Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Chức năng tổ chức của công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.42 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
Giảng viên: Chu Thị Hà
Nhóm: 8
Lớp HP: 2062BMGM0111

Hà Nội, ngày…tháng…năm 2020

1


MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu.........................................................................................................
Phần II: Nội dung.....................................................................................................
I. CƠ SỎ LÍ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP.....
1. Khái niệm và vai trò của tổ chức.........................................................................
1.1. Khái niệm............................................................................................................
1.2. Vai trò của chức năng tổ chức ..........................................................................
2. Nội dung của chức năng cấu trúc tổ chức ..........................................................
2.1. Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức .......................................................................
2.2. Các mơ hình cấu trúc tổ chức ...........................................................................
3. Phân quyền trong tổ chức....................................................................................
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức.......................................................
II. NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG TỔ CHỨC CỦA
VINAMILK ..............................................................................................................
1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Sữa Việt Nam-Vinamilk .................................
2. Thực trạng về chức năng cấu trúc tổ chức của Vinamilk ...............................


2.1. Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức ......................................................................
2.2. Mơ hình cấu trúc tổ chức .................................................................................
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức .....................................................
III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHỨC NĂNG TỔ CHỨC CỦA VINAMILK
1. Thuận lợi về cơ cấu tổ chức ................................................................................
2. Khó khắn về cơ cấu tổ chức ................................................................................
3. Giải pháp ..............................................................................................................
Phần III: Kết luận ...................................................................................................

2


Phần I: Mở đầu
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến khích
lệ, cơ cấu kinh tế thay đổi mạnh mẽ, nền CNH-HĐH ngày càng phát triển, tạo điều kiện
cho nhiều ngành kinh doanh phát triển, trong đó có ngành chế biến thực phẩm.
Nhiều công ty và doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty và doanh nghiệp
nhỏ và vừa họ thường bị cuốn theo vịng xốy của cơng việc phát sinh hằng ngày (sản
xuất, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng, thu tiền,…) hầu hết những công việc
này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó chứ khơng
hề được hoạch định hay đưa ra một chiến lược một cách bài bản, quản lý một cách có hệ
thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học. Các cấp quản lý họ bị các công việc
“dẫn dắt” đến mức lạc đường lúc nào không biết, không định hướng rõ ràng mà chỉ thấy
ở đâu có lối thì đi, mà càng đi lại càng lạc đường. Đó là cái mà các cơng ty và doanh
nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay, bởi hiện nay
chúng ta đang ngày càng cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp hùng mạnh trên thế
giới và việc các công ty, doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi,
vạch ra một con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi
đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Và chức năng tổ chức doanh nghiệp
cho phép chúng ta hồn thiện q trình đó. Chức năng tổ chức doanh nghiệp là xương

sống của mọi quản trị chuyên ngành. Ở đâu cần có một hệ thống quản lý bài bản, chuyên
nghiệp được vận hành tốt, ở đó không thể thiếu các cuộc họp quan trọng bàn về tổ chức
doanh nghiệp. Vì vậy mà nhiệm vụ hàng đầu của bất kỳ một nhà quản trị nào là phải hiểu
rõ và nhận thức đúng đắn về công việc này để không để mắc những sai lầm mà đôi khi
chúng ta phải trả giá bằng cả sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, mặc dù đã phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa và các sản
phẩm chế biến từ sữa khác của thị trường trong và ngoài nước. Bằng mọi nỗ lực, cơng ty
Vinamilk đã duy trì được vai trị của mình trên thị trường và vị thế cạnh tranh với các
nhãn hiệu sữa nước ngoài tại Việt Nam. Với mục đích phân tích cơng ty Vinamilk để đưa
ra các nền tảng, đồng thời cách thức công ty xây dựng lợi thế cạnh tranh. Vì vậy nhóm
chúng em xin phép dược đưa ra “Chức năng tổ chức của công ty Vinamilk”.

3


Phần II: Nội dung
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản trị. Nếu hoạch địch xác địch cái đích
mà tổ chức cần đạt đến thì tổ chức tiến hành bố trí nguồn nhân lực để đạt được cái đó.
Tổ chức là q trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm công
việc, định rõ chức trách, nhiệm vụ, giữa các bộ phận và cá nhân cũng như mỗi liên hệ
giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc nhằm thiết lập một môi
trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Mục đích của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi
cá nhân, mối bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất
vào việc hồn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Trong tổ chức, người quản trị vận hành hoạt động của tổ chức thông qua các bộ
phận cá nhân. Các bộ phận này liên kết với nhau tạo nên cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức

chính là một tập hợp bao gồm các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ
thuộc nhau, được chun mơn hóa theo từng chức trách nhiệm vụ và quyền hạn nhất định
nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu chung đã xác định
Cấu trúc tổ chức sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một thể thống
nhất, xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn giữa các các nhân và đơn vị
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức. Cấu trúc
tổ chức được thiết kế theo nhiều mơ hình khác nhau tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
và đặc điểm hoạt động của tổ chức, với các đặc điểm chung:
+ Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung quyền lực của tổ chức cho các cá nhân hay
bộ phận. Nếu quyền lực của một tổ chức tập trung chủ yếu cho một cá nhân (hoặc 1 bộ
phận), tính tập trung của tổ chức là cao và ngược lại.
+ Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. Nếu tổ
chức có nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối quan hệ đan xen, cấu trúc tổ chức có tính
phức tạp cao và ngược lại.
4


+ Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi
bộ phận và cá nhân, thơng qua các chính sách, thủ tục, quy tắc hay các nội quy, quy
chế… Nếu mức độ ràng buộc cao, tính tiêu chuẩn hóa sẽ tạo ra sức mạnh của tổ chức.

1.1.2.

Vai trò của chức năng tổ chức:

Tổ chức là chức năng có vai trị quan trọng trong q trình quản trị tổ chức, tạo
“nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và hoạt động quản trị nói riêng
-

Là một mắt xích của q trình quản trị tổ chức, tạo nền móng cho hoạt động tổ

chức nói chung và cho hoạt động quản trị nói riêng.

-

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt nguồn nhân lực.

-

Thiết lập môi trường bên trong tổ chức – văn hóa tổ chức

1.2. Nội dung của chức năng tổ chức
1.2.1. Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức
Để cấu trúc tổ chức thể hiện được những đặc điểm riêng có và thực hiện tốt vai trị
của nó, đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức khoa học. Các nguyên tắc này xuất
phát từ những đòi hỏi khách quan và sự vận dụng sáng tạo của các quy luật về tổ chức
quản trị.
Nguyên tắc 1: Tương thích giữa hình thức và chức năng: Trong tổ chức hoạt động kinh
doanh, mỗi bố phận hay mỗi đơn vị, cá nhân đều phải có sự tồn tại khách quan và cần
thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức. sự lựa chọn mơ hình, sự
phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho các bộ phận, cá nhân,..đều phải xuất
phát từ việc thực hiện chức năng, thơng qua việc thực hienj các mục tiêu đó xác định
Nguyên tắc 2: Thống nhất chỉ huy: Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo cho mỗi
đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự
chỉ huy mang tính thơng nhất trong tồn bộ tổ chức
Ngun tắc 3: Cân đối: Với nuyên tắc này, sự cân đối là biểu hiện ở các tỷ lệ hợp lí giữa
quyền hạn và trách nhiệm, cân đối về công việc giữa các đơn vị, cá nhân vưới nhau trong
tổ chức. Nói một cách khác, cơ cấu tổ chức phải dựa trên việc phân chia nhiệm vụ rõ
ràng. Giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực, lợi ích phải cân xứng và cụ thể.
Nguyên tắc 4: Linh hoạt: Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời
với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi ucngx như bên trong tổ chức. Để thực hiện

nguyên tắc này, trong phạm vi bộ máy, hệ thống tổ chức vừa phải bố trí những bộ phận,
5


những cá nhân có chức năng, nhiệm vụ tương đối ổn định, đồng thời cũng có những bộ
phận, cá nhân ít ổn dịnh hơn nhằm kịp thời đáp ứng một cách linh hoạt trong mọi tình
huống.
Nguyên tắc 5: Hiệu quả: Hiệu quả phản ánh mối tương quan so sánh giữa kết quả hoạt
động mang lại với chi phí bỏ ra để thựu hiện cơng việc đó. Hiệu quả của cấu trúc tổ chức
được thể hiện:
+ Cấu trúc tổ chức phải thỏa mãn và thực hiện đúng yêu cầu mục tiêu của tổ chức
+ Chi phí bỏ ra để xây dựng và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức là thấp nhất
+ Số lượng cá nhân, bộ phận, đơn vị và các cấp trong tổ chức phải đảm bảo tổ chức hoạt
động đạt được kết quả cao, đảm bảo sự tương quan chi phí và kết qủa để đtạ hiệu quả cao
nhất.
1.2.2. Các mơ hình cấu trúc tổ chức
Cơ cấu tổ chức đơn giản:
Cơ cấu theo thực tuyến là một mơ hình tổ chức quản lý, trong đó nhà quản trị ra quyết
định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự
điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
Cơ cấu tổ chức đơn giản được minh họa qua sơ đồ sau:

Giám đốc

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên


Đặc điểm cơ bản của loại hình này là quyền hành quản trị tập trung cao độ vào tay
một người; Có ít cấp quản trị trung gian, số lượng nhân viên thì khơng nhiều; Mọi thơng
tin đều được tập trung về cho người quản lí cao nhất để xử lý và mọi quyết định cũng
được phát ra từ đó.
Cơ cấu trực tuyến có ưu điểm là vì số lượng nhân viên khơng nhiều nên chi phí
quản lí ít, bên cạnh đó tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng, tập trung, thống
6


nhất ,làm cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của mơi trường và có chi phí
quản lý doang nghiệp thấp. Mặt khác theo cơ cấu này những người chịu sự lãnh đạo rất
đẽ thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh lệnh phát ra. Tuy nhiên cơ cấu
theo trực tuyến lại hạn chế việc sử dụng các chun gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng
mặt quản lý và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức tồn diện để chỉ đạo tất cả các bộ
phận quản lý chuyên môn. Nhưng trong thực tế thì khả năng của con người có hạn nên
những quyết định đưa ra mang tính rủi ro cao. Do đó cơ cấu này thường được áp dụng
cho các đơn vị có quy mơ nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
 Cơ cấu theo chức năng:
Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản
lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận. Cơ cấu này có đặc điểm là
những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ
trong phạm vi quản lý của mình .

Cơ cấu này có ưu điểm là: Thực hiện chun mơn hố các chức năng quản lý, thu
hút được các chuyên gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ chun mơn vào cơng tác quản lý,
tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận. Thúc đẩy sự
chun mơn hố kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao chất lượng và kỹ năng giải quyết vấn đề.
Các quyết định đưa ra có độ rủi ro thấp hơn so với cơ cấu trực tuyến .
Tuy nhiên cơ cấu theo chức năng thì chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách
nhiệm về lợi nhuận; Tầm nhìn thì bị hạn chế, các nhà quản trị chức ăng nhiều khi chú ý

tưới mục tiêu chức năng hơn là mục tiêu chung của tổ chức; Tính phối hợp kém giữa các
bộ phận chức năng và giữa nhà quản trị với các bộ phận chức năng trong tổ chức, làm
cho cấp dưới phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau của cùng một cơ quan

7


quản lý cấp trên do đễ làm suy yếu chế độ thủ trưởng ,các nhà quản lý trở thành các
chuyên gia trong lĩnh vực hẹp .
Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm:
Đặc điểm của cấu trúc tổ chức theo sản phẩm là: Với cấu trúc này thì tổ chức
được chia thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo
các loại nhóm sản phẩm nhất định. Mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng các bộ phận chức năng
hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh các giám đốc bộ phận để hỗ trợ hay
giúp việc.
*Ưu điểm:
-

Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm

-

Trách nhiệm lợi nhuận thuộc các nhà quản trị cấp dưới

-

Phối hợp tốt giữa các bộ phận

-


Rèn luyện kĩ năng tổng hợp cho các nhà quản trị

-

Linh hoạt trong việc đa dạng hóa

*Nhược điểm:
-

Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp

-

Cơng viêc có thể bị trùng lắp ở các bộ phận khác nhau

-

Khó kiểm sốt

-

Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực

Mơ hình cấu trúc tổ chức theo sản phẩm

Tổng giám
đốc

Giám đốc
kinh doanh

sản phẩm A

Giám đốc
kinh doanh
sản phẩm B

Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lí:
8

Giám đốc
kinh doanh
sản phẩm C


Đặc điểm: Mơ hình cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lí chia tổ chức thành các
nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý.
Mỗi nhà quản trị đại diện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩn và dịch vụ theo
một vùng địa lý cụ thể.
*Ưu điểm:
-

Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình

-

Chú ý đến những đặc điểm của thị trường địa phương

-

Tận dụng tốt các lợi thế theo vùng


-

Quan hệ tốt với các đại diện địa phương

-

Tiết kiệm thười gian đi lại của nhân viên

*Nhược điểm:
-

Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp

-

Cơng việc có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau

-

Phân tán nguồn lực

-

Khó kiểm sốt
Tổng giám
đốc

Giám đốc khu
vực miền Bắc


Giám đốc
khu vực miền
Trung

Giám đốc
khu vực
miền Nam

Cấu trúc định hướng theo khách hàng:
Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toản bộ hoạt động
kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó. Mỗi đơn vị định hướng theo
từng đối tượng khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách
hàng chuyên biệt.
*Ưu điểm:
-

Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các đối tượng khách hàng khác nhau
9


-

Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để tạo kết quả cuối
cùng

-

Rèn luyện kĩ năng tổng hợp cho các nhà quản trị


*Nhược điểm:
-

Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp

-

Cơng việc có thể bị trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác nhau

-

Khó kiểm soát

-

Cạnh tranh nội bộ về nguồn lực

Tổng giám đốc

Giám đốc phụ
trách khách hàng
cá nhân

Giám đốc phụ
trách khách
hàng tổ chức

Giám đốc phụ trách
khách hàng cơ quan
nhà nước


Cơ cấu ma trận:
Cơ cấu ma trận là kiểu cơ cấu quản lý hiệu quả, hiện đại. Cơ cấu này được xây
dựng bằng cách kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ưu điểm của mõi loại
và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc ma trận có hai hệ thống chỉ huy
cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng) vì
vậy, tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo ma trận:

10


Ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo ma trận là: giảm bớt công việc của người lãnh đạo
cấp trên. Bảo đảm tính mềm dẻo và linh hoạt để sủ dụng các nguồn lực khi thực hiện một
số chương trình trong phạm vi tổ chức: Xoá bỏ những khâu và cơ cấu trung gian trong
việc quản lý các chương trình về mặt nghiệp vụ. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của
người lãnh đạo đối với chương trình nói chung cũng như với từng yếu tố của chương
trình. Các nhà quản lý có thể linh hoạt điều động nhân sự giữa các bộ phận. Mặt khác cơ
cấu ma trận còn tạo điều kiện cho việc phân bổ một cách có hiệu quả các chuyên gia và
tận dụng được tính hiệu quả nhờ quy mô thông qua việc cung cấp cho tổ chức những
người có tài năng nhất và sử dụng họ nhằm mang lại hiệu qủa cao.
Tuy nhiên cơ cấu này còn một số hạn chế: khi tổ chức áp dụng mơ hình cơ cấu theo
ma trận làm cho nhân viên dưới quyền lâm vào tình trạng bối rối khi phải nhận những
mệnh lệnh trái ngược nhau từ hai cấp quản lý. Mặt khác khi có sự trùng lắp về quyền hạn
và trách nhiệm của các nhà quản trị sữ tạo ra các xung đột. Hơn nữa đây là một loại hình
cơ cấu phức tạp và khơng bền vững, nó dễ bị thay đổi trước những tác động của môi
trường.
Cơ cấu ma trận chỉ áp dụng khi:
- Tổ chức gặp phải áp lực từ bên ngoài trong việc tập trung những nỗ lực đáp ứng những
yếu tố tác động từ bên ngoài và sự hoạt động bên trong tổ chức.

- Tổ chức gặp phải áp lực về năng lực xử lý thông tin cao.
- Tổ chức gặp phải áp lực về chia sẻ nguồn lực.
Cấu trúc tổ chức hỗn hợp:

11


Đặc điểm: Kết hợp logic các laoij cấu trúc tổ chức để khai thác hiệu quả mọi nguồn
lực trong tổ chức. Cấu trúc hỗn hợp có thể tận dụng các ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm của các cấu trúc kết hợp
Mơ hình cấu trúc tổ chức hỗn hợp

*Ưu điểm:
-Giải quyết được những tình huống phức tạp
-Cho phép chuyên mơn hóa một số cấu trúc tổ chức
-Rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
*Nhược điểm:
-Cấu trúc tổ chức phức tạp
-Quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể bị trung lặp, tạo ra sự xung đột
-Khó kiểm sốt
1.3. Phân quyền trong tổ chức
Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay các
nhân tổ chức có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ đó.
 Các hình thức phân quyền:
- Phân quyền theo chức năng: là hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm vụ
tổ chức
- Phân quyền theo chiến lược: là hình thức phân quyền cho các cấp bậc trung gian
phía dưới để thực hiện các chiến lược
 Các yêu cầu khi phân quyền:
- Phải biết rộng rãi với cấp dưới, tạo cơ hội cho họ thể hiện mình

12


- Phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể quyền ra quyết
định
- Phải biết tin tưởng ở cấp dưới
- Phải biết cách tổ chức, kiểm tra theo dõi tình hình nhiệm vụ và sử dụng quyền hạn
của cấp dưới


Quá trình phân quyền bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho những người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ
cho người đó thấy được trách nhiệm của mình
Bước 4: Tiến hành kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm



Hệ thống tổ chức khơng chính thức.

Đặc điểm:
- Có mục tiêu mang tính chất tự phát, do các thành viên trong nhóm tự đề ra
- Có kỉ luật nhóm, có thủ lĩnh nhóm
- Sự kiểm sốt mang tính xã hội
- Có những yếu tố chống đối những đổi mới
Sự tồn tại khách quan của hệ thống tổ chức khơng chính thức:
- Do nhu cầu về hội nhập của mỗi thành viên trong tổ chức
- Do nhu cầu bảo vệ và giúp đỡ lẫn nhau
- Do nhu cầu về trao đổi thơng tin

- Do tình cảm cá nhân
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức
Trong q trình vận động cơ cấu tổ chức ln chịu sự tác động rất nhiều yếu tố
như: KH-CN, chính sách của Nhà nước ...Các yếu tố này được tập hợp thành 2 nhóm
chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Khi các yếu tố này thay đổi sẽ làm cho tổ
chức phải tự điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp bằng cách giải thể, bổ sung, sát nhập
hoặc thêm một số bộ phận ...
Mục tiêu và chiến lược của tổ chức: Cấu trúc tổ chức được xây dựng nhằm đáp ứng
mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, khi mục tiêu và chiến lược của tổ chức thay đổi, thì cấu
13


trúc tổ chức phải có sự thay đổi, điều chỉnh và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng
được yêu cầu của mục tiêu và chiến lược.
Chức năng và nhiệm vụ của tổ chức: Là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng nhằm
đảm bảo thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ. Chính chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
xác định số lượng các đơn vị, bộ phận và quy đinh chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
Quy mô của tổ chức: Quy mô tổ chức càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp,
nhiều cấp bậc, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ phức tạp. Khi quy mô
của tổ chức thay đổi tất yếu dẫn đến cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị thay đổi theo cho
phù hợp.
Đặc điểm về kĩ thuật- công nghệ của tổ chức: Mỗi tổ chức có đặc điểm về kỹ thuật,
cơng nghệ khác nhau do u cầu cơng việc vì vậy địi hỏi mỗi tổ chức có cấu trúc tổ chức
riêng có. Mặt khác, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ ngày càng tiến bộ đòi hỏi sự thay đổi cấu
trúc tổ chức để phù hợp với xu thế.
Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị: Với đội ngũ quản trị viên có trình
độ, kinh nghiệm và kiến thức thì trong cấu trúc tổ chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm
bớt các mối quan hệ, các bộ phận quản trị với nhau. Mặc khác với trang thiết bị hiện đại,
đầy đủ sẽ đáp ứng công việc tốt hơn, cấu trúc quản lí đơn giản hơn
Mơi trường bên ngồi tổ chức: Khi yếu tố mơi trường bên ngồi ổn định thì cấu trúc

tổ chức có tính ổn định, ít phức tạp. Ngược lại, khi mơi trường có nhiều biến động thì cấu
trúc tổ chức sẽ phức tạp hơn, đòi hỏi sự linh hoạt cao hơn

II. THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG TỔ CHỨC CỦA VINAMILK
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ
sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt nam vào năm 2007.
Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập từ năm 1976
với tiền thân là Công ty Sữa - Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với
6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa
Dielac, Nhà máy Café Biên Hịa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. Sau hai năm công ty
được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí
Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. Và sau nhiều năm hoạt động công ty không
ngừng phát triển mạnh mẽ, và để phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty hiện tại.
14


Nên cơng ty đã Chính thức chuyển đổi thành Cơng ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và
đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk.
Hiện nay, Vinamilk là tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam. Có mặt tại hơn 40
quốc gia với doanh thu trên 1,5 tỉ USD/năm. Dẫn đầu Top 10 Doanh nghiệp niêm yết lớn
nhất Việt Nam.
2.2. Thực trạng về chức năng cấu trúc tổ chức của Vinamilk
2.2.1.

Các nguyên tắc cấu trúc tổ chức

Để cấu trúc tổ chức thể hiện được những đặc điểm riêng có và thực hiện được tốt

vai trị của nó, địi hỏi phải tn thủ các ngun tắc tổ chức khoa học.

 Sự tương thích giữa hình thức và chức năng
Trong tổ chức hoạt động kinh doanh, mỗi bộ phận và mỗi cá nhân đều phải có sự
tồn tại khách quan và cần thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng của tổ chức.
Đối với Vinamilk, là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam, với chức năng sản xuất và phân phối
các sản phẩm từ sữa, do vậy, trong cấu trúc tổ chức sẽ phải bao gồm các bộ phận sản
xuất, các bộ phận đảm nhiệm chức năng nghiên cứu thị trường,..

 Thống nhất chỉ huy
Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp để báo cáo và thực hiện chỉ thị thống
nhất cho một công việc nhất định giúp các nhóm phối hợp hoạt động nhịp nhàng để hồn
thành cơng việc đúng hạn theo u cầu khách hàng

 Cân đối
Sự cân đối là biểu hiện ở các tỷ lệ hợp lí giữa quyền hạn và trách nhiệm, cân đối về
công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau trong tổ chức tạo ra sự ổn định nội bộ
Tỉ lệ giữa các bộ phận, giữa số lượng và chất lượng cán bộ quản trị các cấp: cấp
cao, cấp trung, cấp thấp hay giữa quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp, các cá nhân
trong Vinamilk đều có sự hợp lí chặt chẽ, từ đó tạo ra sự ổn định bền vững.

 Linh hoạt
Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với sự thay đổi của
mơi trường bên ngồi cũng như bên trong doanh nghiệp.
Trong Vinamilk ln có những bộ phận, những cá nhân có chức năng, nhiệm vụ
tương đối ỏn định, nhưng nhằm đáp ứng, đối phó một cách linh hoạt trong mọi tình
huống xảy ra thì cũng có những bộ phận, cá nhân ít ổn định hơn, có thể kể đến như Giám
15



đốc kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, địi phải có khả năng thích ứng, đồi phó kịp thời
với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi cũng như bên trong tổ chức.

 Hiệu quả
Hiệu quả phản ảnh sự tương quan giữa kết quả hoạt động mang lại so với chị phí đã
bỏ ra để thực hiện cơng việc đó. Hiệu quả trong cấu trúc tổ chức của Vinamilk được thể
hiện qua những điểm sau:
- Cấu trúc tổ chức luôn thỏa mãn và thực hiện đúng yêu cầu mục tiêu của tổ chức
- Các nhà quản trị của Vinamilk ln tính tốn sao cho chi phí bỏ ra để xây dựng và duy
trì hoạt động của bộ máy tổ chức là thấp nhấp
- Số lượng cá nhân, bộ phận, đơn vị và các cấp trong tổ chức phải đảm bảo tổ chức hoạt
động đạt được kết quả cao, đảm bảo sự tương quan giữa chi phí và kết quả để đạt hiệu
quả cao nhất.
2.2.2. Mơ hình cấu trúc tổ chức của Vinamilk
2.2.2.1. Nhân sự của Vinamilk
- Chú trọng đào tạo đội ngũ kế thừa. Năm 1993, Vinamilk đã kí hợp đồng dài hạn với
trường Đại Học Cơng Nghệ Sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con
em cán bộ công nhân viên sang học. Con em của cán bộ công nhân viên vừa đậu đại học
hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi có nhucầu về làm tại
Vinamilk, cơng ty sẽ đài thọ chi phí đưa đi học tại Nga trong thời gian 6 năm.
- Tuyển chọn nhân sự trẻ từ các cơng ty đa quốc gia có kỹ năng quản trị hiện đại, các sinh
viên giỏi mới tốt nghiệp và đưa đi đào tạo chuyên ngành tại nước ngoài
- Coi trọng sự nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm với cơng việc, thống nhất về ý chí.
Ngồi việc chăm lo nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong cơng ty, Vinamilk rất
chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt
hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một
cách tốt nhất năng lực làm việc của từng thành viên.
2.2.2.2. Đánh giá về nhân sự
Tính đến hết năm 2019, tổng số lao động của vinamilk là 9.803 người, với đa dạng

ngành nghề, độ tuổi và trình độ chun mơn. Vinamilk luôn giữ vững quan điểm tôn
trọng và đối xử bình đẳng vưới nhân viên, khơng phân biệt đối xử về giới tính, vùng miền
hay tơn giáo. Mỗi người, dù ở lĩnh vực hay trình độ nào đều được tạo điểu kiện để thể
hiện giá trị của mình và là một phần trong thành công chung của doanh nghiệp.
-

Tỉ lệ cấp quản lí/tổng số lao động chiếm 7,1%
16


-

Tỉ lệ theo giới tính

Giới tính

Số lượng

Tỉ lệ

Nam

7.303

74,4 %

Nữ

2.500


25,6 %

Tổng

9.803

100%

-

Theo độ tuổi

Độ tuổi

Số lượng

Tỉ lệ

Dưới 30 tuổi

3.049

31,1 %

Từ 30 – 40 tuổi

4.050

41,31%


Từ 40 – 50 tuổi

2.120

21,63 %

Trên 50 tuổi

584

5,96 %

Tổng

9.803

-

100

Trình độ học vấn:

Trình độ học vấn

Số lượng

Tỉ lệ

Bằng nghề


4.206

42,91 %

Cao đẳng

832

8,49 %

Đại học

4603

46,95 %

Trên Đại học

162

1,65 %

Tổng

9.803

100

Qua các bảng số liệu trên, ta có thể thấy, số lao động là nam giới chiếm hơn 70 %
trong tổng số lao động của Vinamilk. Hơn nữa, số lao động dưới 40 tuổi chiếm hơn 50 %.

Điều này cho ta thấy, nguồn nhân lực của Vinamilk là nguồn nhân lực mạnh, đang ở
độ tuổi tốt nhất cho việc cống hiến và làm việc.
Đây là nguồn lực có chất lượng khá cao, hơn 50 % số lao động có từ bằng cao đẳng
trở lên. Chiếm đa số là lực lượng có bằng đại học trở lên, với 46,95 %, có thể thấy, đây là
một ưu thế về nguồn nhân lực con người của Vinamilk. Bên cạnh đó, cũng có thể thấy,

17


Vinamilk có một đội ngũ quản lí hùng hậu, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm, gắn bó lâu dài
với cơng ty.
2.2.2.3. Mơ hình cấu trúc tổ chức theo chức năng của Vinamilk

18


A. Hội đồng cổ đơng: Là cơ quan có thẩm quyền nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng
của công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
B. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của cơng ty có tồn quyền nhân danh cơng ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc Đại HĐCĐ quyết định
C. Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm; là người đại diện theo pháp luật của
công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT; quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh
doanh, con người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp
D. Giám đốc điều hành nhân sự, hành chính và đối ngoại: Tổ chức cơ cấu bộ máy và
quản lý tình hình nhân sự cho tồn cơng ty. Thực hiện các cơng tác tuyển dụng theo yêu
cầu, quản trị nhân sự, đào tạo nhân viên và xây dựng hệ thống lương thưởng cho nhân
viên. Trong các hoạt động đối ngoại giúp công ty phát triển ra nước ngoài một cách thuận
lợi
E. Giám đốc điều hành nghiên cứu và phát triển: Nghiên cứu thị trường để mở rộng kênh

phân phối của công ty, xây dựng các kế hoạch nghiên cứu và triển khai sản phẩm theo
định hướng của công ty và đề xuất các dự án phát triển sản phẩm
F. Giám đốc điều hành sản xuất: Đề ra các phương hướng và lên kế hoạch sản xuất có
nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và theo dõi chỉ đạo việc sản xuất, chịu trách
nhiệm trong việc ổn định chất lượng sản phẩm của công ty sản xuất ra
G. Giám đốc điều hành chuỗi cung ứng: Giám sát, lên kế hoạch đưa các sản phẩm ra thị
trường, bao gồm việc cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu đầu vào trong sản xuất và chịu
trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng
H. Giám đốc điều hành kinh doanh quốc tế: Quản lý và điều hành các hoạt động của
phòng kinh doanh quốc tế, thực hiện chiến lược và mục tiêu kinh doanh do Tổng giám
đốc giao
I. Giám đốc điều hành kinh doanh nội địa: Thực hiện và tổ chức các hoạt động kinh
doanh của công ty, nghiên cứu, tiếp cận thị trường để làm cơ sở cho việc tổ chức và khai
thác nguồn hàng
K. Giám đốc điều hành phát triển vùng nguyên liệu: Điều hành nhân viên trong bộ phận
tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất và nghiên cứu phát triển các loại nguyên liệu, vật tư
phục vụ cho quá trình cánh tác
L. Giám đốc điều hành tài chính: Điều hành các hoạt động tài chính trong cơng ty nhằm
thống kê kế toán, chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn của công ty, xây dựng các kế
19


hoạch huy động nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời
kiểm tra các bộ phận trong việc chấp hành các quy chế tài chính
M. Giám đốc điều hành Marketing: Điều hành các hoạt động Marketing, nhiệm vụ chủ
yếu là lập kế hoạch, chiến lược tiếp thị và nghiên cứu đánh giá nhu cầu của thị trường.
Xây dựng và thực hiện các chiến lược tiếp thị của cơng ty với mục đích làm hài lịng
khách hàng và tạo ra lợi nhuận
N. Kế toán trưởng phục trách, chỉ đạo chung các hoạt động của bộ phận kế tốn. Lập báo
cáo và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm đảm bảo sổ sách kế tốn

chính xác và đầy đủ phù hợp với quy định của pháp luật.
* Đặc điểm của mơ hình cấu trúc tổ chức theo chức năng của Vinamilk
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng
- Phát huy khả năng của các giám đốc phòng ban
- Chế độ trách nhiệm rõ ràng
- Tạo sự thống nhất tập trung cao độ
- Sử dụng tốt nguồn nhân lực
* Ưu điểm
- Các bộ phận làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một cấp lãnh đạo cấp trên
- Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn ngành theo chức năng của từng đơn vị
- Giữ sức mạnh và uy tín các chức năng chủ yếu
- Đơn giản hóa việc đào tạo
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
- Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại hàng ngày
* Nhược điểm
- Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hay chi phí
chiến lược
- Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng
- Chun mơn hóa cao cán bộ nhân viên có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ giỏi chun mơn
của mình, khơng biết, khơng quan tâm đến chun mơn khác
- Hạn chế phát triển đội ngũ quản lí chung
- Trách nhiệm thực hiện vấn đề mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho cấp
lãnh đạo cao: Tổng giám đốc.
20



×