Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUAN HỆ LAO ĐỘNG ĐỀ TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.55 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

TIỂU LUẬN
NGUYÊN LÝ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC CƠNG ĐỒN
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM THAM GIA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Như Quỳnh
Lớp niên chế : D13QL04
Lớp tín chỉ : D13QL01
Giảng viên hướng dẫn : Hà Nam Phong

Hà Nội, tháng 11 năm 2019



MỤC LỤC
Phần I. Danh mục tài liệu tham khảo
Phần II. Nội dung tiểu luận
1.Tổ chức cơng đồn (trang 1-3)
1.1, Khái niệm
1.2. Vai trị của Cơng đồn Việt Nam
1.3, Chức năng cơng đồn
2. Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA (trang 3-6)
2.1, Hiệp định CPTPP
2.1.1, Khái niệm
2.1.2, Nội dung chính của hiệp định CPTPP
2.2, Hiệp định EVFTA
2.2.1, Khái niệm


2.2.2, Nội dung chính của hiệp định EVFTA
3, Cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào hiệp định CPTPP và hiệp định EVFTA (trang
6-7)
4,Những công ước cơ bản (trang 7-9)
5,Những thuận lợi với tổ chức cơng đồn khi Việt Nam tham gia thực thi Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới(trang 9-10)
6,Những thách thức với tổ chức cơng đồn khi Việt Nam tham gia thực thi Hiệp định tự
do thế hệ mới (trang 10-11)
7,Đề xuất một số giải pháp cơ bản để đổi mới hệ thống/tổ chức Cơng đồn Việt
Nam( trang 12)


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1,Cơng đồn Cơng thương Việt Nam(2018) “CPTPP cơ hội - thách thức với người lao
động và Cơng đồn Việt Nam”, Người cơng thương
2, Tổ chức Lao động quốc tế (1949), Công ước về quyền tổ chức và thương lượng tập
thể, 1949 (Công ước số 98).
3,Tổ chức lao động quốc tế (1948), Công ước về tự do liên kết và bảo vệ quyền tổ
chức,1948(Công ước số 87)
4, />5, />WCMS_620717/lang--vi/index.htm
6, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội(2019), Báo cáo đánh giá tính tương thích giữa
Bộ Luật lao động năm 2012 với các tiêu chuẩn quốc tế và đề xuất kiến nghị, Hà Nội


1,Tổ chức cơng đồn
1.1, Khái niệm: Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân và của
người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác;
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người

lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1.2, Vai trị của Cơng đồn Việt Nam:
Vai trị của tổ chức Cơng đồn Việt Nam khơng ngừng phát triển, mở rộng qua các thời
kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại, vai trị của Cơng đồn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực
- Trong lĩnh vực chính trị: Cơng đồn có vai trị to lớn trong việc góp phần xây dựng
và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa. Tăng cường mối
liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi
pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo
sự ổn định về chính trị.
- Trong lĩnh vực kinh tế : Cơng đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh
tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng
dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật đã
đạt được trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho
quốc kế dân sinh.Đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa
kinh tế tri thức vào Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc
đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh
giữ vị trí then chốt, đóng vai trị chủ đạo.
- Trong lĩnh vực văn hoá - tư tưởng : Trong nền kinh tế nhiều thành phần Cơng đồn
phát huy vai trị của mình trong việc giáo dục cơng nhân, viên chức và lao động nâng


cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền
thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp
phần xây dựng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.

- Trong lĩnh vực xã hội : Cơng đồn có vai trị trong tham gia xây dựng giai cấp công
nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ
chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hố, khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính
trị, thực sự là lực lượng nịng cốt của khối liên minh cơng - nơng - trí thức, làm nền
tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của
Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.
1.3, Chức năng của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn Việt Nam có ba chức năng.
- Cơng đồn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao
động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
- Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ
chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của mình,
thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định
của pháp luật.
- Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy vai
trị làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ cơng dân, xây dựng và phát triển bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chức năng của Cơng đồn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác
lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý nghĩa
trung tâm - mục tiêu hoạt động cơng đồn. Từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm
vụ cụ thể của Công đoàn.
2,Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA
2.1, Hiệp định CPTPP
2.1.1, Khái niệm


Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định
CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên
là: Ốt-xtrây-li-a, Bru-nây, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu Dilân, Pê-ru, Xinh-ga-po và Việt Nam.

2.1.2, Nội dung chính của Hiệp định CPTPP
-Hiệp định CPTPP gồm 07 Điều và 01 Phụ lục quy định về mối quan hệ với Hiệp định
TPP đã được 12 nước gồm Ốt-xtrây-lia, Bru-nây Đa-rút-xa-lam, Ca-na-đa, Chi-lê, Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, Niu Di-lân, Pê-ru, Xinh-ga-po và Việt Nam ký
ngày 06 tháng 2 năm 2016 tại Niu Di-lân; cũng như xử lý các vấn đề khác liên quan
đến tính hiệu lực, rút khỏi hay gia nhập Hiệp định CPTPP.
Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP (gồm 30 chương
và 9 phụ lục) nhưng cho phép các nước thành viên tạm hỗn 20 nhóm nghĩa vụ để bảo
đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong bối cảnh Hoa
Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP. 20 nhóm nghĩa vụ tạm hỗn này bao gồm 11 nghĩa vụ liên
quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên quan đến Chương Mua sắm của Chính
phủ và 7 nghĩa vụ cịn lại liên quan tới 7 Chương là Quản lý hải quan và Tạo thuận lợi
Thương mại, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xun biên giới, Dịch vụ Tài chính, Viễn
thơng, Mơi trường, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng. Tuy nhiên, toàn bộ các cam
kết về mở cửa thị trường trong Hiệp định TPP vẫn được giữ nguyên trong Hiệp định
CPTPP.
-Những nội dung chính về lao động trong Hiệp định CPTPP:
+Về những nội dung liên quan đến xóa bỏ lao động cưỡng bức, lao động trẻ em, xóa bỏ
phân biệt đối xử trong lao động thì về cơ bản, hệ thống pháp luật của Việt Nam đã phù
hợp với các tiêu chuẩn của ILO và cam kết của Hiệp định. Việt Nam đã và đang triển
khai một số chương trình hành động quốc gia để thực thi các tiêu chuẩn trên trong thực
tiễn. Đối với cam kết về đảm bảo điều kiện lao động liên quan tới lương tối thiểu, giờ
làm việc và an toàn lao động, hệ thống luật pháp của Việt Nam về cơ bản đã quy định
đầy đủ về những nội dung này nên khơng có u cầu về việc sửa đổi, bổ sung
+Về quyền thành lập tổ chức đại diện của người lao động, theo Hiệp định CPTPP và
cũng phù hợp với quy định của ILO, Việt Nam và tất cả các nước tham gia Hiệp định
CPTPP phải tôn trọng và bảo đảm quyền của người lao động trong việc thành lập và


gia nhập tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp

+ Hiệp định CPTPP cũng như quy định của ILO đều khẳng định tất cả các tổ chức của
người lao động phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước sở tại và theo các tiêu
chuẩn của ILO.
+ Hiệp định CPTPP cũng có các quy định bảo vệ tổ chức của người lao động để không
bị người sử dụng lao động can thiệp và phân biệt đối xử nhằm vơ hiệu hóa hoặc làm
suy yếu khả năng đại diện, bảo vệ cho quyền và lợi ích của người lao động. Điều này
cũng phù hợp với quy định của ILO.
-Cam kết về liên kết của các tổ chức của người lao động
+Theo cam kết trong Hiệp định CPTPP, riêng Việt Nam có được thời gian chuẩn bị là
05 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực (tức là khoảng 07 năm kể từ khi ký Hiệp
định) để đến khi đó sẽ cho phép các tổ chức của người lao động ở cấp cơ sở doanh
nghiệp có thể gia nhập hoặc cùng nhau thành lập tổ chức của người lao động ở cấp cao
hơn như cấp ngành, cấp vùng theo đúng trình tự đăng ký được pháp luật quy định một
cách cơng khai, minh bạch. Tơn chỉ, mục đích, trình tự, thủ tục thành lập và phương
thức hoạt động của các tổ chức của người lao động ở mức độ này cũng phải tuân thủ
đầy đủ theo các quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với các quy định của
ILO. Thời gian chuẩn bị này là để Việt Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức
bộ máy quản lý để bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho người lao động.
2.2, Hiệp định EVFTA
2.2.1, Khái niệm
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU(tên viết tắt tiếng anh là EVFTA). EVFTA là
một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 28 nước thành viên EU được kí kết vào ngày
30/06/2019
2.2.2, Nội dung chính Hiệp định EVFTA:
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt
Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với
các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở



cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp
vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương
mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ
thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí
tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp
lý-thể chế.
EVFTA bao gồm một chương về thương mại và phát triển bền vững với những quy định
về lao động và môi trường liên quan tới thương mại giữa hai bên. Về lao động, hai bên
cam kết sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn lao động và Công ước của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO). Cụ thể, các tiêu chuẩn lao động cơ bản gồm có: (i) tự do thành lập hiệp hội và
quyền thương lượng tập thể; (ii) xóa bỏ mọi hình thức lao động cưỡng bức và lao động
bắt buộc; (iii) xóa bỏ lao động trẻ em; và (iv) xóa bỏ phân biệt đối xử tại nơi làm việc
3,Cơ hội của Việt Nam khi tham gia vào hiệp định CPTPP và hiệp định EVFTA
-Việc có quan hệ FTA với các nước CPTPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội cơ cấu lại thị
trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn, từ đó giúp Việt Nam nâng cao tính
độc lập tự chủ của nền kinh tế. Tham gia CPTPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội tham gia
chuỗi cung ứng hình thành sau khi CPTPP có hiệu lực, là điều kiện quan trọng để nâng
cao trình độ phát triển nền kinh tế, từ đó có thể tham gia vào các cơng đoạn sản xuất
có giá trị gia tăng cao hơn. Bên cạnh đó, CPTPP cũng tạo cơ hội để Việt Nam tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư-kinh doanh, góp phần thu hút
đầu tư nước ngồi. Đồng thời, tạo vị thế cho Việt Nam trong việc tiếp tục đàm phán
các Hiệp định thương mại tự do khác
-EVFTA sẽ mang đến cho Việt Nam những cơ hội mới cho xuất khẩu, thương mại, kinh
doanh. Những cam kết dành đối xử cơng bằng, bình đẳng, bảo hộ an tồn cho các
khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau trong hiệp định cũng sẽ góp phần tích cực vào
việc xây dựng môi trường pháp lý và đầu tư minh bạch. Từ đó, đưa Việt Nam thành
điểm đầu tư hấp dẫn hơn cho các công ty châu Âu ở Đông Nam Á. EVFTA lại làm giảm
rào cản thương mại, thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam trên tất cả các ngành nghề và
lĩnh vực. Hiệp định cũng sẽ giúp hiện đại hóa khung pháp lý của Việt Nam, củng cố

mơi trường thương mại và đầu tư, nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực


phẩm, và thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU mở ra cơ hội cho Việt Nam nhập khẩu,
tiếp cận với những loại máy móc, cơng nghệ hiện đại, tiên tiến của EU
4,Những công ước cơ bản
Hiệp định CPTTP cùng với EU-Việt Nam FTA, được gọi là những FTA thế hệ mới, với
đặc điểm là nhấn mạnh nhiều đến quyền lao động, cũng như bảo vệ tính bền vững của
mơi trường, để đảm bảo rằng tự do thương mại sẽ đóng góp vào phát triển bền vững,
đồng thời giúp người lao động và doanh nghiệp cùng được hưởng lợi ích kinh tế một
cách công bằng.
Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới yêu cầu tất cả các nước tham gia phải thơng
qua và duy trì các quyền được nêu trong Tuyên bố năm 1998 của ILO trong pháp luật,
thể chế và thông lệ của họ. Các quyền này được quy định trong 8 công ước cơ bản của
ILO, với nền tảng là 1) tự do liên kết và công nhận hiệu quả quyền thương lượng tập
thể (được quy định trong Công ước ILO số 87 và 98 ), 2) loại bỏ tất cả các hình thức
lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc (Công ước ILO số 29 và 105 ), 3) xố bỏ lao động
trẻ em (Cơng ước ILO số 138 và 182 ), và 4) xóa bỏ phân biệt đối xử trong việc làm
và nghề nghiệp (Công ước ILO số 100 và 111 )
Tất cả các quốc gia thành viên của ILO, bao gồm Việt Nam, đều phải tôn trọng các
quyền này. Đây được coi là những quyền được ghi nhận trên toàn thế giới trong xã hội
hiện đại. Các công ước cốt lõi đã phê chuẩn bao gồm Công ước 29 về lao động cưỡng
bức, Công ước 100 và 111 về chống phân biệt đối xử, và Công ước 138 và 182 về lao
động trẻ em.
Vào ngày 14/6, tất cả 452 đại biểu Quốc hội có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu thuận
thông qua hồ sơ của Chính phủ trình phê chuẩn Cơng ước số 98 của ILO về Quyền tổ
chức và thương lượng tập thể .Cơng ước 98 bao gồm ba cấu phần chính nhằm đảm bảo
thương lượng tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể diễn ra
một cách hiệu quả. Đó là: bảo vệ người lao động và cán bộ cơng đồn khơng bị phân
biệt đối xử tại nơi làm việc, đảm bảo cho các tổ chức đại diện của người lao động và

người sử dụng lao động không bị can thiệp hoặc chi phối từ bên cịn lại; và u cầu
Nhà nước cần có các biện pháp về pháp luật và thiết chế nhằm thúc đẩy thương lượng
tập thể. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa phê chuẩn hai công ước cơ bản (Công ước số 87


và 105) liên quan đến tự do liên kết và bảo vệ tổ chức (cơng ước 87); xóa bỏ lao động
cưỡng bức (công ước 105).
Nội dung cơ bản của Công ước 87 bao gồm: quyền của mọi người lao động được tự do
thành lập, gia nhập hoặc không thành lập, gia nhập cơng đồn theo sự lựa chọn của
chính mình mà không phải xin phép trước; quyền tự chủ, tự quản của tổ chức cơng
đồn trong việc quyết định những vấn đề nội bộ của mình như ban hành điều lệ và các
quy định quản lý nội bộ khác, bầu người đại diện, xây dựng và thực hiện kế hoạch
công tác; quyền tự do của các tổ chức cơng đồn trong việc thành lập và gia nhập các
tổ chức của người lao động ở cấp cao hơn, theo ngành nghề, vùng miền, cả trong phạm
vi quốc gia và quốc tế. Các tổ chức của người lao động ở cấp cao hơn này cũng có các
quyền và được bảo vệ như đối với tổ chức cơng đồn tại cơ sở; các tổ chức của người
lao động nêu trên không thể bị giải thể hoặc đình chỉ hoạt động bởi các cơ quan hành
chính của Chính phủ.
Cơng nước 105 này gồm có 10 Điều, tuy nhiên, nội dung Công ước 105 chỉ tập trung
trong 2 Điều, gồm: Điều 1 và Điều 2, còn lại từ Điều 3 đến Điều 10 là những quy định
cuối cùng mẫu.
Điều 1 Công ước quy định: “Mọi quốc gia thành viên của ILO phê chuẩn Công ước này
cam kết bãi bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, và cam kết khơng sử dụng bất kỳ
hình thức nào của loại lao động đó.
-Như là một biến pháp cưỡng chế hay giáo dục chính trị, hoặc như một sự trừng phạt
đối với những ai đang có hoặc đang phát biểu chính kiến, hay ý kiến chống đối về tư
tưởng đối với trật tự chính trị, xã hội, hoặc kinh tế đã được thiết lập;
-Như là một biện pháp huy động và sử dụng nhân cơng vào mục đích phát triển kinh tế;
-Như là một biện pháp về xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
-Như một sự trừng phạt đối với việc đã tham gia đình cơng;

-Như một biện pháp phân biệt đối xử về chủng tộc, xã hội, dân tộc hoặc tôn giáo ”
Điều 2 Công ước quy định: “Mọi Nước thành viên của ILO đã phê chuẩn Công ước này
cam kết sử dụng các biện pháp có hiệu quả nhằm xóa bỏ ngay và tồn bộ lao động
cưỡng bức bắt buộc, như đã quy định tại Điều 1, Công ước này ”.Đây là điểm khác so


với Công ước số 29. Nếu Công ước số 29 vẫn cho phép việc sử dụng lao động cưỡng
bức hoặc bắt buộc khi chờ bãi bỏ, hoặc trong bối cảnh khẩn cấp trong một số trường
hợp với điều kiện chặt chẽ và rõ ràng thì Cơng ước số 105 u cầu xóa bỏ ngay và tồn
bộ hình thức lao động cưỡng bức đã được quy định tại Điều 1 của Công ước này
5, Những thuận lợi với tổ chức công đoàn khi Việt Nam tham gia thực thi Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới
Việc thực hiện tốt các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản không chỉ mang lại nhiều lợi
ích và quyền cơ bản cho người lao động, còn thúc đẩy hoạt động của tổ chức cơng đồn
đi vào thực chất, mang lại nhiều lợi ích cho đồn viên.
Tham gia vào các hiệp định này cịn là cơ hội cho tổ chức Cơng đồn Việt Nam thu
hút, tập hợp người lao động; tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao
động và công đoàn, nhất là khi phát triển mạnh mẽ các quan hệ thương mại, đầu tư.
Đây còn là cơ hội cho Cơng đồn Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đối ngoại
góp phần tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm hoạt động và tranh thủ sự hỗ trợ
mọi mặt của cơng đồn các nước, đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương tham gia CPTPP.
Việt Nam gia nhập các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ làm tăng nhanh số
lượng lao động và các doanh nghiệp, nên đây sẽ là nguồn phát triển đồn viên, thành
lập cơng đồn cơ sở dồi dào cho tổ chức Cơng đồn.
Ngồi ra, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hơn, quan hệ lao động phong phú, phức tạp
hơn, người lao động sẽ có nhu cầu được tổ chức cơng đồn quan tâm đến đời sống, việc
làm, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng.
6,Những thách thức với tổ chức cơng đoàn khi Việt Nam tham gia thực thi Hiệp định tự
do thương mại thế hệ mới

- Nếu Hiệp định CTTPP được Việt Nam phê chuẩn và thực thi (theo lộ trình), thì đây là
lần đầu tiên vấn đề “đa cơng đoàn” được quy định và áp dụng tại Việt Nam. Khi thực
hiện sẽ làm thay đổi cơ bản nhận thức, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, giá trị cốt lõi,
truyền thống của tổ chức cơng đồn đã được hình thành và khẳng định trong thực tế


hơn 80 năm. Vì vậy, những cam kết trong CTTPP về lao động, cơng đồn là những
thách thức hết sức lớn đối với Cơng đồn Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
- Tổ chức cơng đồn “độc lập” khơng phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm chính
trị, mà chỉ tập trung chủ yếu vào việc chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền lợi của người
lao động. Trong khi đó cơng đồn Việt Nam đang phải thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
chính trị- xã hội… nên nguồn lực bị phân tán, thiếu cơ chế chủ động trong tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, cán bộ cơng đồn; dẫn đến hệ lụy cơng đồn dễ ngày càng xa rời
cơng nhân.
- Nếu tổ chức cơng đồn Việt Nam khơng nhanh chóng đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và
hoạt động, thì rất dễ xảy ra “dịng chảy” đồn viên cơng đồn – người lao động từ các
tổ chức cơng đồn Việt Nam sang tổ chức cơng đồn “độc lập” mới được thành lập .
Vấn đề cạnh tranh và thu hút đoàn viên cơng đồn là điều tất yếu sẽ xảy ra với Cơng
đồn Việt Nam và các tổ chức đại diện người lao động được thành lập ở doanh nghiệp.
Cơng đồn Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc thành lập cơng đồn cơ sở và phát
triển đồn viên, nguồn lực đảm bảo cho hoạt động sẽ bị chia sẻ và giảm sút, mơi
trường hoạt động cơng đồn cũng thay đổi lớn do quan hệ lao động diễn biến phức tạp.
Công đồn Việt Nam hiện tại có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều bất cập về mơ hình
tổ chức, hoạt động mang tính hành chính, tổ chức phong trào thuần túy, bề nổi, chậm
thích ứng với tình hình mới. Khi có tổ chức đại diện người lao động được thành lập ở
cơ sở với những tuyên bố khác lạ bước đầu có thể sẽ thu hút người lao động tham gia,
thậm chí dời bỏ tổ chức cũ (Cơng đồn Việt Nam)để gia nhập tổ chức mới này. Đây là
nguy cơ mất đồn viên, khó phát triển đồn viên mới của Cơng đồn Việt Nam thời
gian tới
- Nguồn lực vật chất đảm bảo cho hoạt động của tổ chức cơng đồn VN có nguy cơ

giảm sút mạnh, nguồn tài chính của các cấp cơng đồn thuộc Tổng Liên đồn Lao động
VN sẽ bị giảm mạnh (thời kỳ đầu là đồn phí, sau đó là kinh phí Cơng đồn 2% ).
- Nếu hệ thống cơng đồn Việt Nam khơng có nguồn lực đủ mạnh, để tạo ra những
quyền lợi khác biệt và lớn hơn giữa đồn viên cơng đồn và người lao động (khơng
phải là đồn viên cơng đồn), sẽ bất lợi trong việc cạnh tranh, thu hút người lao động
và tổ chức của người lao động - cơng đồn mới thành lập gia nhập tổ chức của hệ
thống cơng đồn Việt Nam.


7,Đề xuất một số giải pháp cơ bản để đổi mới hệ thống/tổ chức Cơng đồn Việt Nam
Một là, Đổi mới nhận thức và tư duy (từ bộ máy lãnh đạo các cấp cơng đồn Việt
Nam đến đồn viên và người lao động trong toàn hệ thống - đây là điều kiện tiên
quyết/bắt buộc). Đồng thời đề nghị Nhà nước ta sớm sửa đổi/bổ sung, ban hành 02 bộ
luật quan trọng có liên quan, đó là Bộ Luật lao động và Luật Cơng đồn (được ban
hành trước đây cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới).
Hai là, Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động. Tập trung thực hiện
những nội dung về các vấn đề về quan hệ lao động, các hoạt động thực hiện chức năng
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, đồn viên cơng đồn.
Ba là, Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của tổ chức cơng đồn cấp cơ sở.
Bốn là, Đổi mới phương thức chỉ đạo của cơng đồn cấp trên đối với cơng đồn
cơ sở , từ phương thức chỉ đạo hành chính, sang phương thức trực tiếp và thường
xuyên hỗ trợ, giúp đỡ cơng đồn cơ sở. Sắp xếp kiện tồn tổ chức bộ máy của cơ quan
cơng đồn cấp trên cơ sở trở lên theo hướng: Sắp xếp, kiện toàn các Ban nghiệp vụ của
cơ quan cơng đồn cấp tỉnh, ngành trung ương, theo hướng tinh gọn đầu mối. Nghiên
cứu sắp xếp, đổi mới tổ chức của cơng đồn ngành sao cho phù hợp, khách quan với
tình hình, nhiệm vụ mới.
Năm là, Đổi mới cơng tác cán bộ cơng đồn tồn hệ thống, đủ sức đáp ứng yêu
cầu hoạt động công đồn theo tình hình mới (khi Việt Nam tham gia Hiệp định
CTTPP).




×