quả.
13


- Nguồn huy động khác: Việc kêu gọi, huy động thu hút nguồn vốn đầu tư
của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân cùng tham gia đầu tư thực hiện
các dự án xây dựng NTM còn hạn chế; cấp xã chưa có kế hoạch và giải pháp cụ
thể nhằm phát huy các nguồn lực trong cộng đồng dân cư; nguồn vốn của ngân
sách xã chủ yếu dựa vào đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất. Do đó UBND tỉnh đã
ban hành Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện
các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tại Quyết định số 30/2018/
QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh để nâng cao vai trò, trách nhiệm của
UBND cấp xã trong huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác bổ sung thực
hiện các hoạt động, dự án xây dựng NTM.
2.4. Một số kết quả đạt được trong phong trào thi đua xây dựng NTM
Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” đã được cụ thể

hóa và triển khai rộng khắp. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào
được thực hiện khẩn trương, nghiêm túc với nhiều biện pháp và nội dung phù hợp.
Các cấp, các ngành đã thực sự vào cuộc, tích cực tham gia, tổ chức phát động thi
đua, ký kết, phối hợp để triển khai một cách tích cực, chủ động. Người dân ngày
càng nhận thức rõ về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, vai trị chủ thể của mình
trong xây dựng NTM, từ đó tích cực đóng góp ngày cơng lao động, vật chất,... để
làm đường giao thơng, nhà văn hóa và các cơng trình khác.
Tỉnh đã chỉ đạo biên soạn và cấp phát 6.665 cuốn sổ tay hướng dẫn; phối
hợp với VTV24 và VOV thực hiện chuyên mục “Miền quê đáng sống”; xây dựng
phóng sự “Nhiều làng quê khởi sắc từ xây dựng NTM”; phối hợp với các đơn vị
truyền thông mở các chuyên mục, trang tin về NTM; tổ chức Liên hoan thơng tin
lưu động và Giải báo chí tuyên truyền về xây dựng NTM; chỉ đạo các sở ngành,
đơn vị tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Phong trào đã trở thành một cuộc vận động có tính lan tỏa sâu rộng, góp
phần huy động sự tham gia của người dân và nguồn lực xã hội hóa. Tỉnh cũng đã
ghi nhận những đóng góp của các tập thể, cá nhân tích cực; thực hiện thi đua khen
thưởng kịp thời nhằm cổ vũ, động viên các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích
trong xây dựng NTM. Trong giai đoạn 2016 – 2020: Có 08 tập thể và 06 cá nhân
được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT; 22 xã được tặng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và thưởng cơng trình phúc lợi trị giá 100 triệu
đồng.
2.5. Kết quả đạt được về tăng cường năng lực thực hiện xây dựng NTM
Công tác tăng cường năng lực thực hiện chương trình xây dựng NTM đã
được quan tâm triển khai thực hiện từ tỉnh đến xã, góp phần làm thay đổi nhận
thức về Chương trình xây dựng NTM đối với các cấp, các ngành, các tổ chức đồn
thể và đặc biệt là cơng tác tập huấn, bắt tay chỉ việc cho đội ngũ thực thi Chương
trình ở cấp xã, thơn, bản. Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp đã
cơ bản được nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ nắm được cơ bản các
nội dung chính và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn ở cơ sở.


14


Trong giai đoạn 2016 - 2019, toàn tỉnh đã tổ chức 202 lớp tập huấn cho hơn
8.680 lượt học viên; tổ chức 01 hội thảo, 6 hội nghị và 21 đoàn học tập kinh
nghiệm tại các tỉnh. Cụ thể:
- Cấp tỉnh: Đã tổ chức được 29 lớp tập huấn cho 1.247 lượt học viên; 01
đoàn học tập kinh nghiệm xây dựng NTM tại Hà Tĩnh.
- Cấp huyện, xã: Đã tổ chức 173 lớp tập huấn, với 7.433 lượt học viên là
cán bộ các phịng ban chun mơn của huyện, lãnh đạo xã và trưởng các thôn, bản.
Tổ chức 01 hội thảo, 06 hội nghị và 20 đồn học tập mơ hình xây dựng NTM tại
các địa phương làm tốt như: Kinh nghiệm thực hiện Dự án SNV tại các tỉnh miền
Nam; kinh nghiệm thực hiện chương trình OCOP, tham quan các xã Hải Đường,
xã Tân Thịnh, Hà Tĩnh,…
Thông qua công tác đào tạo tập huấn đã góp phần làm thay đổi nhận thức về
Chương trình xây dựng NTM đối với các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và
đặc biệt là đội ngũ thực thi Chương trình ở cấp xã, thôn, bản. Tuy nhiên, do nhiều
yếu tổ khách quan và chủ quan, đặc biệt là trình độ nhận thức của đối tượng tập
huấn nên cũng có phần hạn chế; một số cán bộ được tham gia đào tạo, bồi dưỡng
đã chuyển đi đơn vị khác hoặc bố trí nhiệm vụ mới khác nên ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ xây dựng NTM ở cấp cơ sở.
2.6. Kết quả hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện chương
trình MTQG về xây dựng NTM.
Thơng qua cơng tác kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát huy ưu điểm, khắc
phục những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm trong thực hiện Chương trình, góp
phần củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân với Đảng, chính quyền địa
phương. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM, Đảng ủy các cấp luôn quan
tâm, chú trọng công tác kiểm tra, giám sát; tập trung chủ yếu vào việc triển khai
xây dựng NTM ở cơ sở. Các địa phương cơ bản thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM theo quy

định ướng dẫn tại Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020. Văn phịng
điều phối NTM tỉnh thường xuyên theo dõi, cập nhật và tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh chỉ đạo các ngành quản lý xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh ở cơ sở.
Bên cạnh đó, Mặt trận và các đồn thể các cấp cũng tham gia giám sát thơng qua
nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và điều
kiện cụ thể của đơn vị, tham gia các đoàn giám sát của HĐND và các cơ quan có
thẩm quyền; giám sát thơng qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng.
Việc lấy ý kiến cộng đồng người dân trong tổ chức thực hiện Chương trình
xây dựng nơng NTM là bắt buộc. Hàng năm, Mặt trận Tổ quốc cấp huyện chủ trì,
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp xã và các tổ chức chính trị xã hội của xã lấy ý
kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã về việc đề nghị công nhận xã đạt
chuẩn NTM, và xem đây là nội dung quan trọng trong quy trình xét, cơng nhận xã
đạt chuẩn NTM nói riêng và xây dựng NTM nói chung.
15


Người dân ngày càng ý thức được quyền lợi, trách nhiệm của mình trong
xây dựng NTM. Theo đó, nhờ am hiểu địa bàn, người dân có thể tham gia rất tích
cực, hiệu quả từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, nghiệm thu kết
quả thực hiện và sử dụng kết quả thực hiện. Tham gia đóng góp tiền mặt, sức lao
động, vật tư, tạo nguồn lực cho xây dựng NTM, đồng thời phát huy vai trò chủ thể
của mình thơng qua hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng.
Ban Thanh tra nhân dân đã phát huy tính tích cực, chủ động trong công tác
giám sát, thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định, kiến nghị giải quyết nhiều
vấn đề thiết thực, mang lại niềm tin trong nhân dân, góp phần thực hiện tốt
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, phát huy quyền làm chủ

của người dân trong việc giám sát và xây dựng chính quyền ở địa phương. Sự
giám sát và đánh giá của người dân góp phần thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
nâng cao hiệu quả chất lượng công trình (trước, trong và sau q trình xây dựng),
tăng tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước và người dân
vào xây dựng, quản lý và vận hành cơng trình trên địa bàn phục vụ cộng đồng dân
cư nông thôn.
2.7. Đánh giá chung:
Sau 5 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, bộ mặt nơng
thơn ở nhiều địa phương thay đổi rõ rệt. Đời sống vật chất và tinh thần của người
dân được cải thiện, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94%, tỷ
lệ tưới tiêu chủ động đạt 97,7%, thu nhập của cư dân nông thôn đạt gần 34 triệu
đồng/người/năm, tăng gấp 1,6 lần so với năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo còn 4,98%; các
điều kiện về y tế, giáo dục, văn hóa được cải thiện; cảnh quan mơi trường nơng
thơn có nhiều chuyển biến rõ nét; dân chủ cơ sở được nâng cao, phát huy nhiều
cách làm hay, sáng tạo góp phần huy động nhiều nguồn lực xây dựng NTM, tạo
tiền đề quan trọng cho sự phát triển nơng thơn bền vững.
Các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động,
sáng tạo trong thực hiện xây dựng NTM, năng lực thực thi chương trình đã được
hình thành khá đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Nhận thức của người dân về
xây dựng NTM ngày càng được nâng cao, nhất là trong phát triển sản xuất gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, trong bảo vệ môi
trường, cải tạo cảnh quan nông thôn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, giữ
gìn an ninh trật tự, góp phần làm thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn của các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở đã nỗ lực cùng người dân kiên trì, bền bỉ,
vận động người dân bàn thảo một cách kỹ lưỡng và thống nhất cách làm. Quan
trọng hơn cả là được nhân dân đồng thuận, đảm bảo công khai, minh bạch và phát
huy chủ thể của người dân trong triển khai thực hiện Chương trình NTM. Qua đó,
đã phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của của cộng đồng dân cư, tạo động
lực to lớn thúc đẩy phong trào ngày càng lan tỏa.

Đặc biệt, kết quả huy động nguồn lực giai đoạn 2016-2020 đạt 62.837,327
tỷ đồng tăng gần 4 lần so với giai đoạn 2011-2015 (16.173.780 triệu đồng); trong
16


đó vốn NSTW tăng gần 345%, NSĐP tăng 143%, vốn lồng ghép tăng 294%;
doanh số cho vay tín dụng tăng hơn 313%. Tỷ lệ vốn đối ứng NSĐP/NSTW toàn
giai đoạn đạt 173,53%.
Thông qua nguồn lực huy động đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, giải quyết nhiều việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực
nông nghiệp, nông thôn. Nhiều cơ sở công nghiệp nông thôn đã mạnh dạn đầu tư
công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, một số sản
phẩm đã xây dựng được thương hiệu như: nấm Tuấn Linh, sâm Bố Chính, tinh bột
nghệ, mật ong, tinh dầu lạc, khoai deo... Hệ thống cơ sở hạ tầng, các thiết chế văn
hóa, thể thao ở thơn, xã ngày càng được hồn thiện; phong trào văn nghệ, thể thao
được duy trì đều đặn, rộng khắp đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần và thể
chất cho người dân.
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
3.1. Những tồn tại, hạn chế.
3.1.1. Về công tác quản lý chỉ đạo, và năng lực thực thi
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số địa phương còn chưa quyết liệt,
chưa tập trung nghiên cứu kỹ các quy định hướng dẫn của Chương trình nên cịn
lúng túng trong điều hành, chỉ đạo và báo cáo tình hình chưa sát đúng, thiếu kịp
thời. Một số địa phương còn nặng về xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa chú trọng
đến các tiêu chí phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập.
- Năng lực của bộ phận cán bộ cơ sở, nhất là ở xã miền núi, đồng bào dân
tộc thiểu số còn hạn chế nên ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ triển khai và chất lượng
của Chương trình. Cơng tác tuyên truyền, vận động của một số địa phương, đồn
thể chưa sâu rộng, chưa thường xun, kịp thời, hình thức tuyên truyền chưa

phong phú, thiếu thuyết phục.
- Mặc dù đã triển khai phân cấp, trao quyền triệt để cho cơ sở, nhưng do
năng lực cấp cơ sở có phần hạn chế nên việc thực hiện các quy trình thủ tục về
quản lý đầu tư xây dựng cơng trình ở một số địa phương đang cịn lúng túng, gặp
nhiều khó khăn trong việc rà sốt, bố trí vốn, thẩm định, phê duyệt và giải ngân
vốn. Nhiều địa phương phê duyệt hồ sơ cơng trình chưa tn thủ Quyết định phê
duyệt chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền; đặc biệt là chưa phân định rõ về
nguồn vốn, cơ cấu vốn của từng cấp ngân sách và huy động đóng góp của người
dân và của địa phương. Nhiều chủ đầu tư chưa đủ năng lực để thực hiện công tác
lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ xây dựng cơng trình, quản lý dự án; giám sát thi
công, nghiệm thu, quyết tốn cơng trình hồn thành...; Chưa chủ động trong việc
tiếp cận và nghiên cứu các hướng dẫn để thực hiện; chưa chủ động để thực hiện tự
quản lý dự án theo cơ chế đặc thù theo quy định tại Nghị định 161/2016/NĐ-CP,
dẫn đến chậm trễ thực hiện dự án, gây chậm giải ngân nguồn vốn.
- Nhiều xã chưa quan tâm đúng mức đến việc trao quyền cho người dân, tổ
nhóm, đội tham gia thực hiện thi công, giám sát đầu tư cộng đồng...Cơng tác lựa
chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng còn chậm trễ, kéo
17


dài. Một số tổ chức cộng đồng thực hiện thi cơng xây dựng cơng trình ở một số xã
năng lực hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
3.1.2. Về công tác quản lý quy hoạch và thực hiện đầu tư
- Chất lượng quy hoạch, công tác quản lý và thực hiện quy hoạch còn hạn
chế, một số xã quy hoạch khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế, một số xã chưa
có điều kiện để tổ chức rà soát lại Đồ án và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để phù
hợp với tình hình thực tế trong quá trình thực hiện.
- Cơng tác GPMB triển khai quyết liệt ở giai đoạn đầu, giai đoạn sau chững
lại, một số đoạn đường giao thơng nơng thơn sau khi giải phóng mặt bằng chưa
được quản lý chặt chẽ về mốc giới, việc phát dọn cây cối trên các tuyến đã giải

phóng mặt bằng chưa được thực hiện tốt, xảy ra tình trạng lấn chiếm trở lại.
- Nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là đường giao thông, kênh mương thủy
lợi, cơ sở vật chất văn hóa cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là chưa đủ nguồn lực để
đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Công tác quản
lý, duy tu, bảo dưỡng chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến một số cơng trình
nhanh hư hỏng, xuống cấp...
3.1.3. Về cơng tác huy động nguồn lực
- Việc huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân và các nhà
hảo tâm để xây dựng NTM cịn hạn chế. Khả năng đóng góp nguồn lực từ dân ở
một số thơn, bản vùng sâu, vùng xa gặp rất nhiều khó khăn.
- Nguồn vốn huy động của địa phương chủ yếu từ nguồn đấu giá quyền sử
dụng đất, tuy nhiên nhiều xã thiếu quỹ đất hoặc đất có khả năng sinh lời khơng
cao, chi phí GPMB lớn nên tỷ lệ đóng góp chưa đạt được như cam kết nên phải
điều chỉnh, bổ sung cân đối nguồn ngân sách cấp trên để tránh nợ đọng XDCB.
- Một số xã chưa chủ động cân đối nguồn lực khác để triển khai, thực hiện
theo cam kết mà cịn trơng chờ, ĩ lại vào các nguồn vốn khác do cấp trên hỗ trợ;
chưa tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí mềm, tiêu chí chưa cần hoặc cần ít
kinh phí; đặc biệt nhiều xã chưa có phương án cụ thể để đạt được các tiêu chí thu
nhập, hộ nghèo.
3.1.4. Về công tác tổ chức sản xuất, quản lý mơi trường và an ninh
- Sản xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ, sự liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị gặp nhiều khó khăn, chưa chặt chẽ. Công tác xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ thị trường còn hạn chế nên tình trạng
“được mùa mất giá” vẫn xảy ra và mang tính hệ thống. Các chuỗi giá trị triển khai
chậm, cịn lúng túng trong thực hiện.
- Ơ nhiểm mơi trường nơng thơn đang là vấn đề khá bức xúc, tình trạng
thiếu bãi chứa rác, thiếu phương tiện xử lý thu gom rác, nước thải; ý thức về xử lý
rác thải, vệ sinh mơi trường của người dân nơng thơn cịn hạn chế.
- Tình hình an ninh trật tự, tệ nạn xã hội ở một số địa bàn đang tiềm ẩn
nhiều yếu tố phức tạp, khó lường; đặc biệt là nạn ma túy, nghiệm ngập, trộm cắp

vặt ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc của người dân trong cộng đồng dân cư.

18


3.2. Nguyên nhân:
- Về khách quan:
+ Chương trình xây dựng NTM có nhiều nội dung tồn diện, tổng hợp và
thực hiện trong thời gian dài nhưng lực lượng cán bộ ở cơ sở còn hạn chế chưa
đáp ứng được yêu cầu. Đa số cán bộ thực hiện Chương trình đều kiêm nhiệm, lại
có sự ln chuyển cơng tác nên khó khăn trong q trình thực hiện. Cơng tác phối
hợp giữa các ngành, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện Chương trình xây
dựng NTM cịn thiếu chủ động.
+ Nguồn vốn đầu tư cho Chương trình cịn thấp, khả năng đóng góp của
nhân dân hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư về giao thơng nơng thơn, kiên cố hóa
kênh mương, xây dựng có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn, hệ thống
trạm y tế…còn rất lớn.
+ Xuất phát điểm của tỉnh thấp (bình quân đạt 3,6 tiêu chí/xã năm 2011),
điều kiện kinh tế khó khăn, thường xuyên chịu ảnh hưởng của diễn biến thiên tai,
bão lũ, dịch bệnh (trong giai đoạn còn xảy ra sự cố môi trường biển năm 2016).
Hiệu quả đầu tư sản xuất nơng nghiệp thấp, rủi ro cao nên khó khăn trong thu hút
đầu tư, cơ sở hạ tầng sản xuất nơng nghiệp - nơng thơn cịn thiếu và chưa đồng bộ.
+ Mổi vùng miền có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đa số những xã
thuận lợi đã hồn thành về đích NTM các năm trước, các xã cịn lại đều là những
xã khó khăn, xuất phát điểm thấp, có nhiều tiêu chí chưa đạt địi hỏi kinh phí đầu
tư hạ tầng khá lớn, trong khi nguồn lực của Nhà nước, người dân, doanh nghiệp
còn hạn chế nên các xã về đích sau là những xã khó khăn hơn rất nhiều.
- Về chủ quan:
+ Một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy
động cả hệ thống chính trị và tồn xã hội để chung sức xây dựng NTM; chưa thể

hiện quyết tâm chính trị cao trong việc đặt ra mục tiêu, còn lúng túng trong tổ
chức thực hiện. Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách,
phát huy dân chủ cơ sở, trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng dân cư để
bàn bạc, lựa chọn và giám sát thực hiện là dung cốt lõi trong cơ chế thực hiện
Chương trình, tuy nhiên ở một số địa phương vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
+ Năng lực quản lý thực hiện đầu tư XDCB của nhiều xã cịn hạn chế, dẫn
đến tình trạng việc lựa chọn cơng trình, quyết định phê duyệt đầu tư cơng trình
cịn nhiều lúng túng, chậm trể; chưa phân định rõ ràng các nguồn vốn theo quyết
định phê duyệt chủ trương đầu tư làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải
ngân các nguồn vốn.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất. Việc dồn điền đổi
thửa, tích tụ ruộng đất vẫn cịn khó khăn đã hạn chế việc đưa tiến bộ kỹ thuật, cơ
giới hoá vào sản xuất, phát triển sản phẩm hàng hóa. Sản xuất mang tính tự phát là
chủ yếu, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp, chưa tạo được mối
liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công tác dự báo, thông tin về thị

19


trường cịn hạn chế, cịn nhiều khó khăn trong phát triển thị trường tiêu thụ nơng
sản.
+ Một số tiêu chí ban hành các quy định, chỉ tiêu mới hoặc mức đạt chuẩn
thay đổi theo từng năm (tiêu chí thu nhập) nên nhiều xã khơng đáp ứng kịp, ảnh
hưởng đến tính bền vững trong NTM. Nhiều quy định còn chung chung, hướng
dẫn chi tiết ban hành chậm (ví dụ: Nghị định 161/2016/NĐ-CP đến cuối 2019 mới
có thơng tư hướng dẫn và đến 15/02/2020 mới có hiệu lực thi hành). Tiêu chí lựa
chọn nhà thầu theo hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng khơng quy định rõ
các tiêu chí nên khó khăn trong việc xem xét, đánh giá đảm bảo tính khách quan,
cơng bằng đối với các gói thầu có nhiều tổ chức, bộ phận cộng đồng tham gia. Mặt

khác, yêu cầu về tiêu chuẩn thiết kế xây dựng ngày càng cao. Một số gói thầu có
thiết kế bản vẽ thi công, kỹ thuật thi công không đơn giản so với khả năng tài
chính, kỹ thuật của các cộng đồng dân cư, tổ chức đồn thể, tổ nhóm thợ tại địa
phương, do đó việc lựa chọn nhà thầu thi cơng xây dựng đảm bảo hiệu quả đầu tư,
yêu cầu kỹ thuật… rất khó khăn.
IV. NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƠNG THƠN MỚI TẠI
QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI:
4.1. Cơ hội và điều kiện thuận lợi:
Quảng Bình nhiều tiềm năng và các điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực
đầu tư, tạo cơ hội về điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất nông sản phẩm
thủy hải sản phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ; công nghiệp chế biến và ngành
công nghiệp hỗ trợ. Nếu biết phát huy nội lực và có định hướng đúng theo hướng
phát triển bền vững dựa vào hệ sinh thái tự nhiên thì sẽ huy động và khai thác
được nhiều nguồn lực cho phát triển xây dựng nông thôn mới một cách bền vững.
Cụ thể:
- Có vị trí địa lý rất thuận lợi: trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, trên tuyến
giao lưu Bắc - Nam và Đông Tây, thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc
tế; có nguồn tài nguyên tự nhiên phong phú và nhiều tiềm năng để phát triển.
- Có hệ thống giao thơng đầy đủ các tuyến Đường bộ, cảng hàng không,
đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và cửa khẩu thuận lợi cho việc đi lại và
giao lưu trao đổi hàng hóa; tiếp cận khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất.
- Có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến 2030 tầm nhìn đến
2050 hồn chỉnh; xác định rõ mục tiêu định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực,
cụ thể; tập trung phát triển du lịch dịch vụ nghĩ dưỡng; phát triển nông nghiệp
công nghệ cao gắn với chế biến, thiêu thụ sản phẩm…
- Lãnh đạo các cấp từ TW đến địa phương đều rất quan tâm đến Chương trình
MTQG xây dựng NTM; có quyết tâm chính trị cao trong huy động, thu hút nguồn
lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội và xây dựng NTM trên cả nước nói chung và
tỉnh Quảng Bình nói riêng.

- Kế thừa nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã tham
gia thực hiện Chương trình nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020; Phong trào tồn
20



×