Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.07 KB, 12 trang )

Đề tài : Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi với
phát triển kinh tế Việt Nam
***********
Lời nói đầu
Trong gần 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu khá thuyết phục về kinh tế và xã hội. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt trung bình 7,3% giai đoạn 1990 - 2004 và GDP bình
quân đầu người tăng trung bình 5,7% hàng năm. Tỷ lệ nghèo giảm từ gần
80% năm 1986 xuống còn 29% vào năm 2002. Trong hơn một thập kỷ
qua, Việt Nam ln được xếp vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao,
đồng thời có thành tích giảm nghèo nhanh nhất thế giới .
Những thành tựu đó cho thấy sự nỗ lực rất lớn của chính phủ Việt
Nam trong việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố , hiện đại hố , phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa , và mở của nền kinh tế theo xu hướng tồn
cầu hố kinh tế thế giới.
Bên cạnh sự nỗ lực từ trong nước , còn phải kể đến những tác động
rất lớn từ các yếu tố bên ngoài mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngồi
( FDI ) là một yếu tố hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt
Nam . Khi nước ta là một nước có xuất phát điểm thấp thì FDI đã góp
phần bổ sung vốn cho đầu tư , là một kênh để chuyển giao công nghệ, là
một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động , tăng kim

1


ngạch xuất khẩu , tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và giúp đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và cho đến nay đã được
coi la` một bộ phận cấu thành của nền kinh tế với mức đóng góp vào
GDP ngày càng tăng .
Ngày nay , FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc


tế hố sản xuất và lưu thơng . Khơng có quốc gia nào dù lớn hay nhỏ , dù
phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa
lại không cần đến FDI và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan
trọng để khai thác và hoà nhập với cộng đồng quốc tế . Ngay cả những
cường quốc như Mỹ , Nhật cũng không thể tự giải quyết những vấn đề
kinh tế , xã hội đã , đang và sẽ diễn ra . Chỉ có thể bằng con đường hợp
tác mới đem lại hướng giải quyết tốt nhất những vấn đề đó .
Chính vì vậy , việc phân tích tác động của FDI đối với phát triển
kinh tế Việt Nam giúp ta có một cái nhìn sâu sắc hơn về FDI để từ đó
đánh giá đúng vai trị của nó , phát huy những mặt tích cực , hạn chế
những mặt tiêu cực của FDI , đồng thời tìm ra những vấn đề còn bức xúc
trong việc sử dụng nguồn vốn FDI và đưa ra những biện pháp thích hợp
nhằm tận dụng tối đa cơ hội mà nguồn vốn này mang lại , phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế nước nhà.

Chương 1 / Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước
ngoài
I / Khái niệm và bản chất của FDI
1/ Khái niệm

2


Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI _ Foreign Direct Investment ) là
một hình thức đầu tư từ nước ngoài của các nhà đầu tư đối với một nước
tiếp nhận . Sự ra đời của FDI là một tất yếu của q trình phân cơng lao
động quốc tế và xu hướng tồn cầu hố kinh tế . Trên thực tế có rất nhiều
quan niệm khác nhau về FDI và ở mỗi nước lại có khái niệm khác nhau
về FDI . FDI theo quan niệm chung là một hoạt động kinh doanh ở đó có
yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển

giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế xã hội khác
đối với nước nhận đầu tư .
Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài
được hiểu là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt
Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các
hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam .
Nhìn từ góc độ kinh tế có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình
thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời trực tiếp
tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu tư . Về thực
chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự đầu tư của các cá nhân, tổ chức
nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay
từng phần cơ sở đó . Tiền đề của việc xuất khẩu tư bản là “tư bản thừa”
xuất hiện trong các nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là một hiện
tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và
tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra
nước ngồi nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đó chính là quá trình phát triển của
sức sản xuất xã hội, đến độ đã vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một
quốc gia, hình thành nên quy mơ sản xuất trên phạm vi quốc tế .
3


Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc
nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh phi được đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.
- Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập tại

Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên
nước ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp
nhân, các bên tham gia liên doanh được chia lợi nhuận và chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp hoàn toàn
thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và
quản lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam dưới hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình thức
đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các cơng trình xây dựng cơ sở hạ
tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc
tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ
một phần gánh nặng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của ngân sách Nhà nước
2/ Bản chất của FDI
Bản chất của FDI là các hoạt động đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm

4


lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu . Điều này có nghĩa là các nước có nền
kinh tế phát triển hơn thường đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng khả
năng về vốn và cơng nghệ của mình để khai thác nguồn nhân lực và tài
nguyên của các nước tiếp nhận đầu tư , các nước này cũng sẽ được lợi từ
những nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế .
Như vậy FDI có tính hai mặt của nó , nó giống như một con dao hai
lưỡi đối với các nước tiếp nhận đầu tư . Nếu nền kinh tế của nước chủ
nhà đủ mạnh , chính phủ có các chính sách hợp lý trong việc huy động và
sử dụng FDI thì sẽ phát huy rất tốt mặt tích cực và hạn chế tối đa mặt tiêu
cực của FDI . Ngược lại , nếu nền kinh tế của nước chủ nhà q yếu

kém , chính phủ khơng thể kiểm sốt được dịng vốn và việc sử dụng nó
sẽ gây ra tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào FDI , chính phủ sẽ khơng thể
làm chủ được nền kinh tế của chính quốc gia mình .
Việc phân tích , đánh giá vai trị và tác động của FDI khơng những
chỉ căn cứ vào mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh
giá khả năng tiếp nhận của nước chủ nhà . Thật vậy , việc sử dụng FDI có
hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nước tiếp nhận .
Thực tế cho thấy có tỷ trọng FDI cao trong nền kinh tế chưa chắc đã có
tác dụng lớn đến nước tiếp nhận đầu tư . Hiệu quả của FDI còn phải tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của nước chủ nhà . Thông thường ,
cứ 1 USD vốn nước ngồi đầu tư vào thì trong nước phải có 3 - 4 USD
đối ứng , như vậy mới tạo ra hiệu quả sử dụng của cả vốn trong và ngoài
nước . Cần lưu ý rằng FDI chỉ có tác dụng tăng cường lượng vốn đầu tư
trong nước mà không phải là một yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh
tế của một quốc gia cho dù vai trò của nó là rất lớn .

5


II / Các đặc điểm của và vai trò của FDI với các nước đang
phát triển
1/ Đặc điểm của FDI

- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và
tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị, không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế do kết quả kinh doanh có liên quan
trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư đó .
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu
là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh

nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thơng qua hình thức này, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý...là những mục tiêu
mà các hình thức đầu tư khác khơng giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu
tư dưới hình thức vốn pháp định, nó cịn bao gồm cả vốn vay của doanh
nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn
lợi nhuận thu được.
2/ Vai trò của FDI với các nước đang phát triển

Vai trị của FDI khơng chỉ phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp nhận của nước chủ nhà :
-

FDI giúp tăng cường lượng vốn trong nước : FDI giải quyết tình

trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp , cản

6


trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học kỹ thuật thế giới
phát triển mạnh . Điển hình là các nước NIC strong gần 30 năm qua , nhờ
nhận được FDI cùng với các chính sách kinh tế năng động đã trở thành
những con rồng Châu Á.
-

Nâng cao và cải tiến công nghệ trong nước : Cùng với việc cung

cấp vốn , thông qua FDI các cơng ty nước ngồi đã chuyển giao cơng

nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư , do
đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể những công nghệ , kỹ thuật tiên tiến
hiện đại ( mà thực tế có những cơng nghệ khơng thể mua được bằng quan
hệ thương mại đơn thuần ) .
-

Đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý và sản xuất : Thơng qua

FDI , nước chủ nhà có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý ,
năng lực marketing , đội ngũ lao động được đào tạo có bài bản , được rèn
luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ thuật , phương pháp làm việc , kỷ luật lao
động , tác phong công nghiệp …) nhằm đáp ứng các yêu cầu khắt khe của
chủ đầu tư và thị trường .
- FDi còn làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển , thúc
đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước , tạo điều kiện
khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước . Điều này có tác động
mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực .
-

FDI giúp mở rộng thị trường ra quốc tế : Với việc tiếp nhận FDI ,

các nước tiếp nhận sẽ không rơi vào cảnh nợ nần , không phải chịu những
ràng buộc về chính trị , xã hội . FDI góp phần tăng thu cho ngân sách nhà
nước thông qua việc đánh thuế các cơng ty nước ngồi , đồng thời thơng
qua hợp tác với nước ngoài , nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm
nhập vào thị trường thế giới và như vậy sẽ có khả năng tốt hơn trong việc
huy động tài chính cho các dự án phát triển .

7



Tuy nhiên , theo kinh nghiệm của các nước nhận đầu tư , bên cạnh
những ưu điểm trên thì FDi cũng có những hạn chế nhất định . Đối với
nước sở tại , nếu khơng có quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dẩn
đến chỗ đầu tư tràn lan . kém hiệu quả , tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiểm môi trường nghiêm trọng .
Tuỳ theo đặc điểm của từng nước mà vai trò của FDI là lớn hay nhỏ ,
tích cực hay tiêu cực . Để đánh giá một cách đầy đủ về vai trò của FDI ,
cần xem xét tác động của nó lên nền kinh tế cả ở khía cạnh kinh tế , xã
hội lẫn mơi trường căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau :
- Lưu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá chuyển giao, thuế
lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp FDI.
- Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phương, sự
thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa của các doanh nghiệp
FDI.
- Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ nhà,
mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước sở tại.
- Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp.
- Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và cơng
nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp
FDI.
- Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương : Mức độ
thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên kết kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà.
- Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng
chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội do FDI gây ra.
8



Kết luận
Ngày nay , xu hướng tồn cầu hố kinh tế là một xu hướng tất yếu
khách quan , không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển về kinh
tế nếu khơng có sự giao lưu và hợp tác kinh tế với nước ngồi , hồ mình
vào vòng quay của kinh tế thế giới . Trong xu thế đó , FDI có một vai trị
và tầm ảnh hưởng ngày càng quan trọng và lớn lao đến sự phát triển kinh
tế của các quốc gia , nhất là với các nước nghèo đang trong giai đoạn ban
đầu của sự phát triển , trong đó có Việt Nam , nó là yếu tố giúp đẩy nhanh
q trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các nước này .
Đầu tư trực tiếp nước ngồi đã đóng góp một phần tích cực trong
cơng cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 18 năm qua. ý nghĩa của nó
khơng chỉ dừng lại ở những kết quả thống kê về mức sản lượng, doanh
thu, giá trị kim ngạch xuất khẩu , tỷ lệ đóng góp vào GDP, số chỗ làm
việc tạo ra...mà điều quan trọng là từ một “cú hích” ban đầu, FDI đã đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam để có thể thốt ra khỏi cái
vịng luẩn quẩn, tránh nguy cơ tụt hậu phát triển so với các nước và từng
bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Bên cạnh những ưu điểm đó , FDI cũng có những nhược điểm cần
khắc phục như ô nhiểm môi trường , vi phạm quyền lợi của người lao
động …..nhưng không thể phủ nhận rằng FDI đã trở thành một bộ phận
quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân , nhà nước ta đã coi
khu vực FDI là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế Việt Nam , sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp FDI cũng gắn với sự tồn tại và phát
triển của kinh tế Việt Nam và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, thông

9


thống nhất cho các nhà đầu tư nước ngồi làm ăn tại Việt Nam nhằm

khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước. Chúng ta cần nghiên cứu và giải quyết một cách
triệt để những vấn đề đang đặt ra và hồn thiện các chính sách đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát huy tốt nhất những mặt tích
cực và hạn chế tối đa mặt tiêu cực của FDI . Hy vọng rằng cùng với tiến
trình phát triển của đất nước, các doanh nghiệp FDI khơng ngừng hồn
thiện, phát triển và khẳng định mình, góp phần vào tăng trưởng kinh tế,
thúc đẩy công cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam bước lên ngang tầm
với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới .

10


Danh mục các tài liệu tham khảo
1/ Giáo trình Kinh tế phát triển _ Đại học KTQD _ GS.TS Vũ Thị
Ngọc Phùng _ NXB Lao động-Xã hội 2005
2/ Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 -Viện Chiến
lược Phát triển - NXB Chính trị quốc gia 2001
3/ Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX _ NXB Chính trị quốc
gia 2001
4/ Kinh tế học phát triển _ PGS.TS Trần Văn Chử _ NXB Chính trị
quốc gia 2000
5/ Kinh tế Việt Nam và thế giới 2004-2005 _ Thời báo kinh tế Việt
Nam ( Website www.vneconomy.com.vn )
6/ Tạp chí kinh tế và dự báo số các tháng 5,6,7,8 năm 2005
7/ Trang web của bộ kế hoạch và đầu tư www.mpi.gov.vn
8/ Trang web của tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
9/ Báo điện tử www.vnexpress.net
10/ Chuyên mục nghiên cứu kinh tế số 4 và 9 của trang web trường

Đại học Kinh tế quốc dân www.neu.edu.vn

11


12



×