Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

“Công tác quản lí đất đai tại UBND Phường Thượng Cát Quận Bắc Từ Liêm TP Hà Nội”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.62 KB, 65 trang )

Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................................................................................8
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu tồn dân ở
nước ta...............................................................................................................8
1.1.1. Đất đai..................................................................................................8
1.1.2. Vai trị của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân
ở nước ta........................................................................................................9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai..............................................13
1.2.1. Luật đất đai 1987...............................................................................13
1.2.2. Luật đất đai 1993...............................................................................14
1.2.3. Luật đất đai 2003...............................................................................15
1.2.4. Luật đất đai năm 2013.......................................................................21
1.3. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp
phường của thành phố Hà Nội.........................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI PHƯỜNG
THƯỢNG CÁT...................................................................................................31
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội...........................................................31
2.1.1. Vị trí, địa lý........................................................................................31
2.1.2. Địa hình.............................................................................................31
2.1.3. Khí hậu...............................................................................................31
2.1.4. Tài ngun.........................................................................................32
2.1.5. Thủy văn............................................................................................33
2.1.6. Địa chất cơng trình.............................................................................34
2.1.7. Đánh giá chung..................................................................................34
2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội........................................................................35


2.2.1. Các chỉ tiêu kinh tế - phường Thượng Cát........................................35
2.2.2. Kinh tế...............................................................................................36
Đại học Mỏ - Địa chất

1

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

2.2.3. Xã hội.................................................................................................37
2.2.4. Văn hóa..............................................................................................38
2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất.......................................................................39
CHƯƠNG 3: CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG THƯỢNG
CÁT - QUẬN BẮC TỪ LIÊM HÀ NỘI.............................................................43
3.1. Một số nội dung quản lý đất đai trên địa bàn phường..............................43
3.1.1. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính...............................................43
3.1.2. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất......................................................43
3.1.3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất....44
3.1.4. Tình hình thực hiện chính sách, pháp Luật Đất đai trên địa bàn
phường.........................................................................................................46
3.1.5. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................48
3.1.6. Công tác thống kê kiểm kê đất..........................................................56
3.1.7. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất...................................................59
3.2. Những yếu tố gây ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đât đai
trên địa bàn phường.........................................................................................61

3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn phường.........................................................................................62
3.3.1. Cần coi trọng công tác tuyên truyền..................................................62
3.3.2. Công tác khai báo biến động.............................................................62
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật luật
đất đai cả từ hai phía....................................................................................62
3.3.4. Cơng tác cán bộ.................................................................................63
KẾT LUẬN.........................................................................................................64
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT..............................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................65

Đại học Mỏ - Địa chất

2

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU:
Hình 1.1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước.......12
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng đến năm 2015
.............................................................................................................................39
Bảng 3.1: Tổng hợp cấp giấy chứng nhận đất ở tại phường Thượng Cát
đến năm 2016.....................................................................................................50
Bảng 3.2: Tổng hợp cấp giấy chứng nhận đất ở cụ thể theo từng tờ bản đồ
.............................................................................................................................50

Bảng 3.3: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất ở............51
Bảng 3.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
năm 2015.............................................................................................................54
Bảng 3.5: Tổng hợp cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp cụ thể theo từng
tờ bản đồ.............................................................................................................54
Bảng 3.6: Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất nông nghiệp
.............................................................................................................................55
Bảng 3.7: Cấp GCN QSD đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo.............................56
Bảng 3.8: Biến động đất đai của phường trong kỳ kiểm kê................................57

Đại học Mỏ - Địa chất

3

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14

VIẾT TẮT
BĐĐC
ĐK
ĐKTK
GCN
GCNQSD
NĐ-CP
QSDĐ
QSH
SDĐ
THCS
THPT
TN-MT
UBND
VPĐK

Đại học Mỏ - Địa chất

GIẢI THÍCH
Bản đồ địa chính
Đăng ký
Đăng ký thống kê

Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Nghị định chính phủ
Quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu
Sử dụng đất
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tài ngun mơi trường
Uỷ ban nhân dân
Văn phịng đăng ký

4

Đờ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến
thầy giáo TS Đinh Hải Nam- người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường
Thượng Cát, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, các cán bộ địa chính

phường, các phịng ban và nhân dân tại các tiểu vùng điều tra đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Trắc địa - Bản đồ
và quản lý đất đai và các thầy cô trong trường Đại học Mỏ địa chất Hà Nội đã
nhiệt tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt
những năm học vừa qua.
Với tấm lòng chân thành, em xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Sinh viên
Ngũn Văn Hiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

5

Đờ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành nên giang sơn,
đất nước. Quản lý sử dụng đất đai hợp lý tiết kiệm, đạt hiệu quả cao bền vững là
mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế phường hội của mỗi một
quốc gia. Công tác quản lý đất đai của các cấp chuyển từ trung ương đến địa
phương có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc ổn định đời sống nhân dân,
phát triển kinh tế, xã hội giữ vững trật tự an ninh, quốc phòng. Đây là cơ sở để
nhà nước nắm chắc, theo dõi và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai theo quy

định của pháp luật. Như thế người sử dụng đất mới đầu tư khai thác tiềm năng
của đất đai và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về đất đai.
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của q trình đơ thị
hố, sự gia tăng khơng ngừng các lĩnh vực đặc biệt là ngành công nhiệp, nhu
cầu về sử dụng đất ngày càng tăng lên cả về chất lượng và quy mơ đất đai.
Trong khi đó quỹ đất đai của một quốc gia thì khơng tăng lên. Điều đó làm cho
giá trị đất đai tăng lên, đi cùng với nó sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong
q trình sử dụng đất đai. Chính vì thế nên công tác cấp quản lý Nhà nước về
đất đai càng trở nên quan trọng và việc quản lí đất đai trên phạm vi toàn quốc
trở thành nhu cầu cấp thiết.
Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật
quy định, hướng dẫn công tác quản lí đất đai cấp GCNQSD đất. Tuy nhiên cơng
tác tổ chức chưa đựơc thiết lập chặt chẽ, Nhà nước chưa kiểm soát được đầy đủ
hiện trạng sử dụng đất, đất sử dụng sai mục đích, khơng đúng quy hoạch vẫn
cịn xảy ra. Song tiến độ cũng như quy trình, cách thức thực hiện các khâu,
bước của công tác này còn nhiều hạn chế do nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Trong đó vấn đề quản lý đất đai là một vấn đề quan trọng hàng đầu, do có
sự thay đổi tính chất đất, từ đất nơng thơn trở thành đất thành thị, đất nông
nghiệp chuyển thành đất phi nông nghiệp do đó nó ảnh hưởng lớn đến giá trị
mảnh đất, tính chất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Xuất phát từ những yêu cầu trên trong thời gian thực tập em chọn nghiên
Đại học Mỏ - Địa chất

6

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp


Bộ mơn Địa Chính

cứu đề tài: “Cơng tác quản lí đất đai tại UBND Phường Thượng Cát Quận
Bắc Từ Liêm TP Hà Nội”.

Đại học Mỏ - Địa chất

7

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

CH ƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nước ta.
1.1.1. Đất đai.
1.1.1.1. Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng khơng tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển
hố từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu
cầu thiết yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên
quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện
không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.

Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, có đất
đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong
cơng nghiệp, đất đai có vai trị là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao
tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, đất
đai có vai trị đặc biệt, khơng những là địa điểm thực hiện q trình sản xuất mà
nó cịn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo
nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh
tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của
mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, khơng thể thay
thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trị của nó dưới những tác động
Đại học Mỏ - Địa chất

8

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát
huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế,
mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất

đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu
bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền
bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai
trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Đặc trưng của đất đai
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất
đai có những đặc trưng:
- Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con
người tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung
về đất đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
- Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác
nhau trong xã hội, người có quyền đối với đất khơng thể cất giấu được cho
riêng mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
- Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử
dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng,
khai thác của con người.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân
ở nước ta.
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu tồn
dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai
phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
1.1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở
nước ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội
cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992).
Đại học Mỏ - Địa chất

9


Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu
đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
- Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất
đai là vô lý bởi khơng ai có quyền chiếm hữu những thứ khơng phải do mình
tạo ra;
- Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều
phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền
quốc gia;
- Mơ hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở
hữu tập thể (tồn dân);
- Trong xã hội cơng nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản
lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh
tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao
đất, cho thuê đất…
- Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của
nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức
tạp, lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải
thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo

vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phịng.
- Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thơng qua hệ thống quản lý
đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc
sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng
không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
1.1.2.2. Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện
duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền
Đại học Mỏ - Địa chất

10

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

của một chủ sở hữu như sau:
1.1.2.3 Quyền định đoạt đối với đất đai
- Quyết định mục đích sử dụng đất thơng qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất, thu hồi đất;
- Định giá đất.
1.1.2.4. Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thơng qua các chính sách tài
chính về đất đai

- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
1.1.2.5. Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử
dụng đất đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước cơng nhận quyền sử
dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp
Đại học Mỏ - Địa chất

11

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính


vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử
dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong
cả nước. Mơ hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính cơng bằng
trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phù hợp với mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình
vẽ dưới đây:
Chủ sở hữu
đất đai (Nhà
nước)
Quyền
Nghĩa vụ
Định đoạt,
chiếm hữu,
sử dụng và
hưởng lợi

Chuyển giao, cho thuê,

Người sử dụng
đất

Mượn, thuê nhân công

Quyền
- Nghĩa vụ

Sử dụng


Hưởng lợi

Đất đai:
Chế độ sở hữu
Chế độ sử dụng

Giúp đỡ
và giám
sát thực
hiện quyền
và nghĩa
vụ

Luật pháp, quy hoạch, kinh tế
Đăng ký, hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận về đất

Quản lý nhà nước về
đất đai:
Nhiệm vụ quản lý
Trách nhiệm quản lý

Hình 1.1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
1.1.2.6. Vai trị của cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trị quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những
đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được
sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích
nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông

qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà
Đại học Mỏ - Địa chất

12

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp
thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi
ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà
nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng
đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
- Việc quản lý nhà nước về đất đai cịn giúp Nhà nước ban hành các
chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách,
nội dung cịn thiếu, khơng phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa
pháp luật vào cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên

các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
- Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
đất đai;
- Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất
đai;
- Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai.
1.2.1. Luật đất đai 1987.
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được
quy định tại Điều 9, bao gồm:
Đại học Mỏ - Địa chất

13

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy;
- Giao đất và thu hồi đất;
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai
giữa Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung
quản lý nhà nước về đất đai khơng có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế
đất, cho thuê đất... Do khơng thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm
chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ
đất đai không được vận động theo hướng tích cực.
1.2.2. Luật đất đai 1993.
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc
đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của đất
nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai
1993 bao gồm:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
- Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
- Ban hành các văn bản về đất đai và tổ chức thực hiện;
- Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đại học Mỏ - Địa chất

14

Đồ án tốt nghiệp



Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
- Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo vi phạm
về quản lý, sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nước đã xây dựng hệ thống các văn
bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên
hiệu quả nền kinh tế đất nước. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chưa đủ cơ sở
pháp lý để phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.2.3. Luật đất đai 2003.
Ra đời (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004) và hiện nay gọi là Luật Đất đai
hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung
quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 6:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;

- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
Đại học Mỏ - Địa chất

15

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
1.2.3.1. Xác định địa giới hành chính
Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên
cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về
quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ trách nhiệm của
Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp,
lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ thể, Điều
16 của Luật quy định:

1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính,
quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế
trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành
chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa
giới hành chính. Gồm các loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành
chính; bảng toạ độ mốc địa giới hành chính; các điểm đặc trưng trên đường địa
giới hành chính; bản mơ tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác
nhận mơ tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có
Đại học Mỏ - Địa chất

16

Đờ án tớt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp
dưới.Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới
hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới

hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành
chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính
kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa
phương, thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất.
1.2.3.2. Quản lý tài chính về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối
tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hố song trong q trình phát
triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành
hàng hoá - một thứ hàng hoá đặc biệt, đất (quyền sử dụng đất) cũng được mua
bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế …
Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993,
mặc dù Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị
trường đất đai luôn sơi động (cho dù đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai
đặc biệt sôi động kể từ khi Nhà nước ta có chủ trương xố bỏ cơ chế quan liêu,
bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng
hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai năm 2003
thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển
dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt
của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách khác, Nhà nước đã
tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hoá,
từng bước tham gia vào thị trường bất động sản.
Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử
dụng đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hố
này khơng thể căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã
Đại học Mỏ - Địa chất

17


Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

đầu tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã
hội, điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý).
Do vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
với mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người
sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng
thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù
hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Luật Đất đai 2003 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2003 quy định:
 Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại
đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc
xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã
được quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến
trước khi quyết định.
 Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị
trường trong điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ
kinh tế – tài chính giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với

Nhà nước (tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước). Khi có chênh lệch lớn so
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều
chỉnh cho phù hợp.
Đại học Mỏ - Địa chất

18

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

 Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực
hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai của năm đó.
Luật cho phép tổ chức có khả năng chun mơn làm dịch vụ tư vấn về giá
đất để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất.
Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án
trong đó có quyền sử dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “xin cho” quyền sử dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
1.2.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản
Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động
sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản,
trong đó có quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai 2003

quy định cụ thể những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều
kiện để đất tham gia thị trường bất động sản.
Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:
 Đất mà Luật Đất đai 2003 cho phép người sử dụng đất có một trong
các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
 Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào
thị trường bất động sản.
Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:
 Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
 Đất khơng có tranh chấp;
 Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
 Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư
thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản.
Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường
Đại học Mỏ - Địa chất

19

Đồ án tốt nghiệp


Sinh viên Ngũn Văn Hiệp

Bộ mơn Địa Chính

bất động sản bằng các biện pháp chính sau:
 Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;

 Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh
doanh bất động sản;
 Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản;


Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.

1.2.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp
và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật Đất đai
2003), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110, 111, 112
Luật Đất đai 2003), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các
chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã phường, thị trấn, bảo đảm các
quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng thửa đất và
từng chủ sử dụng đất.
1.2.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Luật Đất đai 2003 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư
vấn về giá đất và hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy
định để quản lý các dịch vụ này.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của
cộng đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ cơng về đất đai ở
nước ta là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các

hoạt động của dịch vụ cơng là:
Đại học Mỏ - Địa chất

20

Đồ án tốt nghiệp



×