I: TẠO DỰNG NHỮNG ĐẠI DƯƠNG XANH
1. Khái niệm: Đại dương xanh – Đại dương đỏ và tác
động của đại dương xanh.
2. Phân biệt chiến lược Đại dương xanh – Đại dương
đỏ.
3. Sáu nguyên tắc của chiến lược đại dương xanh.
4. Nền tảng của chiến lược đại dương xanh – sự đổi
mới giá trị.
I: TẠO DỰNG NHỮNG ĐẠI DƯƠNG XANH
1. Đại dương đỏ – Đại dương xanh và tác động của đại
dương xanh.
a) Đại dương đỏ:
Đại dương đỏ là thị trường thông thường, truyền thống, đã bị
lấp đầy bởi các đối thủ cạnh tranh và đã được khai thác rất
sâu.
b) Đại dương xanh:
Đại dương xanh là những khoảng trống thị trường chưa được
khai phá, đầy giá trị tiềm năng, còn vô số cơ hội phát triển
hứa hẹn lợi nhuận cao. Trong mô hình đại dương này, sự
cạnh tranh là chưa cần thiết, bởi luật chơi chưa được thiết
lập.
2. Phân biệt chiến lược Đại dương xanh và chiến lược
Đại dương đỏ:
Chiến lược đại dương đỏ Chiến lược đại dương xanh
Cạnh tranh trong khoảng thị
trường hiện tại
Tạo ra khoảng thị trường không
có cạnh tranh
Đánh bại đối thủ cạnh tranh Làm cho việc cạnh tranh trở nên
không quan trọng
Khai thác nhu cầu hiện tại Tạo ra và nắm bắt nhu cầu mới
Chấp nhận đánh đổi giữa giá trị
mang lại và chi phí bỏ ra
Phá vỡ sự đánh đổi giữa giá trị -
chi phí
Điều chỉnh toàn bộ hoạt động
của tổ chức theo chiến lược lựa
chọn: thực hiện hoặc là chiến
lược khác biệt hóa hoặc là chiến
lược chi phí thấp
Điều chỉnh toàn bộ hoạt động
của tổ chức nhằm theo đuổi cả
chiến lược khác biệt và chi phí
thấp
1. Vạch lại ranh giới thị trường. Khảo sát các đối thủ cạnh
tranh chủ yếu trong ngành của bạn.
2. Tập trung vào bức tranh lớn, chứ không vào các chi tiết
củ thể. Xem xét môi trường cạnh tranh thông qua việc
đánh giá của khách hàng để bạn biết cần chú trọng
những điểm gì là quan trọng đối với họ.
3. Vượt trên mức nhu cầu hiện tại. Đừng tập trung vào
khách hàng hiện nay, mà hãy tìm kiếm khách hàng tiềm
năng.
4. Thiết lập trật tự ưu tiên về chiến lược. Những cải
tiến về công nghệ không đảm bảo thành công về
thị trường mà công nghệ phải phù hợp với khách
hàng và tạo ra giá trị gia tăng.
5. Vượt qua những trợ ngại trong nội bộ tổ chức
6. Đưa việc điều hành thành chiến lược. Liên kết các
cam kết, giải thích, kỳ vọng với sự phát triển thực
tế của chiến lược. Việc thực thi chiến lược đại
dương xanh đòi hỏi sự đồng thuận của cả nhóm.
4. SỰ ĐỔI MỚI GIÁ TRỊ
Sự đổi mới giá trị được tạo ra khi tổ chức tác
động đến cả cơ cấu chi phí lẫn giá trị mang lại
cho người mua.
CHƯƠNG II: CÁC KHUÔN KHỔ VÀ CÔNG
CỤ PHÂN TÍCH
1. Sơ đồ chiến lược
2. Khuôn khổ 4 hành động.
3. Đối tượng khách hàng: Mô hình mạng:
loại bỏ-cắt giảm-gia tăng-hình thành.
4. Ba đặc điểm của một chiến lược tốt.
5. Tìm hiểu đường giá trị.
1. Sơ đồ chiến lược
Sơ đồ chiến lược chính là một khung đánh giá và
cũng là một khuôn khổ hành động cho việc xây
dựng một chiến lược đại dương xanh hiệu quả.
Sơ đồ chiến lược này phục vụ mục đích. Nó tóm
lược và thể hiện tình trạng hiện tại của khoảng thị
trường đã xác lập. Điều đó giúp bạn nhận định được
đối thủ đang đầu tư vào đâu, các yếu tố cạnh tranh
hiện tại trong ngành về sản phẩm. dịch vụ, cũng như
khách hàng nhận được gì từ các đối thủ cạnh tranh.
2.Khuôn khổ 4 hành động:
Giảm bớt
Những yếu tố nào nên giảm xuống mức thấp
hơn mức tiêu chuẩn trong ngành?
Loại bỏ
Những yếu tố nào từng
được xem là tất yếu trong
ngành cần được loại bỏ?
Gia tăng
Những yếu tố nào nên tăng lên mức cao
hơn mức tiêu chuẩn trong ngành?
Hình thành
Những yếu tố nào chưa
tồn tại trong ngành và
cần được hình thành?
Đường
giá trị
mới
Loại bỏ
Chất gas có
trong nước ngọt
(Carbon dioxide).
Gia tăng
Hoạt động Marketing: Quảng cáo dồn dập trên báo chí
và các phương tiện truyền thông đại chúng.
Giá cả: giá cao hơn so với các loại nước ngọt giải khát
đóng chai khác, áp dụng hớt váng chớp nhoáng.
Hệ thống phân phối: rộng khắp cả nước với 268 nhà
phân phối cấp 1.
Thương hiệu, uy tín nhà sản xuất: ngày càng được tăng
thêm.
Mẫu mã sản phẩm: kế thừa và cải tiến trong khâu thiết
kế bao bì, chai nhựa PET từ chai Trà xanh O
0
.
Cắt giảm
Lượng đường,
cafein, Sodium
bicarbonate (Na
HCO3), Citric acid
có trong nước ngọt
Dr. Thanh.
Hình thành
Slogan: “Thanh nhiệt cơ thể, không lo bị nóng” đã
đánh trúng tâm lý người tiêu dùng vào mùa hè nóng
bức.
Giá trị sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng: 9
loại thảo mộc cung đình giúp thanh lọc cơ thể, chữa
“nóng trong người”.
Đối tượng khách hàng: phù hợp với mọi lứa tuổi, vì
Dr.Thanh là “thanh nhiệt cơ thể, không lo bị nóng”.
3.Mô hình mạng: loại bỏ-cắt giảm-gia tăng-
hình thành.
Mô hình mạng này thúc đẩy các công ty không chỉ
không chỉ đặt ra 4 câu hỏi trong khuôn khổ 4 hành
động mà còn đề ra biện pháp để giải quyết 4 vấn đề
đó, nhằm tạo ra đường giá trị mới.
Việc điền vào 4 ô này những hành động cụ thể ta
sẽ thấy được lợi ích tức thời.
Ví dụ: sơ đồ loại bỏ-cắt giảm-gia tăng-hình thành
của viettel.
Loại bỏ
-Việc xây dựng trước cơ sở hạ
tầng ở các thành phố lớn,nơi có
đông dân cư với nhu cầu sử dụng
điện thoại di động lớn để nhanh
chóng thu hồi vốn rồi mới mở
rộng vùng phủ sóng.
Gia tăng
-Mạng lưới ở các vùng nông
thôn.
-Các chương trình khuyến mại.
-Các gói sản phẩm.
-Khách hàng là người thu nhập
thấp như sinh viên, nông
dân,đồng bào dân tộc thiểu số.
Cắt giảm
-Giá cước.
- Phí phát triển thuê bao.
Hình thành
-Tỉ lệ mạng lưới phủ sóng ở 64/64
tỉnh thành phố.
-Phát triển ra nước ngoài.
-“Mạng lưới đi trước,kinh doanh
đi sau.”
4.Ba đặc điểm của một chiến lược tốt:
•Sự tập trung.
•Sự khác biệt.
•Khẩu hiệu có
tính thuyết phuc.
Cao
Thấp
Giá cước
Chương trình
khuyến mại
Các gói sản phẩm
Tỉ lệ mạng
lưới phủ sóng.
Mạng lưới đi trước
kinh doanh đi sau
Phí phát triển
thuê bao
Phát triển ra
nước ngoài
Mạng lưới
vùng nông thôn
Khách hàng có
thu nhập thấp
Xây dựng cơ sở
Tp lớn_nhanh
thu hồi vốn
Viettel
VNPT
Sơ đồ chiến lược của mạng DĐ Viettel giai đoạn 2004-2008 :
5.Tìm hiểu đường giá trị:
Sơ đồ chiến lược giúp các công ty nhìn thấy
tương lai trong hiện tại. Để làm được điều này,
các công ty phải hiểu được các đường giá trị.
Đằng sau đường giá trị là vô số những kiến thức
có tính chiến lược về tình trạng hiện tại và tương
lai của một ngành .
Một chiến lược đại dương xanh
Một công ty chìm đắm trong đại dương đỏ
Một chiến lược rời rạc
Đầu tư quá nhiều nhưng không hiệu quả
Sự trái ngược về chiến lược
Một công ty hướng về nội lực
CH Ư Ơ N G III VẼ LẠI NHỮNG BIÊN GIỚI THỊ
TRƯỜNG
Xác định ngành kinh doanh giống nhau và tập trung
vào việc vươn lên để thành người đứng đầu trong
ngành.
Đánh giá ngành kinh doanh dưới gốc độ phân chia
thành các nhóm chiến lược đang tồn tại và nổ lực để
vượt trội trong nhóm chiến lược họ tham gia.
Tập trung vào cùng 1 nhóm người mua: người thực
hiện việc mua hàng, người sử dụng, người ảnh
hưởng.
Xác định phạm vi của sản phẩm và dịch vụ
giống nhau
Chấp nhận đương nhiên định hướng về chức
năng và cảm xúc của toàn bộ ngành.
Tập trung vào cùng 1 thời điểm trong quá trình
xây dựng chiến lược (những mối đe dọa cạnh
tranh trong hiện tại)
ĐƯỜNG LỐI 1: ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÁC
NGÀNH SẢN PHẨM THAY THẾ
Một công ty không chỉ cạnh tranh với các đối
thủ trong ngành mà còn cạnh tranh với những
sản phẩm và dịch vụ thay thế. Nhìn chung có 2
dạng thay thế là:
(1) substitute: các sản phẩm và dịch vụ có dạng
khác nhau nhưng chung công dụng hay đặc tính
sử dụng;
(2) alternatives: các sản phẩm và dịch vụ có hình
thức khác nhau, chức năng khác nhau nhưng
phục vụ cùng mục đích.
Vd: công ty Tribeco
KẾT LUẬN: bằng việc tập trung vào những yếu tố
chính khiến người mua chuyển sang những mặt hàng
thay thế và từ bỏ hay giảm bớt việc tiêu dùng những mặt
hàng khác, các công ty có thể tạo ra 1 đại dương xanh
với khoảng thị trường mới.
ĐƯỜNG LỐI 2: ĐỊNH HƯỚNG THEO CÁC
NHÓM CHIẾN LƯỢC TRONG NGÀNH.
“Nhóm chiến lược” có nghĩa là một nhóm các công ty theo đuổi
một chiến lược giống nhau trong một ngành.
Có 2 tiêu chí để xếp hạng các nhóm chiến lược theo thứ bậc:
Giá cả
Kết quả hoạt động