Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tình Trạng Dinh Dưỡng Và Các Yếu Tố Liên Quan Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Type 2 Điều Trị Nội Trú Tại Khoa Nội Nhiễm Bệnh Viện Quận Tân Phú Năm 2023.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 64 trang )

BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ
KHOA DINH DƯỠNG – TIẾT CHẾ

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI
KHOA NỘI NHIỄM BỆNH VIỆN
QUẬN TÂN PHÚ NĂM 2023
Thực hiện đề tài:
1.
2.
3.
4.
5.

Nguyễn Trúc Phương
Huỳnh Thanh Tùng
Lê Thị Thơm
Võ Tấn Kiệt
Trương Thị Hà

TP.HỒ CHÍ MINH, 2023


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU ĐỒ/HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
TỔNG QUAN Y VĂN ................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan bệnh lý đái tháo đường type 2 ................................................................. 3


1.1.1. Định nghĩa........................................................................................................... 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type 2 ...................................................... 3
1.1.3. Tỷ lệ mắc đái tháo đường ................................................................................... 5
1.2. Tổng quan tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ..................... 7
1.2.1. Thừa cân béo phì ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ........................................ 7
1.2.2. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 .......................................... 8
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường
type 2............................................................................................................................. 9
1.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ................................. 12
1.3. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều
trị nội trú trên thế giới và ở Việt Nam............................................................................ 14
1.3.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 14
1.3.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 15
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................................... 17
2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................. 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 17
2.3. Cỡ mẫu .................................................................................................................... 17
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu .................................................................................................. 17
2.5. Tiêu chí đưa vào và loại ra ...................................................................................... 17
2.5.1. Tiêu chí đưa vào ............................................................................................... 17
2.5.2. Tiêu chí loại ra .................................................................................................. 18
2.6. Thu thập số liệu ....................................................................................................... 18
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 18
2.6.2. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................... 19
2.6.3. Kiểm soát sai lệch mẫu ..................................................................................... 20
2.7. Liệt kê và định nghĩa biến số .................................................................................. 20
2.7.1.

Biến số nền .................................................................................................... 20


2.7.2.

Tình trạng dinh dưỡng ................................................................................... 20


2.7.3.

Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ...................................... 21

2.7.4.

Khẩu phần ăn 24 giờ ..................................................................................... 24

2.8.

Phân tích dữ liệu .................................................................................................. 25

2.9.

Vấn đề y đức ........................................................................................................ 25

KẾT QUẢ ……………………………………………………………………………...27
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
3.2. Tình trạng dinh dưỡng............................................................................................. 28
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ................................................ 30
3.3.1. Đặc điểm bệnh lý .............................................................................................. 30
3.3.2. Nhóm tuổi ......................................................................................................... 31
3.3.3.

Hành vi, lối sống ........................................................................................... 32


3.3.4.

Thói quen, sở thích ăn uống .......................................................................... 33

3.3.5.

Đặc điểm khẩu phần ...................................................................................... 34

BÀN LUẬN .................................................................................................................. 35
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 35
4.1.1. Tuổi ................................................................................................................... 35
4.1.2. Giới ................................................................................................................... 36
4.2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI ............................................................................ 36
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ................................................ 37
4.3.1. Mối liên quan giữa một số bệnh lý, biến chứng đi kèm và tình trạng TCBP ... 38
4.3.2. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng TCBP .......................................... 38
4.3.3. Mối liên quan giữa hành vi, lối sống và tình trạng TCBP ................................ 39
4.3.4. Mối liên quan giữa khẩu phần, thói quen dinh dưỡng và tình trạng TCBP ..... 40
4.4. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................................. 43
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 45
ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
COPD


Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

CNLT

Cân nặng lý tưởng

CSĐH

Chỉ số đường huyết

ĐTĐ

Đái tháo đường

HĐTL

Hoạt động thể lực

KTC

Khoảng tin cậy

NCKN

Nhu cầu khuyến nghị

NCNL

Nhu cầu năng lượng


TB

Trung bình

TCBP

Thừa cân, béo phì

THA

Tăng huyết áp

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

SDD

Suy dinh dưỡng

TIẾNG ANH
BMI

Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)

CED

Chronic energy deficiency (Thiếu năng lượng trường diễn)

HAC


Heterocyclic amine (Các amin dị vịng)

IC

Confidence Interval (Khoảng tin cậy)

IDF

International Diabetes Federation (Liên đồn Đái tháo đường
quốc tế)

IDI & WPRO

Hiệp hội Đái tháo đường các nước châu Á

IGT

Impaired glucose tolerance (Rối loạn dung nạp glucose)

IR

Insulin resistance (kháng insulin)

MNA

Mini Nutritional Assessment (Đánh giá dinh dưỡng tối thiểu)


NRS


Nutritional risk score (Sàng lọc rủi ro dinh dưỡng)

PHA

Polycyclic aromatic hydrocarbon (Hydrocarbon thơm đa vòng)

SD

Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)

SGA

Subjective Global Assessment (Đánh giá toàn cầu chủ quan)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU ĐỒ/HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường tại cộng đồng ................ 13
Bảng 1. 2: Phân bổ năng lượng trong ngày cho các bữa ăn .............................................. 13
Bảng 1. 3: Thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (CSĐH ≥70) ....................................... 13
Bảng 1. 4: Thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình (CSĐH: 56-69) ....................... 14
Bảng 1. 5: Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (CSĐH: 40-55) ................................. 14
Bảng 1. 6: Thực phẩm có chỉ số đường huyết rất thấp (CSĐH <40) ................................ 14
Bảng 2. 1: Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số BMI …………..21
Bảng 2. 2: Các loại hình luyện tập aerobic 51 .................................................................... 23

Bảng 2. 3: Các loại hình tập thể dục cường độ cao, ngắt quãng 52 .................................... 23
Bảng 3. 1: Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng theo BMI………………………….….29
Bảng 3. 2: Mối liên quan giữa đặc điểm bệnh lý và tình trạng thừa cân, béo phì ............. 30
Bảng 3. 3: Mối liên quan giữa tuổi và tình trạng thừa cân, béo phì .................................. 31
Bảng 3. 4: Mối liên quan giữa hành vi, lối sống và tình trạng thừa cân, béo phì ............. 32
Bảng 3. 5: Mối liên quan giữa thói quen, sở thích ăn uống và tình trạng ......................... 33
Bảng 3. 6: Mối liên quan giữa khẩu phần ăn và tình trạng thừa cân, béo phì ................... 34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ............................................ 27
Biểu đồ 3. 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính............................................... 27
Biểu đồ 3. 3: Đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số BMI .............. 28

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Sơ đồ ngun nhân dẫn đến hội chứng đề kháng insulin ................................... 4
Hình 1. 2: Sơ đồ cơ chế tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ................. 5
Hình 1. 3: Tỷ lệ mắc đái tháo đường trên thế giới .............................................................. 5
Hình 1. 4: Sơ đồ dự đoán sự khác biệt tỷ lệ ĐTĐ ở các quốc gia ....................................... 6


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và các rối
loạn chuyển hóa, điển hình là bệnh đái tháo đường”. Đây cũng là bệnh được các chuyên
gia coi là “Đại dịch toàn cầu thế kỷ XXI” 1. Đái tháo đường (ĐTĐ) là hội chứng rối loạn
chuyển hóa với sự tăng glucose huyết do thiếu tuyệt đối hoặc tương đối insulin. Sự thiếu
hụt insulin ảnh hưởng tới chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid và gây ra các rối loạn
nước và điện giải 2.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 đang gia tăng do già hóa dân số, thay đổi lối sống và tỷ
lệ thừa cân, béo phì (TCBP) đang gia tăng 3. Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đường

quốc tế (IDF) đến năm 2021 trên thế giới có 537 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đang
sống chung với bệnh ĐTĐ, con số này được dự đoán sẽ tăng lên 643 triệu người vào năm
2030 và lên 783 triệu người vào năm 2045 4. Tại Việt Nam, Thứ trưởng Nguyễn Thị Liên
Hương cho biết, kết quả điều tra của Bộ Y tế năm 2021 cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở người trưởng thành ước tính là 7,1%, tương đương với khoảng gần 5 triệu người
đang mắc bệnh đái tháo đường 5. Trên thế giới, có tới 541 triệu người trưởng thành bị rối
loạn dung nạp glucose (IGT), khiến họ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 cao
hơn so với đái tháo đường type 1 6.
Đái tháo đường type 2 hiện là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật
và tử vong sớm do các biến chứng của nó. Chi phí trực tiếp và gián tiếp của ĐTĐ type 2
và các biến chứng của nó chiếm một phần rất quan trọng trong chi tiêu chăm sóc sức
khỏe ở các quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam, nghiên cứu về Chi phí y tế trực tiếp của
bệnh đái tháo đường và biến chứng đã kết luận rằng: vào năm 2017, bệnh nhân mắc bệnh
ĐTĐ type 2 chiếm 10% tổng chi phí y tế, chiếm tổng chi phí y tế trực tiếp là 435 triệu
USD và khoảng 70% tổng chi phí là do các biến chứng liên quan đến bệnh ĐTĐ 7.
Đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bệnh
nhân. Ở những người nhập viện, ĐTĐ type 2 có thể dẫn đến tình trạng dinh dưỡng kém
hơn do sinh lý bệnh cơ bản và chế độ ăn uống điều trị theo quy định. Trong nghiên cứu
của Lâm Khắc Kỷ và cộng sự, đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở 50 đối tượng nhập viện
với bệnh đái tháo đường type 2, có đến 34% bệnh nhân thừa cân, béo phì và 20% bệnh
nhân bị suy dinh dưỡng theo BMI 8.


2
Ngoài ra, cần lưu ý rằng suy dinh dưỡng là một vấn đề lớn ở bệnh nhân nhập viện,
dẫn đến kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỷ lệ tái nhiễm, tỷ lệ tái nhập viện cao hơn và do
đó, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe 9.
Bên cạnh đó, TCBP cũng là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ type 2, đặc biệt béo phì làm
tăng nguy cơ biến chứng của bệnh; đồng thời cũng chứng minh mỡ nội tạng tiết ra một
loại protein là retinol- binding protein 4, làm tăng tính đề kháng với insulin


10

. Một chế

độ ăn cân đối, hài hòa, kết hợp với hoạt động thể lực phù hợp rất có ích trong việc kiểm
sốt đường huyết, ngăn ngừa các biến chứng và duy trì chất lượng cuộc sống của người
bệnh ĐTĐ type 2.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang là thành phố đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự phổ biến của lối sống công nghiệp, tĩnh tại, ít
vận động, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường type 2 đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa,
được cộng đồng quan tâm. Câu hỏi đặt ra rằng liệu những người ĐTĐ type 2 nhập nội trú
có tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thế nào? Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường
type 2 điều trị nội trú tại Khoa Nội nhiễm Bệnh viện quận Tân Phú năm 2023” là
nơi mỗi tháng có đến ¼ bệnh nhân nhập nội trú được chẩn đốn có mắc đái tháo đường
type 2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú
tại Khoa Nội nhiễm Bệnh viện quận Tân Phú và mơ tả một số yếu tố liên quan đến tình
trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và tỷ lệ thừa cân béo phì ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2 điều trị nội trú tại Khoa Nội nhiễm Bệnh viện quận Tân Phú năm
2023.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng và tình trạng thừa cân
béo phì ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Khoa Nội nhiễm.



3
TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Tổng quan bệnh lý đái tháo đường type 2
1.1.1. Định nghĩa
Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin): do sự phối hợp giữa kháng
thể insulin và suy giảm tương đối insulin, insulin không đủ đáp ứng nhu cầu gia tăng do
sự kháng insulin 2.
ĐTĐ type 2 là cơ thể sản xuất insulin nhưng không sử dụng được insulin (đề kháng
insulin), bệnh có tính gia đình, đặc trưng là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt insulin
tương đối, tuổi >30, triệu chứng lâm sàng âm thầm, thường phát hiện muộn, biến chứng
cấp tính hay gặp là hơn mê tăng áp lực thẩm thấu, có thể điều trị bằng chế độ ăn, thuốc
uống hoặc insulin, tỉ lệ gặp 90-95%.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type 2
Theo định nghĩa thì ĐTĐ type 2 khơng chỉ có đường huyết cao mà là tình trạng rối
loạn chuyển hóa nhiều thành phần. Nguyên nhân là sự kết hợp hai tình trạng giảm tiết
insulin ở tế bào tuyến tụy và sự đề kháng insulin tại mơ đích, do tế bào β của tuyến tụy bị
tổn thương nên không thể sản sinh ra insulin được.
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do cơ chế tự miễn 11.
- Rối loạn tiết insulin. Tế bào β của tụy bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin về
mặt số lượng cũng như chất lượng để đảm bảo cho chuyển hoá glucose bình thường.
Những rối loạn đó có thể là bất thường về nhịp tiết và động học của bài tiết insulin, bất
thường về số lượng tiết insulin, bất thường về chất lượng những tế bào peptid có liên
quan đến insulin trong máu. Nguyên nhân có sự rối loạn tiết insulin có thể do một số yếu
tố sau: Sự tích tụ triglycerid và acid béo tự do trong máu dẫn đến tăng sự tích tụ
triglycerid là nguyên nhân gây “ngộ độc lipid” ở tụy, tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức
chế trương lực α adreneric.
- Giảm tiết insulin.
- Tình trạng đề kháng insulin và hội chứng chuyển hóa.



4

HỘI CHỨNG ĐỀ
KHÁNG INSULIN

Hình 1. 1: Sơ đồ nguyên nhân dẫn đến hội chứng đề kháng insulin
Quá trình sinh bệnh đái tháo đường type 2
Tình trạng kháng insulin cũng xảy ra ở những người béo phì. Giai đoạn sớm mức
dung nạp glucose khơng thay đổi vì tụy tăng tiết insulin giữ cho glucose huyết tương
không tăng. Giảm dung nạp glucose là một trong các rối loạn sớm nhất của đái tháo
đường type 2 hay tiền đái tháo đường. Sự tiết insulin đạt đến đỉnh sẽ giảm nhạy cảm của
tế bào β với glucose và sẽ giảm tiết insulin từ đó đái tháo đường type 2 sẽ xuất hiện 6,12,13.


5

Hình 1. 2: Sơ đồ cơ chế tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
1.1.3. Tỷ lệ mắc đái tháo đường
a) Trên thế giới

Hình 1. 3: Tỷ lệ mắc đái tháo đường trên thế giới
Đái tháo đường type 2 là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh nội tiết, một
trong ba bệnh có tỷ lệ gia tăng nhanh nhất (cùng với bệnh tim mạch và ung thư). Trong


6
số 15-20 triệu người mắc bệnh ĐTĐ ở Mỹ thì 90% thuộc ĐTĐ type 2 và 90% trong số họ
là thừa cân

14


. ĐTĐ type 2 đang trở thành dịch bệnh trên toàn thế giới, đặc biệt ở các

nước đang phát triển. Bệnh ĐTĐ tiến triển từ từ, âm thầm gây ra nhiều biến chứng nguy
hiểm để lại di chứng nặng nề, có thể dẫn đến tử vong.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên tồn thế giới kéo theo những
hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội. Số người mắc ĐTĐ trên
toàn thế giới tăng từ 171 triệu năm 2000 lên 194 triệu năm 2003 và được dự báo tăng lên
366 triệu vào 2030. Trong đó các nước phát triển tỷ lệ người mắc bệnh tăng 42% và các
nước đang phát triển tỷ lệ này là 170%. Trong đó chủ yếu là ĐTĐ type 2 chiếm khoảng
85-95% tổng số người mắc bệnh ĐTĐ 15.

Hình 1. 4: Sơ đồ dự đốn sự khác biệt tỷ lệ ĐTĐ ở các quốc gia
Tỷ lệ ĐTĐ tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương đối cao. Tại
Philippines, kết quả điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 7,2%, suy giảm
dung nạp glucose 7,0% và rối loạn glucose lúc đói 2,2%. Tỷ lệ ĐTĐ khu vực thành thị là
8,5% và khu vực nông thôn là 5,7%. Tỷ lệ ĐTĐ ở nữ giới 7,4% cao hơn nam giới 7,0. Tỷ
lệ tiền ĐTĐ ở mức xấp xỉ 10,2% 16.
b) Ở Việt Nam
Kết quả điều tra do Bệnh viện Nội tiết Trung ương công bố năm 2020, tỷ lệ người
trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam là 7,3% và tiền ĐTĐ là 17,8%. Tốc độ tăng
211% sau 10 năm 17. Tại Việt Nam, vào năm 2015 đã có 3,5 triệu người mắc bệnh theo
báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường thế giới IDF Diabetes Atlas, và con số này được dự
báo sẽ tăng lên 6,1 triệu vào năm 2040.


7
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành năm 2014: Thực trạng bệnh ĐTĐ, tiền
ĐTĐ ở người Khmer tỉnh Hậu Giang và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp
cho kết quả. Qua điều tra 1100 người dân, tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 11,91%, trong

đó tỷ lệ mới phát hiện 78,6% trên tổng số bệnh nhân 18.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ ĐTĐ type 2 đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa.
Điều tra dịch tễ học do Trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh tiến hành vào
năm 2008 trên người trưởng thành 30-69 tuổi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 7% và gia tăng gấp
đôi so với điều tra năm 2001 (3,7%).
Nghiên cứu của Ngô Thanh Nguyên và cộng sự (2012), nghiên cứu tình hình đái
tháo đường ở đối tượng từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Ḥòa năm 2011 cho thấy tỷ lệ
mắc ĐTĐ người 30 trở lên là 8,1%, trong đó nữ là 51,9% và nam là 48,1% 19.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ ĐTĐ khác nhau ở các vùng miền, lứa tuổi,
nội thành, ngoại thành và tăng nhanh theo thời gian.
1.2. Tổng quan tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
1.2.1. Thừa cân béo phì ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Béo phì là một yếu tố nguy cơ chính có thể thay đổi được đối với sự tiến triển của
bệnh ĐTĐ type 2, với 90% người lớn mắc bệnh ĐTĐ type 2 được phân loại là thừa cân
hoặc béo phì. Ước tính có sự gia tăng gấp ba lần trong sự phát triển của bệnh ĐTĐ type 2
liên quan đến thừa cân và tăng gấp 7 lần ở những người mắc bệnh béo phì. Các mơ hình
hiện tại dự đốn 9,5% dân số trưởng thành sẽ mắc bệnh tiểu đường vào năm 2030 và một
phần ba sự gia tăng này có thể là do béo phì. Đến năm 2050, chi phí đối với bệnh tật liên
quan đến thừa cân và béo phì được ước tính là 9,7 tỷ bảng Anh, với chi phí xã hội rộng
lớn hơn lên tới gần 50 tỷ bảng Anh 20.
Tầm quan trọng của mức độ giảm trọng lượng cơ thể trong ĐTĐ type 2 đã được
phản ánh trong nghiên cứu DiRECT (Diabetes Remission Clinical Trial), cho thấy rằng
giảm cân ở những đối tượng thừa cân và béo phì, cũng như ĐTĐ type 2, có thể dẫn đến
sự thuyên giảm (được định nghĩa là mức độ đường huyết dưới ngưỡng chẩn đoán HbA1c
< 48 mmol/mol hoặc 6,5% trong trường hợp không can thiệp bằng thuốc hoặc phẫu thuật
21

) của bệnh ĐTĐ type 2 và tỷ lệ thuận với việc giảm trọng lượng cơ thể trong khoảng



8
thời gian 12 tháng 22. Giảm cân càng nhiều thì cơ hội thuyên giảm bệnh ĐTĐ type 2 càng
cao với tỷ lệ thuyên giảm là 86% ở những bệnh nhân giảm được 15kg trở lên 22.
Phù hợp với những phát hiện này, thay đổi lối sống tập trung vào chế độ ăn uống và
hoạt động thể chất của từng cá nhân là hứa hẹn nhất trong điều trị ĐTĐ type 2. Một tổng
quan hệ thống được công bố gần đây và phân tích tổng hợp RCT cho thấy giảm trọng
lượng cơ thể do tăng cường hoạt động thể chất và thay đổi chế độ ăn uống (chủ yếu là
giảm năng lượng đưa vào) là nền tảng trong phòng ngừa bệnh ĐTĐ type 2 23. Những phát
hiện này được hỗ trợ thêm bởi các đánh giá hệ thống độc lập và phân tích tổng hợp các
nghiên cứu can thiệp, chứng minh rằng việc giảm trọng lượng cơ thể do hạn chế năng
lượng ăn vào và thay đổi lối sống giúp cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân mắc
bệnh ĐTĐ type 2. Giảm trọng lượng cơ thể do chế độ ăn ít calo bình thường hóa tình
trạng tăng đường huyết bằng cách cải thiện chức năng tế bào ß cũng như IR ở gan ở
những đối tượng béo phì và ĐTĐ type 2 và cũng cải thiện IR ở cơ xương ở những đối
tượng trẻ, gầy, kháng insulin bằng cách thúc đẩy insulin -kích thích hấp thu glucose ở cơ.
Tổng hợp lại, có bằng chứng khoa học nhất quán cho thấy việc giảm trọng lượng cơ
thể do giảm năng lượng nạp vào và thay đổi lối sống, bao gồm tăng hoạt động thể chất là
chìa khóa để cải thiện kiểm sốt đường huyết và do đó thúc đẩy thun giảm bệnh ĐTĐ
type 2. Một chế độ ăn kiêng giảm calo để giảm trọng lượng cơ thể có thể đạt được bằng
cách giảm bất kỳ loại chất dinh dưỡng đa lượng nào.
1.2.2. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Bệnh ĐTĐ type 2 thường xảy ra ở người thừa cân, béo phì. Tuy nhiên, suy dinh
dưỡng (TTDD) dễ xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh lâu năm, kiểm sốt bệnh khơng
tốt, đặc biệt ở những bệnh nhân phải nhập viện nhiều lần vì biến chứng của bệnh 24.
Đái tháo đường type 2 là tình trạng thừa dinh dưỡng trong sinh lý bệnh học, thực sự
vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của một loại suy dinh dưỡng. Ngay cả khi mọi cá nhân
khơng có chế độ ăn uống đầy đủ và cân đối để cung cấp năng lượng cần thiết, nhưng nếu
bệnh nhân không tiêu thụ các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng thích hợp, thì người
đó được coi là một người bị suy dinh dưỡng. Ngoài ra, các biến chứng của bệnh ĐTĐ,
liệt dạ dày do ĐTĐ cũng dẫn đến hậu quả là suy dinh dưỡng 25. Có nhiều yếu tố có thể

làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ĐTĐ. Trước hết, bệnh lý thần kinh tự chủ
do tiểu đường có thể gây rối loạn dinh dưỡng do ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Thuốc chủ


9
vận metformin và GLP-1, là thuốc điều trị đái tháo đường, có thể góp phần gây suy dinh
dưỡng cùng với tác dụng phụ của chúng đối với hệ tiêu hóa. Bệnh thận mãn tính có thể
phát triển do bệnh ĐTĐ cũng là một nguyên nhân phổ biến gây suy dinh dưỡng 26.
Trong một nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân nhập viện ở Tây Ban Nha,
người ta chỉ ra rằng nguy cơ suy dinh dưỡng cao gấp 1,4 lần ở những người ĐTĐ type 2.
Trong một nghiên cứu khác, tỷ lệ suy dinh dưỡng được ghi nhận là 21,2% ở bệnh nhân
cao tuổi mắc bệnh tiểu đường, bất kể chỉ số BMI 27.
Tình trạng SDD gây bất lợi với việc điều trị các biến chứng (biến chứng tim mạch,
thận, mắt, thần kinh, biến chứng nhiễm trùng, hôn mê do nhiễm ceton hoặc tăng axit
lactic máu...) ở bệnh nhân nhập viện. SDD làm tăng thời gian nằm viện, tăng biến chứng
nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ tử vong.
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường
type 2
a) Bệnh lý, biến chứng đi kèm
ĐTĐ kết hợp với THA, rối loạn lipid máu thường gặp nhiều ở những bệnh nhân có
tình trạng TCBP. Đa số bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tăng huyết áp và tỷ lệ ĐTĐ type 2 ở
người bệnh THA cũng cao hơn rất nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. Tỷ lệ
THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh, BMI, nồng độ glucose
huyết. Tăng huyết áp động mạch có liên quan đến chứng béo phì đặc trưng bởi sự kích
hoạt hệ thống thần kinh giao cảm, kích hoạt hệ thống renin-angiotensin và duy trì natri,
trong số những bất thường khác. Sự kết hợp mạnh mẽ của TCBP và ĐTĐ làm cho tình
trạng của bệnh nhân trở nên phức tạp hơn và ảnh hưởng đến liệu pháp trị . Ở Việt Nam,
nghiên cứu của Viện Tim mạch ở đối tượng trên 16 tuổi sống ở ngoại thành Hà Nội cho
thấy BMI và tỷ lệ vịng eo/vịng mơng càng cao thì nguy cơ THA càng cao .
Bệnh nhân béo phì đặc biệt béo bụng thường có sự tăng và rối loạn lipid máu.

Lượng mỡ do thường xuyên ăn dư thừa dẫn đến vượt quá khả năng tự loại bỏ chất béo
của các tế bào không phải tế bào mỡ. Hậu quả của sự nhiễm mỡ, các tế bào không phải tế
bào mỡ (trong đó có tế bào β) bị rối loạn chức năng, cuối cùng dẫn đến chết tế bào. Vì
vậy, tế bào β ở bệnh nhân béo phì bị suy giảm về cả số lượng và chức năng.


10
Tăng lipid máu sau ăn với sự tích tụ mỡ động mạch đặc biệt liên quan đến béo phì
nội tạng. Triglycerid máu hàng ngày ở những bệnh nhân béo phì có mối tương quan với
chu vi vịng eo tốt hơn so với chỉ số cơ thể, phù hợp với giả thiết rằng sự phân bố mô mỡ
biến đổi sau bữa ăn. Vì vậy, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cao hơn ở những đối tượng béo phì.
b) Khẩu phần và thói quen dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) ảnh hưởng bởi khẩu phần và thói quen dinh dưỡng.
Một chế độ ăn thiếu hụt hay dư thừa năng lượng đều ảnh hưởng đến TTDD. Người ta
nhận thấy 60-80% trường hợp béo phì ngun nhân là do dinh dưỡng, bên cạnh cịn có
thể do các rối loạn chuyển hóa trong cơ thể.
Các chất dinh dưỡng (protein, lipid, glucid) khi đưa vào cơ thể đều có thể chuyển
hóa thành chất béo dự trữ. Do vậy, ăn quá nhiều thịt, mỡ, chất bột đường, đồ ngọt đều có
thể gây béo. Các hành vi ăn uống có liên quan đến thừa cân, béo phì gồm tần suất ăn, ăn
vặt, khẩu phần ăn quá dư thừa, ăn thức ăn nhanh ở bên ngoài.
Chế độ ăn giàu chất béo hoặc có đậm độ năng lượng cao có liên quan chặt chẽ với
sự gia tăng tỷ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo, đường ngọt thường ngon miệng nên
chúng ta ăn quá nhiều mà không biết. Khi chế độ ăn vượt quá nhu cầu năn lượng, thói
quen hoạt động thể lực ít, làm việc tĩnh tại, tiêu hao năng lượng thấp, cơ thể dần tích lũy
năng lượng dưới dạng mỡ 28. Chế độ ăn còn ảnh hưởng đến các yếu tố nguy cơ tim mạch:
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo phì.
Nghiên cứu năm 2016 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã xác định được một số yếu
tố liên quan dẫn đến TCBP, như không luyện tập thể dục, thể thao, khẩu phần ăn dư thừa
năng lượng, khẩu phần ăn không cân đối 3 chất sinh năng lượng, ăn quá nhiều protein,
lipid hoặc q ít glucid 29.

Ngồi ra, các yếu tố như ăn nhanh, ăn quá no cũng làm tăng nguy cơ béo phì. Một
nghiên cứu tại Hàn Quốc năm 2013, cũng đã chỉ ra thói quen ăn nhanh có liên quan đến
béo phì và nguy cơ tim mạch 30.
c) Mơi trường và lối sống
Hoạt động thể lực (HĐTL): Nhiều nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng tỷ lệ TCBP đi
đôi với giảm hoạt động thể lực và lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể thao, tăng thời gian


11
xem tivi và ngồi làm việc tĩnh tại 28. Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh lợi ích của lối
sống tích cực và tăng cường hoạt động thể lực trong phịng chống béo phì. Hoạt động làm
giảm đi mức tăng cân của lứa tuổi trung niên. Hoạt động thể lực giúp giảm một cách có
hiệu quả mỡ bụng và mỡ nội tạng. Người có hoạt động thể lực thường xuyên duy trì mức
giảm cân trong một thời gian dài hơn mức giảm cân của người chỉ phụ thuộc vào việc
kiểm soát khẩu phần ăn đơn thuần

31

. Nghiên cứu của Kimm SY và cộng sự đã chỉ ra

rằng những người có hoạt động thể lực trung bình ít nhất 30 phút/ngày và 5 ngày/tuần có
BMI thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với những người ít hoạt động thể lực

32

. Đồng

thời ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh ĐTĐ type 2 do làm giảm tính
nhạy cảm với insulin 30.
Thuốc lá: Bỏ hút thuốc lá thường gắn liền với tăng cân, điều này xảy ra là do hội

chứng cai nicotin sau khi ngừng hút thuốc. Đối với một số người, nó có thể dẫn đến tăng
cân và đơi khi trở nên béo phì. Tuy nhiên, bỏ thuốc lá là một lợi ích lớn cho sức khỏe hơn
là tiếp tục hút thuốc lá. Nghiên cứu của Eliasson B (2003) cho rằng người hút thuốc lá đề
kháng insulin và là yếu tố nguy cơ gia tăng bệnh ĐTĐ type 2 ở cả nam và nữ khoảng
50%. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận, võng mạc, bệnh thần kinh, biến
chứng bệnh mạch máu lớn, bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại vi ở những
người ĐTĐ type 2 33.
Rượu bia: Nghiên cứu Trung Quốc năm 2014 đã chỉ ra rằng bệnh nhân có thói quen
sử dụng rượu, bia làm tăng nguy cơ béo phì, béo bụng 34.
Mơi trường sống: Tình trạng đơ thị hóa và lối sống công nghiệp đã tác động mạnh
mẽ đến tỷ lệ thừa cân béo phì trong cộng đồng, đặc biệt là ở vùng nội thành. Nhiều
nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì ở thành thị cao hơn nơng thơn.
d) Tuổi
Béo phì có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng khi già đi sự thay đổi hormon kết hợp
lối sống ít hoạt động sẽ làm tăng nguy cơ béo phì. Những thay đổi cấu trúc cơ thể với tình
trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở tuổi trung niên và tuổi già làm giảm năng lượng tiêu
hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình trạng đề kháng Insulin 35. Tỷ lệ TCBP thường
tăng theo tuổi, sau tuổi trung niên đồng thời sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và
ĐTĐ type 2 36.


12
Trong một nghiên cứu, người ta thấy rằng suy dinh dưỡng là một vấn đề dinh dưỡng
phổ biến ở người lớn tuổi điều trị ngoại trú

37

. Trong một nghiên cứu được thực hiện ở

Thổ Nhĩ Kỳ, người ta đã báo cáo rằng tỷ lệ suy dinh dưỡng gia tăng đặc biệt theo tuổi tác,

khiến việc kiểm soát bệnh tiểu đường trở nên khó khăn 38.
1.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Chế độ ăn là nền tảng cơ bản trong điều trị ĐTĐ với mục đích nhằm đảm bảo cung
cấp dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ cả về số lượng và chất lượng để có thể điều chỉnh tốt
đường huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe
để hoạt động và công tác phù hợp với từng cá nhân 39.
Nhu cầu năng lượng của mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tuổi, loại hình
lao động, thể trạng béo hay thiếu dinh dưỡng, tình trạng sinh lý, bệnh lý đi kèm.
- Protein: 15-20% tổng năng lượng. Tỷ lệ protein động vật/ protein tổng số ≥30.
- Glucid: 55-65% tổng năng lượng. Nên sử dụng các glucid phức hợp, glucid có chỉ
số đường huyết thấp.
- Lipid: 20-25% tổng năng lượng. Hạn chế chất béo bão hòa <7% năng lượng khẩu
phần. Khẩu phần cholesterol <200mg/ngày. Mỗi tuần nên ăn 2-3 khẩu phần cá (mỗi khẩu
phần cung cấp 7g protein).
- Đảm bảo đầy đủ nhu cầu vitamin, chất khoáng và chất xơ theo khuyến nghị. Người
ĐTĐ không cần kiêng muối nhưng nên ăn nhạt ở mức dưới 6g/ngày theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế thế giới.
- Nhu cầu chất xơ: 20g/1000kcal/ngày.
- Phân bố bữa ăn trong ngày: 4-6 bữa, nên ăn bữa phụ tốt để tránh hạ đường huyết
ban đêm.
- Khuyến nghị về rượu: Rượu có nguy cơ làm hạ đường huyết. Người nghiện rượu
có nguy cơ xơ gan. Khẩu phần hàng ngày cần hạn chế 1 đơn vị đối với nữ và 2 đơn vị đối
với nam. Một đơn vị được định nghĩa là 150ml rượu vang, 50ml rượu nặng và 350ml bia
40

.


13
Bảng 1. 1: Nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường tại cộng đồng


Mức lao động

Nam

Nữ

Tĩnh tại

30 kcal/kg CNLT/ngày

25 kcal/kg CNLT/ngày

Nhẹ

35 kcal/kg CNLT/ngày

30 kcal/kg cân CNLT/ngày

Trung bình

40 kcal/kg CNLT/ngày

35 kcal/kg CNLT/ngày

Nặng

45 kcal/kg CNLT/ngày

40 kcal/kg CNLT/ngày


Bảng 1. 2: Phân bổ năng lượng trong ngày cho các bữa ăn

Bữa ăn

Phân chia % năng lượng trong ngày

Số bữa/ngày

4 bữa/ngày

5 bữa/ngày

6 bữa/ngày

Bữa sáng

25

20

15

Bữa phụ sáng
Bữa trưa

10
35

Bữa phụ chiều


30

30

10

10

Bữa tối

30

30

25

Bữa phụ tối

10

10

10

Bảng 1. 3: Thực phẩm có chỉ số đường huyết cao (CSĐH ≥70)

Tên thực phẩm

CSĐH


Tên thực phẩm

CSĐH

Bánh mì trắng

100

Dưa hấu

72

Bột dong

95

Đường kính

86

Gạo trắng, miến, bột sắn

83

Khoai bỏ lò

135

Mỳ


72


14
Bảng 1. 4: Thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình (CSĐH: 56-69)

Tên thực phẩm

CSĐH

Cam

66

Khoai sọ

58

Tên thực phẩm
Bánh quy

CSĐH
55-56

Bảng 1. 5: Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (CSĐH: 40-55)

Tên thực phẩm

CSĐH


Tên thực phẩm

CSĐH

Xồi

55

Khoai lang

54

Chuối, táo

53

Kem

52

Nho

43

Khoai mì (sắn)

50

Sữa chua


52

Củ từ

51

Cà rốt

49

Đậu hạt

49

Bảng 1. 6: Thực phẩm có chỉ số đường huyết rất thấp (CSĐH <40)

Tên thực phẩm

CSĐH

Tên thực phẩm

CSĐH

Mận

24

Lúa mạch


31

Lạc (đậu phộng)

19

Rau các loại

<20

Đậu tương (đậu nành)

18

Thịt các loại

<20

1.3. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
điều trị nội trú trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Một nghiên cứu đoàn hệ quan sát cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Clínico
Universitario de Valladolid (Valladolid, Tây Ban Nha) trên 1017 bệnh nhân của Khoa
Nội tiết và Dinh dưỡng kết quả cho thấy: Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có BMI cao hơn so với
những người khơng mắc, tổng điểm thấp hơn trong bảng câu hỏi MNA [16,5 (13,12–19)
điểm so với 17 (14–20) điểm, p<0,01] và NRS-2002 [83,09 (77,72–91,12) điểm so với
85,78 (79,27–92,83) điểm, p=0,03]. Theo MNA và NRS, bệnh nhân đái tháo đường tăng




×