Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

đề tài hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của công ty tnhh trí tuệ nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.32 KB, 38 trang )

1

ĐỀ TÀI
Hồn thiện hệ thống thanh tốn
điện tử của Cơng ty TNHH Trí
tuệ nhân tạo


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Năm 2010 là thời điểm mà khung pháp lý về Thương mại điện tử (TMĐT) đã
được hình thành. Việc ra đời của Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thơng tin
đã tạo cơ sở để Chính phủ và các Bộ ngành ban hành các văn bản dưới Luật điều chỉnh
những lĩnh vực cụ thể của giao dịch điện tử. Từ năm 2006-2010 một số văn bản cấp
Nghị định đã được ban hành. Thời gian gần đây TMĐT và Thanh tốn điện tử (TTĐT)
đã khơng cịn là những khái niệm xa lạ đối với nhiều người dân Việt Nam. Thậm chí,
nhiều ý kiến cịn cho rằng chuyện mua bán hàng hoá và thanh toán qua mạng giờ đã trở
thành một trong những hình thức khơng thể thiếu trong giao dịch thương mại. TMĐT
với chìa khóa là TTĐT, ở đó người mua hồn tồn có thể giao dịch bất cứ lúc nào, bất
cứ nơi đâu. Người mua và người bán thật sự có được sự nhanh chóng, tiện lợi khi mua
bán hàng hóa; đặc biệt là phạm vi rộng khắp với dải sản phẩm đa dạng, phong phú
cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, ngân hàng.
TMĐT hiện đang phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Sự phát triển đó kéo
theo hàng loạt hoạt động trong thương mại truyền thống thay đổi, cùng với đó là
phương thức thanh tốn, các giao dịch thanh toán thay đổi theo chuyển dần từ thanh
toán trực tiếp sang Thanh tốn điện tử (TTĐT). Có thể nói TTĐT là nền tảng của hệ
thống TMĐT hay nói cách khác giải quyết được điểm yếu của TTĐT sẽ thúc đẩy
TMĐT phát triển.
Thanh toán trực tuyến xuất hiện cùng với sự phát triển của Internet và Thương


mại điện tử và là hình thức phát triển mới của thanh tốn điện tử truyền thống. Ngày
nay, TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, các phương thức mới ra đời đã đem
lại sự thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiệm cho cả các doanh nghiệp và người tiêu
dùng. Bên cạnh các phương thức thanh toán truyền thống như chuyển khoản, chuyển
tiền qua bưu điện hay thư đảm bảo cịn có các hình thức khác như thanh tốn qua điện
thoại di động và Internet đang ngày càng phát triển tại Việt Nam và các nước trên thế
giới.


3

Thanh toán điện tử ở Việt Nam chỉ mới thực sự đi những bước đi đầu tiên từ
cuối năm 2006, đầu năm 2007. Nhưng đến năm 2010 nó mới phát triển mạnh mẽ khi
mà một loạt các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử ra đời như
Nganluong.vn, VNmart.vn, Payoo.vn, OnePay, Baokim.vn…
Theo kết quả điều tra của Bộ Thương Mại tại Hội thảo Quốc tế thương mại điện
tử Việt Nam (VIES 2010) diễn ra ngày 16/12/2010 tại TP.HCM: năm 2010 với 2.004
doanh nghiệp trên cả nước trong năm 2009 cho thấy gần như 100% doanh nghiệp đã
triển khai ứng dụng TMĐT. Tuy nhiên chỉ có 12% là tham gia sàn giao dịch điện tử và
thanh toán bằng tiền mặt vẫn là một con số lớn chiếm 90,8% giao dịch. Đó là số liệu từ
báo cáo ‘phân tích thói quen và đặc điểm mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt
Nam ‘do Ông Xavier Depouilly- Giám đốc phát triển kinh doanh và dịch vụ khách
hàng Kanta Media Vietnam trình bày. Theo báo cáo này, có hơn 27% dân số Việt Nam
truy cập Internet, riêng khu vực đô thị tỷ lệ này vượt 50%, nhưng chỉ có 5% từng mua
hàng trực tuyến.
Thay vì trước đây khách hàng thanh tốn bằng hình thức mua thẻ học trực tuyến
Kiến thức việt do Công ty phát hành hoặc chuyển khoản trực tiếp qua ngân hàng cho
Cơng ty sau đó nhận tài khoản sẽ được nạp 1 số tiền nhất định trên website
www.kienthucviet.vn, rủi ro sai sót là rất lớn. Chính vì thế, các cổng thanh toán trung
gian đã ra đời nhằm giảm bớt rủi ro trong giao dịch, mang lại sự an tâm cho khách

hàng. Khi áp dụng cổng thanh toán trung gian, nếu người mua không nhận được sản
phẩm như thỏa thuận có thể thơng báo lại với “người giữ tiền trung gian” để có thể bảo
tồn được khoản tiền đã thanh toán. Ngược lại, người bán hàng cũng dễ dàng loại trừ
được các vị khách có tính “ăn quỵt”. Hơn nữa, thơng qua hình thức thanh tốn này, các
giao dịch qua mạng cũng trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều.
Do đó, trong thời gian tới, việc nghiên cứu hệ thớng thanh tốn trực tuyến sử
dụng các cổng thanh toán trực tuyến là cần thiết để khắc phục những hạn chế trên
website www.kienthucviet.vn, mang đến cho khách hàng tiện ích thanh tốn dễ dàng
nhất, an tồn nhất, qua đó làm tăng doanh thu của DN.


4

2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Cùng với sự chuyển mình của Internet Việt Nam các cổng thanh tốn trực tuyến
cũng bước vào cuộc chạy đua công nghệ và chiếm lĩnh thị phần nhanh chóng. Cổng
thanh tốn điện tử đóng vai trị “ kết nối” giữa các ngân hàng và các website bán hàng,
hay nói cách khác là trung gian giữa người mua và người bán hàng, để đảm bảo khơng
có rủi do kinh doanh.
Với mục tiêu phát triển trở thành website cung cấp các giải pháp học và thi trực
tuyến hàng đầu Việt Nam, nhưng việc có quá ít phương thức thanh tốn và quy trình
thanh tốn rườm rà đã và đang trở thành rào cản giữa khách hàng với doanh nghiệp. Từ
tính cấp thiết đã nêu trên của đề tài, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống thanh
toán điện tử tại website www.kienthucviet.vn của Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu xuyên suốt đề tài nghiên cứu là tìm hiểu về các phương thức thanh
tốn điện tử có thể áp dụng được vào website www.kienthucviet.vn và hoàn thiện hệ
thống thanh tốn điện tử của mỗi phương thức đó.
Để hồn thành mục tiêu tổng quát đó, đề tài sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề

chủ yếu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về thanh toán điện tử.
- Đánh giá quy trình thanh tốn của mỗi phương thức và cơng cụ thanh tốn
điện tử tại website www.kienthucviet.vn
- Đưa ra đề xuất để hồn thiện hệ thống thanh tốn điện tử tại website
www.kienthucviet.vn của Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về hệ thống thanh tốn
bằng các cơng cụ TTĐT tại website www.kienthucviet.vn của Cơng ty TNHH Trí tuệ
nhân tạo.


5

- Thời gian: Các báo cáo, tài liệu nghiên cứu, tài liệu viết để phục vụ mục đích
nghiên cứu được cập nhật trong năm 2010, 2011, 2012
b. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giúp tác giả rèn luyện kỹ năng nghiên cứu vấn đề và áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế của website www.kienthucviet.vn
Kết quả của bài nghiên cứu giúp Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo có thể áp dụng
trực tiếp vào hoạt động thanh tốn hoặc Cơng ty có thể nhìn nhận thêm được những
hạn chế của hệ thống thanh toán điện tử cịn gặp phải và một vài giải pháp khắc phục
Cơng ty có thể tham khảo.
5. KẾT CẤU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngồi phần mở đầu, tóm tắt, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN

TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HỒN THIỆN HỆ THỐNG THANH TỐN ĐIỆN
TỬ TẠI WEBSITE WWW.KIENTHUCVIET.VN CỦA CƠNG TNHH TRÍ TUỆ
NHÂN TẠO
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN HỆ THỐNG
THANH TỐN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE WWW.KIENTHUCVIET.VN CỦA
CƠNG TNHH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm TMĐT
Một số khái niệm thương mại điện tử được định nghĩa bởi các tổ chức uy tín thế
giới như sau( theo Wikipedia)


6



Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc

sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao
nhận cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet".


Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái

Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch
thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử
chủ yếu thơng qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet."



Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua

bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức
tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính
trung gian (thơng tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch
thơng qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q trình vận chuyển hàng hay dịch vụ
cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công."
Từ các định nghĩa trên ta đưa ra một định nghĩa mang tính tổng quát về thương
mại điện tử được sử dụng chính thức như sau: “Thương mại điện tử là việc tiến hàng
các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và phương
tiện điện tử khác”.
1.1.2 Khái niệm thanh toán điện tử
TTĐT (Electronic payment) là việc thanh tốn dựa trên nền tảng cơng nghệ
thơng tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các thông điệp điện tử, chứng
từ điện tử giúp cho q trình thanh tốn nhanh chóng, an tồn và hiệu quả. TTĐT là
việc thanh tốn qua thơng điệp điện tử thay việc thanh toán tiền mặt.
Theo ủy ban Châu Âu (EU), TTĐT được hiểu là việc thực hiện các hoạt động
thanh tốn thơng qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý truyền dữ liệu điện tử.
Từ khái niệm về thanh tốn điện tử ta có thể rút ra khái niệm của thanh toán trực tuyến
như sau:


7

Theo báo cáo quốc gia về kĩ thuật TMĐT của Bộ Thương mại thì “TTĐT là
việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hóa, dịch vụ được bán trên internet thông
qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt”.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ

1.2.1 Phân loại các phương thức thanh toán trên 1 website
1.2.1.1 Thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ
- Khái niệm thẻ thanh toán:Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Phân loại thẻ thanh tốn:
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua sắm
hàng hố, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ
này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
khơng phải trả tiền ngay, chỉ thanh tốn sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm
trên mà người ta cịn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
chậm trả.
+ Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra


8

đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ
thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
1.2.1.2 Thanh tốn bằng ví điện tử

Là một tài khoản điện tử. Nó giống như "ví tiền" của người mua hàng trên
Internet và đóng vai trị như 1 chiếc Ví tiền mặt trong thanh toán trực tuyến, giúp người
mua thực hiện cơng việc thanh tốn các khoản phí trên Internet, gửi và tiền một cách
nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm cả về thời gian và tiền bạc.
Sự an toàn và tiện lợi chính là mục tiêu mà ví điện tử hướng tới.
Một số loại ví điện tử phổ biến:
• Ngân lượng: một sản phẩm của PeaceSoft Solutions Corporation
• VnMart: Cơng ty cổ phần Giải pháp Thanh tốn Việt Nam (VNPay)
• Payoo: Công ty cổ phần DV Trực tuyến Cộng đồng Việt (VietUnion)
• MobiVí: Cơng ty cổ phần Hỗ trợ DV Thanh tốn Việt Phú
• MoMo: ví tiền điện tử trên điện thoại di động của VinaPhone
• VinaPay: Cơng ty cổ phần Cơng nghệ Thanh tốn Việt Nam
• Netcash: Cơng ty PayNet
• Smartlink: Cơng ty cổ phần DV Thẻ Smartlink
• M_Service: Công ty cổ phần DV Di động Trực tuyến
1.2.1.3 Trả tiền mặt khi giao hàng
Đây vẫn là hình thức thanh tốn chủ yếu khi mua hàng qua các website vì đảm
bảo độ an toàn, khách hàng nhận đúng hàng đã đặt mua thì mới trả tiền.
1.2.1.4 Chuyển khoản ngân hàng
Thơng qua chuyển khoản tại các cây ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi
nhận hàng.
Cách thức này chỉ nên thực hiện khi người mua có thể tin cậy ở người bán,
thơng thường khi hai bên là khách quen trên các website mua sắm hoặc người bán là
một đối tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường hợp người mua và


9

người bán ở cách xa nhau, khơng thể thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi

ro nhất định cho người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm
chất so với khi rao bán.
1.2.1.5 Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế
Trong trường hợp người mua hoặc người bán ở cách xa, lại khơng có tài khoản
ngân hàng thì có thể dùng cách này. Tuy nhiên sẽ tốn một khoản phí chuyển tiền; tùy
dịch vụ của từng ngân hàng, mức phí có thể là vài chục nghìn đồng.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
TMĐT nói chung và TTĐT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ những năm
1988, trong giai đoạn bùng nổ Internet và các công ty dotcom trên thế giới nhờ có một
nền tảng cơng nghệ vững chắc từ TMĐT truyền thống. Có một số cuốn sách và tài liệu
viết về TTĐT như “Hệ thống thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” của Donal
O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari, “Sự thật về Thanh toán trực tuyến” của
Russell O’Brien, “Electronic Bill Presentment and Payment” của Kornel Terplan,
“New Payment World” của Mary S.Schaeffer, “Payment System in Golb Perspectives”
của Maxwell J.Fry, Isaack Kilato của nhóm tác giả , “Tạp chí nghiên cứu kinh doanh
quốc tế toàn cầu số 2.2009”
+ Cuốn “Hệ thống thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” của Donal
O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết về công
nghệ và hệ thống sử dụng cho phép thực hiện thanh toán qua Internet. Cuốn sách được
viết cho các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong ngành để mở rộng và phát triển
các công nghệ mới trong lĩnh vực này.
+ Cuốn “Thế giới thanh toán mới” của Mary S.Schaeffer lại cho ta cái nhìn tồn cảnh
về lịch sử của các dịch vụ thanh toán trên thế giới, các phương thức thanh tốn của
ngày “hơm qua”, “hôm nay” và trong “tương lai” trên thế giới. Cuốn sách là sự giới
thiệu đầy đủ về các kỹ thuật bảo mật an tồn hệ thống trong TMĐT nói chung và


10


TTĐT nói riêng cho từng lĩnh vực khác nhau như tài chính, ngân hàng, chứng
khốn….
1.3.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
TMĐT, như đã nói ở trên, là một lĩnh vực khơng cịn mới mẻ ở Việt Nam, việc
ứng dụng TMĐT là cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay có
rất ít tài liệu hay cơng trình nghiên cứu khoa học trực tiếp nào về TMĐT. Chủ yếu vẫn
là các cá nhân, doanh nghiệp tự chủ động tìm hiểu về các nguồn tài liệu có sãn khác
nhau trên thế giới và hợp tác triển khai ứng dụng TMĐT tại Việt Nam với các tổ chức,
doanh nghiệp quốc tế.
Tại các trường đại học Việt Nam có đào tạo về TMĐT, về cơng nghệ cũng chưa
có giáo trình đào tạo chính thức về TMĐT mà chủ yếu vẫn là các tài liệu tổng hợp và
dịch từ các tài liệu từ các chuyên gia, các trường đại học quốc tế, các tổ chức nghiên
cứu quốc tế hay chính các doang nghiệp TMĐT nói chung và TTĐT nói riêng trên thế
giới. Các giáo trình, bài giảng về TMĐT, TTĐT của trường Đại Học Thương Mại, Đại
Học Ngoại Thương cũng chỉ dành một phần rất nhỏ để giới thiệu về các hình thức
TTĐT hiện nay đang có trên thế giới.
Bài giảng “Thanh toán trong thương mại điện tử” – Bộ môn Nguyên lý thương
mại điện tử. Trong bài giảng, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề thanh toán điện tử,
bao gồm: tổng quan về thanh toán điện tử, các hệ thống trong thanh toán điện tử và
cơng nghệ bảo mật trong thanh tốn điện tử. Bài giảng cho ta cái nhìn tổng quan về
thanh tốn điện tử.
Giáo trình “Thanh tốn trong thương mại điện tử” – PGS.TS. Nguyễn Văn
Thanh - Đại học Thương mại năm 2011. Đây là cuốn sách đề cập khá chi tiết về thanh
tốn điện tử. Tuy nhiên, do tiếp cận theo góc độ tài chính nên cuốn sách đề cập đến
nhiều hoạt động thanh toán điện tử tại các ngân hàng mà chưa đề cập đến tình hình
hoạt động thanh tốn tại các doanh nghiệp hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và tồn diện về mơ hình này với
các điều kiện kinh tế, chính trị… ở Việt Nam còn rất nhiều vấn đề và là một việc cần
thiết, có tính khoa học cao.



11

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VẤN ĐỀ THANH TỐN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE
WWW.KIENTHUCVIET.VN
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ đề tài khóa luận, em đã sử dụng các
phương pháp thu thập dữ liệu sau:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra, phỏng vấn)
- Phiếu điều tra: Gửi cho các khách hàng của kienthucviet.vn thông qua email.
Cụ thể phương pháp phiếu điều tra như sau:
Nội dung điều tra: Tình hình ứng dụng và triển khai các dịch vụ TTĐT của
Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo trên website www.kienthucviet.vn; chất lượng dịch vụ
TTĐT mà công ty đang cung cấp, ý kiến của người sử dụng trên website
www.kienthucviet.vn.
- Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ được gửi đến
khách hàng của kienthucviet.vn. Các khách hàng sau khi trả lời phiếu điều tra sẽ được
đưa vào cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS để xử lý và phân tích. Mục đích áp dụng
cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và
xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác
nhất.
- Ưu và nhược điểm của cách thức điều tra này
+ Ưu điểm: nhanh chóng, tiện lợi. hiệu quả cao.
+ Nhược điểm: khách hàng có thể khơng trả lời phản hồi hoặc khơng cung cung
cấp câu trả lời chính xác.
Đối tượng mẫu nghiên cứu: Khách hàng đã và đang học tập trực tuyến tại
website www.kienthucviet.vn

- Số lượng phiếu điều tra
+ Số lượng phiếu đưa ra: 50 phiếu


12

+ Số lượng phiếu thu về: 40 phiếu
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (sách, báo, tài liệu, internet …)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo
- Nội dung: Là kết quả tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh
trong 2 năm 2011, 2012 của công ty.
- Ưu nhược điểm: Những số liệu thống kê về doanh nghiệp cho ta có được cái
nhìn trực quan và hiệu quả về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nguồn khác: các dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các từ nguồn như Báo
cáo TMĐT qua các năm của Cục TMĐT – Bộ Công Thương, các hội thảo và diễn đàn
về TTĐT, báo chí trong nước, quốc tế và từ nguồn internet về tình hình phát triển của
TTĐT tại Việt Nam và trên Thế giới.
- Nội dung: là các thơng tin số liệu về tình hình phát triển chung của TTĐT trên
Thế giới và Việt Nam; đánh giá, nhận định và dự báo về tốc độ phát triển trong thời
gian tới của TTĐT và TMĐT.
- Ưu nhược điểm: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng. Tuy nhiên
mức độ chính xác và cập nhật của các số liệu thì khó có khả năng kiểm chứng.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định lượng
SPSS là phần mềm cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích thống kê
trong mơi trường đồ họa, sử dụng các trình đơn mơ tả và các hộp thoại đơn giản để
thực hiện hầu hét các công việc thống kê phân tích số liệu cho người dùng.
Người dùng dễ dàng sử dụng SPSS để phân tích hồi quy, thống kê tần suất, xây
dựng đồ thị…
2.1.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình

Kết quả các phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích
theo giá trị trung bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của
công ty được xử lý bằng hau phương pháp phân tích chi tiết và biểu đồ minh họa.
2.1.2.3 Phương pháp định tính
Phân tích đáng giá thông tin thông qua câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng
vấn được xây dựng từ tổng quát tồn nghành đến chun sâu về cơng ty. Phương pháp


13

phân tích tổng hợp theo hình thức quy nạp, đánh giá các vấn đề khác nhau rồi tổng hợp
đưa ra các nhận định chung và đặc trưng.
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MƠI TRƯỜNG ĐẾN QUY TRÌNH THANH TỐN TRỰC TUYẾN TẠI
WEBSITE WWW.KIENTHUCVIET.VN
2.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1 Thực trạng chung
Trong những năm trở lại đây với sự phổ biến của Internet, việc phát triển của
công nghệ thông tin và thương mại điện tử tại việt Nam dường như là một điều tất yếu.
Đi đôi với sự phát triển của thương mại điện tử là sự nở rộ của các hình thức thanh tốn
trực tuyến. Tuy nhiên, với một nước mới phát triển và quy mô phát triển chưa lớn thì
các hình thức thanh tốn trực tuyến tại Việt Nam cịn có rất nhiều bất cập.
Tốc độ phát triển hạ tầng công nghệ và Internet tại Việt nam dẫn đầu khu vực
châu Á. Tốc độ phát triển Internet của Việt Nam luôn đạt trên 20% trong những năm
gần đây. Nếu tính trong giai đoạn từ 2000 – 2010, Việt nam dẫn đầu khu vực châu Á
về tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ người dùng internet/dân số, Việt Nam
mới chỉ đứng thứ 8 trong khu vực châu Á. Mặc dù số lượng người dân sử dụng Internet
tăng rất khả quan trong thời gian qua nhưng thực tế người dân sử dụng thanh toán trực
tuyến chỉ 4%, các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt dưới 20%. Người tiêu
dùng chưa quen thuộc với dịch vụ thanh toán hiện đại của ngân hàng.

Tại Việt Nam với một nền kinh tế mới phát triển hệ thống quản lý, thanh tốn
cịn non kém cộng thêm với thói quen của người tiêu dùng sử dụng tiền mặt trong
thanh toán thì việc thanh tốn trực tuyến cịn gặp khá nhiều khó khăn. Phần lớn các
cơng ty đều nắm bắt được thương mại điện tử là xu thế tất yếu và chuẩn bị cho sự bùng
nổ của thương mại điện tử từ nhiều năm nay.
Cùng với sự phát triển của Internet, thời gian dành cho việc đi mua sắm trực tiếp
của nhân viên cơng chức ngày càng ít đi và việc mua bán online ngày càng nở rộ thì
nhu cầu của việc thanh toán trực tuyến là ngày càng cấp thiết. Trong 10 năm trở lại đây


14

các dịch vụ thanh toán trực tuyến đua nhau phát triển rầm rộ. Từ các ngân hàng mở
thêm các dịch vụ thanh toán, đến các cổng thanh toán trực tuyến như Ngân lượng, bảo
kim, Vnpay, soha …. Đến các công ty thanh toán quốc tế như paypal cũng đã bắt đầu
phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
Tuy nhiên hoạt động thanh tốn trực tuyến tại Việt Nam vẫn cịn gặp rất nhiều
khó khăn và phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của mình.
2.2.1.2 Thực trạng tại Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo
2.2.1.2.1 Giới thiệu về Cơng ty TNHH Trí tuệ nhân tạo và website
www.kienthucviet.vn
Cơng ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo (Artificial Intelligence Co., Ltd) viết tắt là AI
được thành lập ngày 24/10/2003. Với ước mơ “Học sinh trên mọi miền đất nước đều có
thể được học những thầy, cơ giỏi nhất”, Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Trí tuệ nhân tạo
(AI Co., Ltd) đã nghiên cứu, phát triển “Giải pháp học và thi trực tuyến” nhằm góp
phần nhỏ bé nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc cung cấp các dịch vụ Cơng
nghệ thơng tin có uy tín và chất lượng cao.
 Tên gọi đầy đủ của cơng ty: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Trí tuệ nhân tạo
Việt Nam
 Tên giao dịch quốc tế: Artificial Intelligence Co., Ltd

 Tên viết tắt: AI
 Tổng Giám Đốc: Ông Hoàng Ngọc Trung
 Địa chỉ: 118C – Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
 Điện thoại: 04.85 87 75 22
 Website: www.kienthucviet.vn
 Email:
 www.kienthucviet.vn là website học và thi trực tuyến được giới chuyên môn
đánh giá là trường trực tuyến lớn nhất Việt Nam


15

Tầm nhìn của cơng ty
 Xây dựng thương hiệu ”Kiến Thức Việt” với website www.kienthucviet.vn trở
thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến - Chăm sóc sức khỏe
trực tuyến - Du lịch trực tuyến - Giải trí trực tuyến - Mua sắm trực tuyến …
 Khơng ngừng phát triển một đội ngũ nhân lực tài năng, sáng tạo kết hợp với
công nghệ hiện đại tạo hiệu quả tối ưu giúp khách hàng giảm thiểu thời gian tối
đa trong q trình giao dịch với Cơng ty.
 Tạo ưu thế cạnh tranh bằng các giải pháp tổng thể, cung cấp đa dạng các bài
giảng trực tuyến, các phần mềm học tập và đào tạo trực tuyến.
 Xây dựng hệ thống giảng dạy trực tuyến, hệ thống thanh toán qua thẻ học Kiến
Thức Việt và thanh toán trực tuyến, triển khai các giải pháp E-marketing vào
hoạt động kinh doanh.
 Dự tính tới 2015 doanh thu của cơng ty sẽ là 5.000.000 USD/năm; số lượng
thành viên trên www.kienthucviet.vn là 5.000.000 thành viên.
Mục tiêu chiến lược 2013
 Tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm bài giảng của Cơng ty, giữ vững và không
ngừng nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
 Tiếp tục phát huy những giá trị văn hóa cơng ty đã đạt được, khơng ngừng phát

huy tính sáng tạo của nhân viên, xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp
phát huy hết khả năng và năng lực của con người trong Công ty.
 Mở rộng hệ thống phân phối thẻ học trực tuyến Kiến Thức Việt trên toàn quốc
bằng việc tăng cường sự hiện diện của các đại lý, tồng đại diện trên toàn quốc
 Triển khai các giải pháp e-marketing vào hoạt động kinh doanh và quảng bá
hình ảnh website www.kienthucviet.vn – website hàng đầu Việt Nam về giáo
dục và đào tạo trực tuyến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Tổng giám
đốc

Phòng Nhân sự

Phòng kinh doanh


16

Phịng kế tốn

Phịng kỹ thuật

Phịng quay

Phịng media

Hình 1: Cơ cấu tổ
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Trí Tuệ Nhân Tạo
(Nguồn: Cơng ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo)
Tồng Giám Đốc

 Là người điều hành mọi hoạt động của Công ty
 Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý và phát triển bộ máy quản lý
trong công ty
 Xây dựng các chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
 Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban khác
Phòng Nhân Sự
 Lên kế hoạch tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức, nhân
sự
 Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao
Phịng Kế Tốn
 Quản lý các nguồn vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả
 Thực hiện cơng tác chun mơn nghiệp vụ, cơng tác hạch tốn, quyết tốn
 Thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
Phòng kinh doanh
 Xây dựng và triển khai các hợp đồng kinh tế
 Tìm kiếm khách hàng, gặp gỡ, tư vấn bán hàng, tìm kiếm hệ thống phân phối thẻ
học trực tuyến


17

 Thực hiện các chương trình marketing online nhằm quảng bá sản phẩm và
thương hiệu của công ty
 Tư vấn khách hàng về việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ của cơng ty
Phịng quay
 Thực hiện quay các video bài giảng trực tiếp từ các thấy cô giáo tại phịng quay
của Cơng ty hoặc các giảng đường bên ngồi Cơng ty
 Chuyển video bài giảng lên phịng media để xử lý
Phòng media

 Lên lịch quay video bài giảng từ các thấy cơ giáo
 Xử lý video bài giảng
Phịng kĩ thuật
 Tạo các phần mềm phục vụ đào tạo
 Nghiên cứu, phát triển và tư vấn giải pháp công nghệ
2.2.1.2.2 Giới thiệu về các hình thức thanh tốn điện tử và thực trạng hệ thống
thanh tốn điện tử của cơng ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo đang sử dụng
Hiện tại Cơng ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo đang sử dụng hình thanh tốn trực
tuyến đó là Internet banking, mua thẻ cào Kiến thức việt của Công ty phát hành.
Internet banking (của Vietinbank): Dịch vụ ngân hàng qua Internet được
xây dựng nhằm đem doanh nghiệp đến với khách hàng mọi lúc mọi nơi. Chỉ cần một
chiếc máy vi tính có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, khách
hàng có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng với tính an tồn bảo mật cao.
Mua thẻ cào Kiến thức việt của Công ty phát hành: Nạp tiền bằng thẻ cào là
phương thức mua thẻ cào của Kiến thức việt từ các đại lý bán thẻ, sau đó dùng mã thẻ
cào để nạp tiền và thanh tốn với tài khoản trên website www.kienthucviet.vn. Chỉ với
thao tác đơn giản là cào và nhập mã số thẻ vào hệ thống nạp tiền trên website
www.kienthucviet.vn. Sau 1 phút khách hàng sẽ có tiền trong tài khoản kienthucviet.vn
để thực hiện thanh toán cho các bài giảng.
Thực trạng hệ thống thanh toán điện tử: Thanh tốn trực tuyến ln là khó
khăn đối với cả doanh nghiệp lẫn khách hàng. Cơ chế thanh tốn của Cơng ty TNHH


18

Trí Tuệ Nhân Tạo hiện giờ đang khá đơn giản với các hình thức như thanh tốn thanh
tốn qua chuyển khoản, thẻ ATM, mua thẻ cào Kiến thức việt. Hiện tại, cơng ty chưa
sử dụng các cơng cụ thanh tốn hiện đại và an tồn hơn như ví điện tử, cổng thanh
tốn…. Rõ ràng, trong một mơi trường bán hàng trực tuyến, việc chỉ áp dụng các
phương thức thanh toán trên mang lại cho khách hàng sự thiếu an tâm vì tỉ lệ rủi ro

khơng nhỏ, khách hàng khơng có nhiều sự lựa chọn trong việc thanh toán và vẫn có
một tỉ lệ lớn khách hàng mất thời gian và công sức đi ra ngân hàng và các cây ATM
để chuyển khoản. Một tỉ lệ khách hàng khơng nhỏ vì thế cũng mất đi vì tâm lý “ngại”.
2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường bên ngồi đến thanh toán trực tuyến
của website www.kienthucviet.vn
2.2.2.1 Ảnh hưởng của hạ tầng cơng nghệ thơng tin, viễn thơng
Hạ tầng cơng nghệ có vai trò rất lớn đối với tới sự phát triển của TTĐT, đối với
TTĐT thì Internet và viễn thơng được coi như huyết mạch giao thông của một quốc
gia. Việc phát triển công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng giúp cho TTĐT
phát triển thể hiện trong việc giúp khách hàng nạp tiền, rút tiền một cách thuận tiện
nhất và đảm bảo an tồn, q trình quản lý các giao dịch cũng trở nên dễ dàng hơn.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của hành lang pháp lý
Hành lang pháp lý cho hoạt đợng thanh tốn nói chung và thanh tốn điện tử nói
riêng tiếp tục được hồn thiện, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, chỉnh
sửa, bổ sung và ban hành mới để hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động thanh toán,
giúp cho việc quản lý, vận hành, giám sát hoạt động thanh toán đáp ứng u cầu của nền
kinh tế.
Mơi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng rất lớn tới TMĐT nói chung và các
phương thức TTĐT nói riêng. Trong xu thế tồn cầu hóa các quốc gia khơng ngừng
đầu tư, tạo điều kiện và xây dựng hành lang pháp lý phục vụ cho các hoạt động TMĐT
diễn ra thuận lợi. Tại Việt Nam, Chính phủ cũng rất quan tâm tới việc hồn thiện
khung pháp lý quy định về các hoạt động TMĐT với nền tảng chính là những văn bản
quy phạm pháp luật thuộc hệ thống Luật giao dịch điện tử 2005 và Luật công nghệ


19

thơng tin 2006. Về chính sách TTĐT cũng nhận được sự quan tâm của các cơ quan
chức năng thể hiện qua Nghị Định 92 về TT không dùng tiền mặt, các nghị định về chữ
ký số và dịch vụ chữ ký số, Internet… Thành lập 2 tổ chức là trung tâm Chứng Thực

Số Quốc Gia và trung tâm Ứng Cứu Khẩn Cấp Máy Tính Việt Nam để khắc phục các
sự cố.

Tên văn bản

Ngày ban hành

Quyết định số 222/2005/QĐ- TTg của Thủ tướng chính
Phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn

15/09/2005

2006 – 2010
Quyết định số 112/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng chính
Phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng

24/05/2006

Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định số 291/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng chính
Phủ phê duyệt đề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt
giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2020

29/12/2006


20

Nghị định số 27/2007/NĐ- CP về Giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính

Nghị định số 35/2007/NĐ- CP về Giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng
Quyết định số 32/2007/QĐ – NHNN về hạn mức số dư
đối với thẻ trả trước vô danh

23/02/2007
08/03/2007
03/07/2007

Bảng 1: Các văn bản pháp lý liên quan đến TTĐT
Đây là những văn bản pháp luật quy định hành lang pháp lý cho các giao dịch
trực tuyến trong hoạt động TMĐT đã góp phần thúc đẩy TTĐT phát triển. Tuy nhiên
việc áp dụng vào thực tế chưa đạt được hiệu quả như mong đợi do nhiều văn bản chưa
thực sự đi vào cuộc sống, cơ chế giám sát và chế tài chưa đủ mạnh, thiếu cơ chế giải
quyết tranh chấp.
2.2.2.3 Ảnh hưởng của hệ thống bảo mật trong Thương mại điện tử
Tình trạng bảo mật cho các website nói chung và các website thương mại điện
tử Việt Nam nói riêng hiện nay là đáng báo động. Nếu khơng kịp thời khắc phục thì sẽ
là hiểm hoạ khơn lường cho ngành cơng nghệ cịn non trẻ này của đất nước. Tình trạng
ăn cắp và sử dụng thẻ tín dụng giả để mua hàng trên các website thương mại điện tử,
tình trạng phát tán virus ăn cắp mật mã liên tục xảy ra với cường độ ngày một nhiều,
một số vụ tấn công của các Hacker Việt vào một vài website thương mại điện tử trong
thời gian gần đây, một số website của các tổ chức bị các hacker nước ngồi xâm
nhập… tự nó đã nói lên điều đó.
Khi thiết lập một dự án thương mại điện tử thường vì do kiến thức của các CIO
(Giám đốc phụ trách thơng tin) trong lĩnh vực bảo mật cịn hạn chế hoặc do ý muốn
chủ quan, cứ thiết lập website trước, một thời gian sau đó khi hoạt động hiệu quả mới
đầu tư tiếp cho hệ thống bảo mật. Hơn thế nữa, đã là thương mại điện tử thì cần phải
thu hút thật nhiều khách hàng truy cập thì mới có cơ hội kinh doanh hiệu quả được.



21

Một khi mở rộng cho nhiều người truy cập đồng nghĩa với việc thu hút khơng ít các
truy cập khơng được mong đợi.
2.2.2.4 Ảnh hưởng của sự phát triển của các cơng cụ thanh tốn điện tử
Thanh tốn điện tử ở Việt Nam đang thực sự bùng nổ với sự ra đời và phát triển
của một loạt công cụ và dịch vụ thanh toán hỗ trợ cho Thương mại điện tử.


22

Dưới đây là danh sách một số công ty cung cấp dịch vụ thanh tốn điện tử
STT

Tên cơng ty

1

CT CPTM và DVTT Onepay

2

CT CPDV thẻ Smarlink

Dịch vụ cung cấp
Giải pháp TTĐT, đặc biệt trong lĩnh vực
ngân hàng
Cổng TTĐT Smarlink, thẻ trả trước,
chuyển mạch ATM và POS

- Payment

3

CTCP mạng thanh toánVina

- Thanh toán ePos, Pos, mPay
- Cổng thanh toán điện tử NetCash
- Thẻ trả trước

4

CT VASC Payment

5

CT CPDV TMĐT Vietpay

6
7
8
9
10

CTCP phát triển công nghệ
Payviet
CT TNHH Là Tôi
CTCP dịch vụ GTGT trên mạng
Việt Phú
Công ty cổ phần Vật Giá Việt

Nam
PeaceSoft Solution Corporation

- TTĐT cho các chủ tài khoản tại ngân
hàng ngoại thương và kỹ thương
- Dịch vụ TTĐT Vgold
- Ví điện tử
- Cổng TTĐT ToiPay
Mobivi
Ví điện tử Bảo Kim
Cổng thanh tốn Ngân Lượng

Bảng 2: Các công ty cung cấp dịch vụ TTĐT
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến TTĐT của website
www.kienthucviet.vn
2.2.3.1 Ảnh hưởng của công nghệ
Trang bị đầy đủ các máy tính cho nhân viên. Hệ thống mạng được kết nối bởi
nhà mạng FPT. Với các trưởng bộ phận được công ty cung cấp laptop để tiện làm việc
cũng như thuận lợi cho việc xử lý và truyền thông tin cho doanh nghiệp.


23

2.2.3.2 Ảnh hưởng của đội ngũ nhân sự
Lực lượng nhân sự của công ty đa số là nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình, ln
ln sáng tạo trong cơng việc, có trình độ. Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn nhân
lực trong DN, công ty đã đưa và đang đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có tay nghề
chun mơn cao tới làm việc tại công ty. Đội ngũ nhân viên có chun mơn cao, được
đào tạo bài bản, phong cách làm việc chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng chuyên
nghiệp là yếu tố không nhỏ quyết định sự thành công của cơng ty.

2.2.3.3 Ảnh hưởng của nguồn lực tài chính
Để thành lập một DN,điều đầu tiên cũng là quan trọng nhất, đó chính là nguồn
vốn. Bất cứ một DN nào dù lớn hay nhỏ cũng cần nguồn lực tài chính để đầu tư cho cơ
sở hạ tầng, đầu tư cho công nghệ và cả đầu tư để thu hút và đào tạo nguồn nhân lực.
Nguồn lực tài chính là nhân tố thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.

2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
2.3.1 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp


Khả năng nhận biết website của khách hàng qua các phương thức


24

Hình 2: Khả năng nhận biết website www.kienthucviet.vn của khách hàng
Khách hàng biết đến kienthucviet.vn chủ yếu là bạn bè giới thiệu và mạng xã
hội Facebook. Tỷ lệ biết đến kienthucviet.vn qua bạn bè giới thiệu là 45% có được điều
này là do kienthucviet.vn làm tốt việc thiết kế những bài giảng có chất lượng với đội
ngũ giáo viên giảng dạy nổi tiếng

• Sự thường xuyên học tập trực tuyến trên website www.kienthucviet.vn


25

Hình 3: Sự thường xuyên học tập trực tuyến trên website www.kienthucviet.vn
Theo điều tra, khách hàng khách hàng học tập thường xuyên trên website
www.kienthucviet.vn là do các bài học luôn được làm mới và cập nhật liên tục về tất cả
các lĩnh vực và mơn học.




Khi thanh tốn với www.kienthucviet.vn, anh (chị) chủ yếu lựa chọn hình thức

thanh tốn nào?


×