Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THIẾU VI CHẤT ở TRẺ dưới 5 TUỔI BIẾNG ăn tại KHOA KHÁM tư vấn DINH DƯỠNG số 2 – VIỆN DINH DƯỠNG, hà nội, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.18 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ HOÀNG HẠNH NGHI

T×NH TR¹NG DINH D¦ìNG Vµ THIÕU VI CHÊT
ë TRÎ D¦íI 5 TUæI BIÕNG ¡N T¹I KHOA KH¸M T¦ VÊN
DINH D¦ìNG Sè 2 – VIÖN DINH D¦ìNG, Hµ NéI, N¡M 2015
Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số: 06720303

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN THỊ PHÚC NGUYỆT
2. TS. BS. NGUYỄN TRỌNG HƯNG

HÀ NỘI – 2015


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BMI
CN/T
CC/T
CN/CC
DSM


Ý nghĩa chữ viết tắt/ Nghĩa tiếng Việt
Body mass index/ Chỉ số khối cơ thể
Cân nặng theo tuổi
Chiều cao theo tuổi
Cân nặng theo chiều cao
The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders/ Cẩm

FTT
ICD
IMFeD

nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần
Failure to thrive/ Không tăng trưởng
International Classification of Disease/ Phân loại bệnh quốc tế
Identification and Management of Feeding Difficulties/

MDI
SD
SDD
TPHCM
WHO

Xác định và xử trí biếng ăn
Mental Development Index/ Chỉ số phát triển tâm thần
Standard deviation/ Độ lệch chuẩn
Suy dinh dưỡng
Thành phố Hồ Chí Minh
World Health Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾNG ĂN.....................................................................................................3

1.1.1.Khái niệm về biếng ăn.......................................................................3
1.1.2.Phân loại về biếng ăn.........................................................................3
1.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ BIẾNG ĂN ....................................................................9

1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam. .9
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn
.........................................................................................................10
1.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ BIẾNG ĂN .................................................................11

1.3.1. Tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
.........................................................................................................12
Trên toàn cầu, bệnh thiếu máu ảnh hưởng tới 1,62 tỉ người, tương ứng
khoảng 24,8% dân số. Phổ biến nhất là ở trẻ em lứa tuổi trước khi
tới trường (47,4%). Thiếu máu xảy ra ở tất cả khu vực, tỷ lệ thiếu
máu chung là 76,1%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là khu vực Châu Âu với
26,5%, cao nhất là khu vực Tây Thái Bình Dương (90,4%), các khu
vực còn lại tỷ lệ này cũng rất cao (Châu Phi 74,6%, Châu Mỹ
76,7%, Đông Nam Á 85,1% và Đông Địa Trung Hải 76,4%)[43]. 12
Tại Việt Nam, dựa vào kết quả của một số cuộc điều tra, một số tác giả đã
ước tính tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 30-50% tùy theo
vùng và thiếu sắt là nhân tố quan trọng nhất [44],[45],[46]. Nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự điều tra trên 1.775 trẻ em
dưới 5 tuổi tại 6 tình thành đại diện của Việt Nam (2006) [47], tỷ lệ
thiếu máu trung bình ở trẻ em là 36,7%, tỷ lệ thiếu máu nhiều nhất



là trong nhóm 6-12 tháng tuổi (56,9%), có xu hướng giảm dần khi
tuổi của trẻ tăng lên: 45% ở nhóm 12-24 tháng tuổi, 38% ở nhóm
24-36 tháng tuổi, 29% ở nhóm 36-48 tháng tuổi và 19,9% ở nhóm
48-59 tháng tuổi. Vùng nội thành có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn ngoại
thành................................................................................................12
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn
.........................................................................................................14
Thiếu sắt làm giảm phát triển về chiều cao, cân nặng và chức năng của hệ
thống miễn dịch ở trẻ. Những hậu quả ảnh hưởng của thiếu máu
thiếu sắt đối với năng suất lao động và trí tuệ được thể hiện qua các
kỹ năng tinh thần – vận động, các chỉ số phát triển của trẻ em, chỉ
số thông minh của trẻ trong lứa tuổi tiền học đường và học đường
[52]..................................................................................................14
Điều đáng quan tâm là những đứa trẻ đã bị chậm phát triển về trí lực do
thiếu máu thiếu sắt thì trí lực của chúng gần như không được phục
hồi, kể cả khi đã được bổ sung sắt và các chỉ số huyết học của
chúng đã về bình thường. Về sinh hôc và cấu trúc, các tổ chức của
não người phát triển rất nhanh từ thời kỳ bào thai, giảm xuống tại
thời điểm 2 tuổi, sau đó vẫn tiếp tục phát triển nhưng không đáng
kể cho đến tuổi trưởng thành. Vì vậy, thiếu máu thiếu sắt ở trẻ nhũ
nhi và trẻ nhỏ có thể anh hưởng đến trí lực của trẻ em sau này [53].
.........................................................................................................14
CHƯƠNG 2....................................................................................................16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................16
2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU – THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.............................................................16
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................................16

2.2.1. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................16

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................................16


2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................16
2.3.2. Cỡ mẫu – Cách chọn mẫu...............................................................16
2.3.3. Thu thập số liệu...............................................................................17
2.3.4. Tiêu chí đánh giá.............................................................................19
2.3.5. Trình tự tiến hành nghiên cứu.........................................................21
2.4. SAI SỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC................................................................................................22
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU.......................................................................................................................22
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU...........................................................................................23

CHƯƠNG 3....................................................................................................24
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................24
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...........................................................................24

3.1.1. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi..................................................24
Nhận xét:...................................................................................................24
3.1.2. Phân bố đối tượng theo giới tính.....................................................24
3.1.3. Đặc điểm về nơi cư trú....................................................................25
3.1.4. Thứ tự con trong gia đình................................................................25
3.1.5. Thời gian biếng ăn..........................................................................26
3.1.6. Tỷ lệ các nhóm biếng ăn.................................................................26
3.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BIẾNG ĂN ............................................27

3.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn.......................27
3.2.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm tuổi..................................................................................27
3.2.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
giới tính...........................................................................................28

3.2.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
nơi cư trú.........................................................................................28
28


3.2.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm biếng ăn...........................................................................28
3.2.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm biếng ăn...........................................................................29
3.2.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm biếng ăn .........................................................................29
3.2.8. Tỷ lệ thừa cân – béo phì của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo các nhóm
biếng ăn...........................................................................................30
3.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BIẾNG ĂN............................................30

3.3.1. Tình trạng thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn..........................30
31
3.3.2. Tình trạng kẽm huyết thanh của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn ..............32
33
CHƯƠNG 4....................................................................................................35
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................35
4.1. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BIẾNG ĂN ............................................35

4.1.1. Tỷ lệ dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn ...............................35
4.1.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
nhóm tuổi .......................................................................................35
4.1.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
giới tính...........................................................................................35
4.1.4. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
nơi cư trú.........................................................................................35

4.1.5. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm biếng ăn ..........................................................................35
4.1.6. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm biếng ăn ..........................................................................35


4.1.7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo
các nhóm biếng ăn ..........................................................................35
4.1.8. Tỷ lệ thừa cân – béo phì của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo các nhóm
biếng ăn ..........................................................................................35
4.2. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI BIẾNG ĂN............................................35

4.2.1. Tình trạng thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn..........................35
4.2.2. Tình trạng thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn..........................35
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................36
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................37
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...........................................................................38
DỰ TRÙ KINH PHÍ.....................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 : Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi ...........................................24
Bảng 3.2: Thứ tự con trong gia đình...........................................................25
Bảng 3.3: Thời gian biếng ăn........................................................................26
Bảng 3.4: Tỷ lệ các nhóm biếng ăn..............................................................26
Bảng 3.5: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn
.........................................................................................................................27
theo các nhóm tuổi........................................................................................27

Bảng 3.6: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn
theo các nhóm biếng ăn.................................................................................28
Bảng 3.7: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn
.........................................................................................................................29
theo các nhóm biếng ăn................................................................................29
Bảng 3.8: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn
theo các nhóm biếng ăn.................................................................................29
Bảng 3.9: Tỷ lệ thừa cân – béo phì của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn...............30
theo các nhóm biếng ăn.................................................................................30
Bảng 3.10: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo các nhóm
biếng ăn..........................................................................................................31
Bảng 3.11: Nồng độ Hemoglobin trung bình của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn
theo các nhóm biếng ăn.................................................................................32
Bảng 3.12: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo các nhóm
biếng ăn..........................................................................................................33
Bảng 3.13: Nồng độ kẽm huyết thanh trung bình của trẻ dưới 5 tuổi
biếng ăn theo các nhóm biếng ăn.................................................................34



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng theo giới tính............................................24
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng theo nơi cư trú..........................................25
Biểu đồ 3.3: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn............27
Nhận xét:........................................................................................................27
Nhận xét:........................................................................................................27
Biểu đồ 3.4: Tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi
biếng ăn theo giới tính...................................................................................28
Biểu đồ 3.5: Tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi

biếng ăn theo nơi cư trú................................................................................28
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo nhóm tuổi
.........................................................................................................................30
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo giới tính. 31
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ thiếu máu của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo nơi cư trú
.........................................................................................................................31
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo nhóm tuổi
.........................................................................................................................32
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo giới tính
.........................................................................................................................33
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn theo nơi cư trú
.........................................................................................................................33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với hầu hết trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, nuôi ăn dường như là tiến trình tự nhiên.
Tuy nhiên, chỉ khoảng 25% trẻ phát triển bình thường về các mặt và lên đến 80%
trẻ có vấn đề phát triển được ghi nhận liên quan đến các vấn đề nuôi ăn. Ngoài ra,
người ta nhận thấy có 1% đến 2% trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có khó khăn nuôi ăn nặng
đi kèm kém tăng cân. Rối loạn nuôi ăn không chỉ dẫn đến thiếu chất dinh dưỡng,
suy dinh dưỡng, làm gián đoạn phát triển của trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ mà còn liên
quan đến những khiếm khuyết phát triển nhận thức, các bất thường hành vi về sau,
cũng như các rối loạn lo âu và rối loạn nuôi ăn suốt trong thời kỳ thơ ấu, thanh thiếu
niên, ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa nhập xã hội của trẻ. Do đó, việc nhận ra,
hiểu và điều trị sớm các rối loạn nuôi ăn là rất quan trọng [1].
Các tác giả nước ngoài dùng những thuật ngữ khó khăn trong nuôi ăn (Benny
Kerzner), rối loạn nuôi ăn (Irene Chatoor) để chỉ tất cả các loại khó ăn và các vấn
đề ảnh hưởng xấu đến quá trình nuôi ăn của trẻ mà cha mẹ hay người chăm sóc trẻ

gặp phải. Ở đây chúng tôi dùng thuật ngữ biếng ăn để mô tả biểu hiện trẻ từ chối ăn,
để gần gũi với bệnh nhân ở nước ta.
Cho đến gần đây, chưa có một khung chẩn đoán nào để giúp các bác sĩ nhi
khoa đánh giá và điều trị các bệnh nhi được gia đình nhận định là biếng ăn. Một
chương trình mới IMFeD (Xác định và chẩn đoán biếng ăn) là một sáng kiến của
Benny Kerzner, chuyên ngành Nhi khoa, thuộc Trung tâm Nhi khoa Quốc gia Hoa
Kỳ, nhằm cung cấp cho các nhân viên y tế và các bác sĩ nhi khoa thông tin và công
cụ giúp thuận tiện trong quá trình chẩn đoán các nhóm biếng ăn thường gặp, có
hướng tiếp cận và điều trị thích hợp cho từng nhóm biếng ăn, giáo dục cha mẹ hay
người chăm sóc trẻ những phương pháp tiếp cận và điều trị thích hợp.
Tần suất biếng ăn ở một số quốc gia trên thế giới như ở Hoa Kỳ là 50% ở trẻ
tập đi từ 4-24 tháng tuổi [2], ở Tây Ban Nha là 44% trẻ từ 1-10 tuổi [3], ở Anh là
33% trẻ dưới 5 tuổi [4], ở Philippine là 67% [2], và 39,7% trẻ từ 1-6 tuổi từ Trung
Quốc [5]. Ở Việt Nam, theo khảo sát của Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, tỷ lệ biếng ăn


2

của trẻ em chiếm đến 45,9%-57,7% [6]. Nghiên cứu của Đào Thị Yến Phi (2005)
[7] cho thấy tỷ lệ trẻ biếng ăn được gia đình nhận định là 65,5%, tỷ lệ trẻ được nhận
định là có biếng ăn đồng thời có sự giảm cân nặng theo tuổi là 60,8%, tỷ lệ biếng ăn có
ảnh hưởng đến thể chất trong số trẻ được gia đình nhận định là biếng ăn là 92,9%.
Nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung (2013) [8] cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ biếng
ăn từ 12 -36 tháng tại phòng khám Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 1, thành phố Hồ
Chí Minh là 38,3%. Nghiên cứu của Trương Tuyết Mai (2013) [9] trên 112 đối tượng
suy dinh dưỡng thấp còi từ 1-3 tuổi cho thấy tỷ lệ biếng ăn là 83,5%.
Như vậy, biếng ăn rất phổ biến trên toàn thế giới và là một trong những mối
quan tâm lớn của các bậc cha mẹ. Để phát hiện và điều trị sớm tình trạng biếng ăn
là rất quan trọng. Mặt khác, nhằm cung cấp số liệu về tỷ lệ, tình trạng biếng ăn được
gia đình trẻ ghi nhận và một số yếu tố liên quan đến tình trạng biếng ăn của những

trẻ em đến khám tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Dưỡng, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ dưới
5 tuổi biếng ăn đến khám tại Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh
Dưỡng, năm 2015” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn đến khám tại
Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Dưỡng, năm 2015.
2. Đánh giá tình trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn đến khám tại
Khoa khám tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh Dưỡng, năm 2015.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BIẾNG ĂN
Biếng ăn là một triệu chứng rất hay gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, với nhiều
nguyên nhân khác nhau, như yếu tố tâm lý, bệnh tật kèm theo, môi trường và xã
hội. Biếng ăn làm cho trẻ chậm tăng cân, chậm tăng cao nếu không can thiệp kịp
thời trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng. Trẻ biếng ăn sẽ dẫn đến nhiều hậu quả bất lợi cho sự
phát triển của trẻ như kém hấp thu các chất dinh dưỡng tại đường tiêu hóa, chậm
phát triển về chiều cao, cân nặng, nguy cơ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi
cao hơn từ 2,5-3 lần, nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn hơn so với trẻ bình
thường [10],[11].
1.1.1. Khái niệm về biếng ăn
Cho đến hiện nay, tiêu chuẩn chính thức để xác định tình trạng biếng ăn vẫn
còn đang được tranh luận. Một số định nghĩa sau đây thường được sử dụng hơn cả
[12],[13],[14],[15]:
- Biếng ăn là tình trạng giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn ở trẻ nhỏ, khiến trẻ
không nhận đủ lượng thức ăn theo nhu cầu.
- Trẻ ăn không đủ lượng yêu cầu của lứa tuổi, ăn dưới ½ lượng nhu cầu của

lứa tuổi.
- Thời gian ăn kéo quá dài trên 30 phút.
- Thường kén chọn thức ăn, ăn chậm và không hứng thú với ăn.
- Từ chối ăn trong vòng 1 tháng, không tăng trưởng.
- Chế độ ăn uống nghèo nàn so với nhu cầu khuyến nghị.
1.1.2. Phân loại về biếng ăn
1.1.2.1. Phân loại các nhóm biếng ăn theo Hội Tâm lý Hoa Kỳ
Hội Tâm lý Hoa Kỳ đã đưa ra hệ thống phân loại biếng ăn có tên là DSM-IV,
gồm các tiêu chí sau [17],[16]:


4

Không thể cho ăn đủ kéo dài với không tăng cân hoặc sụt cân qua thời gian ít
nhất 1 tháng.
Một số trẻ bị rối loạn ăn uống có chế độ ăn cực kỳ hạn chế làm ảnh hưởng xấu
đến sự phát triển thể chất và tâm lý xã hội, nhưng vẫn có thể duy trì được cân nặng
hoặc tăng cân. Mặc dù những đứa trẻ này đáp ứng với phần đầu của tiêu chí (ăn
không đủ dinh dưỡng), chúng tăng cân, loại trừ chẩn đoán rối loạn nuôi ăn.
Những trẻ khác biểu hiện bằng việc trì trệ hoặc thiếu những kỹ năng ăn uống mà
không thể giải thích bằng những bệnh lý y khoa tiềm ẩn. Những trẻ này thường
sẽ được nuôi ăn bằng ống do đó việc không tăng cân hoặc sụt cân đáng kể không
thể xác nhận được.
Rối loạn ăn không do bệnh lý dạ dày- ruột hay các bệnh lý khác đi kèm
Cẩm nang thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần (DSM), khác với hệ
thống phân loại bệnh quốc tế (ICD). Trong hệ thống ICD, những vấn đề về nuôi ăn
được phân loại dưới nhiều đề mục khác nhau, phản ánh cả nguyên nhân thực thể
(những rối loạn cấu trúc và chức năng ảnh hưởng đến sinh lý và các cơ quan trong
cơ thể) và không thực thể (nguyên nhân xã hội, môi trường). Trong thực hành, khái
niệm những rối loạn nuôi ăn do nguyên nhân thực thể hay không thực thể khó áp

dụng hay chứng minh là đúng. Trẻ bị rối loạn nuôi ăn được thấy trong nhiều bệnh
cảnh lâm sàng, được điều trị bởi các bác sĩ chuyên khoa như chuyên khoa tiêu hóa,
chuyên gia về ngôn ngữ và phát âm, chuyên gia sức khỏe tâm thần. Nói chung, các
khó khăn nuôi ăn có thể do bệnh lý y khoa, do những khó khăn về chức năng, do
cảm xúc, do hành vi, hoặc những vấn đề trong các mối quan hệ. Việc phân biệt
nguyên nhân rõ ràng khó thực hiện vì trẻ em có biểu hiện đa dạng và cần nhiều cách
điều trị.
Rối loạn ăn không tính đến rối loạn tâm thần khác (ví dụ : Rối loạn nhai lại) hoặc
do thiếu sự sẵn có của thực phẩm
Tiêu chí của rối loạn nhai lại chưa rõ ảnh hưởng đến việc ăn uống của trẻ hay
việc lên cân kém. Trong lý thuyết, rối loạn này biểu hiện thích ăn uống, không tính
đến việc thiếu hụt thực phẩm. Thực tế cho thấy các rối loạn nuôi ăn thường gặp nhất
là có nhiều nguyên nhân, đáng chú ý là yếu tố hành vi.


5

Khởi phát trước 6 tuổi
Trong hệ thống DSM, trẻ khởi phát các vấn đề ăn uống sau 6 tuổi không có
một chẩn đoán rối loạn nuôi ăn chính thức. Các rối loạn ăn uống có khởi phát và
biểu hiện trong thời niên thiếu bị loại ra khỏi hệ thống chẩn đoán DSM và không
được điều trị thích hợp.
Tiêu chí DSM không giải quyết được các lý do tại sao trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ không
ăn đủ số lượng yêu cầu và không phân loại được các loại biếng ăn [9],[18].
1.1.2.2. Phân loại các nhóm biếng ăn của Irene Chatoor
Biếng ăn do điều chỉnh trạng thái
Tiêu chí chẩn đoán [19]:
- Khó khăn ăn uống của trẻ xuất hiện trong những tháng đầu đời và kéo dài ít
nhất 2 tuần.
- Trẻ khó khăn trong việc đạt được và duy trì một trạng thái tỉnh táo, ổn định

trong lúc ăn, trẻ hoặc quá buồn ngủ hoặc là quá kích động hoặc rất khó chịu khi ăn.
- Trẻ không đạt được cân nặng phù hợp với lứa tuổi hoặc sụt cân.
- Khó khăn ăn uống của trẻ không thể giải thích được do bệnh lý thực thể.
Biếng ăn do thiếu đồng cảm giữa người cho ăn và trẻ
Tiêu chí chẩn đoán [20]:
- Dạng biếng ăn này thường quan sát thấy trong những năm đầu đời, khi trẻ
nhũ nhi biểu hiện một số vấn đề y khoa cấp tính (thường gặp nhiễm trùng) phải đi
khám bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu hoặc đi cấp cứu, và bác sĩ phát hiện trẻ bị
suy dinh dưỡng.
- Trẻ nhũ nhi thiếu các dấu hiệu phát triển về giao tiếp thích hợp (ví dụ : trao
đổi ánh mắt, mỉm cười, hoặc nói bi bô) với người chăm sóc trong khi ăn.
- Trẻ nhũ nhi chậm tăng trưởng đáng kể.
- Người chăm sóc ban đầu thường không nhận thấy hoặc phủ nhận các vấn đề
về nuôi ăn và tăng trưởng của trẻ.
- Sự thiếu tăng trưởng và thiếu các mối quan hệ không phải chỉ do rối loạn
thực thể hay rối loạn phát triển toàn thân.


6

Biếng ăn nhũ nhi
Tiêu chí chẩn đoán [21]:
- Đặc điểm của rối loạn nuôi ăn này là việc nhũ nhi trong tuổi tập đi từ chối ăn
đủ khối lượng thức ăn cần thiết ít nhất trong 1 tháng.
- Việc từ chối thức ăn thường bắt đầu vào giai đoạn chuyển tiếp sang ăn bằng
muỗng hoặc tự ăn, điển hình từ lúc 6 tháng đến 3 tuổi.
- Trẻ hiếm khi đòi ăn, không thích thức ăn và việc ăn. Thích chơi, chạy xung
quanh và thích nói chuyện hơn là ăn.
- Trẻ chậm tăng trưởng rõ rệt (suy dinh dưỡng cấp hay mạn tính theo tiêu
chuẩn của Waterlow (1997)) hoặc trọng lượng của trẻ lệch quá 2 bách phân vị trong

giai đoạn 2-6 tháng tuổi.
- Việc từ chối thức ăn không khởi đầu sau một chấn thương vùng hầu họng
hay ống tiêu hóa.
- Việc từ chối thức ăn không do bệnh một bệnh lý nền khác.
Ác cảm với thức ăn
Tiêu chí chẩn đoán [22]:
- Biếng ăn đặc trưng bởi từ chối một số thức ăn nhất định của trẻ do mùi, độ
mịn, nhiệt độ hay khẩu vị của thức ăn trong vòng tối thiểu 1 tháng.
- Khởi đầu của việc từ chối thức ăn diễn ra trong khi bắt đầu một thức ăn mới
hay một loại thức ăn mà trẻ có ác cảm (ví dụ : trẻ uống được sữa nhưng từ chối sữa
có mùi vị không giống, trẻ có thể ăn bột, nhưng không thích bột lợn cợn hay thức ăn
cứng phải nhai, trẻ có thể nhai thức ăn nhưng lại từ chối thức ăn nghiền).
- Phản ứng của trẻ đưa đến ác cảm với thức ăn xếp loại từ nhăn mặt hoặc phun
thức ăn ra ngoài đến nôn khan và nôn ói. Sau phản ứng ác cảm, trẻ từ chối luôn cả
những thức ăn trẻ vẫn thường dùng và từ chối luôn các thức ăn có màu sắc, hình thức
hoặc mùi vị tương tự. Hậu quả là trẻ từ chối hầu hết thức ăn.
- Trẻ miễn cưỡng ăn thức ăn mới nhưng khi đưa thức ăn trẻ thích thì trẻ ăn
nhanh hơn.


7

- Nếu không có thực phẩm bổ sung, trẻ sẽ có biểu hiện thiếu một hoặc nhiều
chất chuyên biệt (ví dụ: vitamin, sắt, kẽm hay đạm) nhưng thường trẻ vẫn cao lớn
thậm chí còn có thể dư cân và/hoặc:
• Chậm phát triển cơ vận động vùng miệng và chậm diễn cảm bằng lời nói
và/hoặc
• Bắt đầu từ mẫu giáo, trẻ đã cho thấy sự lo lắng trong giờ ăn và tránh
-


những kích thích nào từ chung quanh có liên quan đến việc ăn uống.
Việc từ chối thức ăn không theo sau những chấn thương vùng hầu họng.
Từ chối ăn một số thức ăn chuyên biệt không liên quan đến dị ứng thức ăn
hay do trẻ đang bệnh.

Rối loạn nuôi ăn sau chấn thương
Tiêu chí chẩn đoán [23]:
-

Đặc trưng của rối loạn nuôi ăn này khởi đầu bằng việc trẻ đột ngột bỏ ăn hoàn toàn.

-

Khởi phát bỏ ăn có thể ở bất kỳ tuổi nào, từ nhũ nhi đến người lớn.

-

Bỏ ăn xảy ra sau một biến cố gây chấn thương hay những tổn thương lặp đi
lặp lại vùng hầu họng và đường tiêu hóa (sặc, ọe, nôn, trào ngược dạ dày-thực
quản, đặt nội khí quản hay ống thông mũi-dạ dày, hút, ép ăn) gây ra đau đớn
dữ dội cho trẻ.

Rối loạn nuôi ăn liên quan đến một bệnh nội khoa
Tiêu chí chẩn đoán [24]:
-

Rối loạn nuôi ăn được đặc trưng bởi việc không chịu ăn và ăn không đủ ít
nhất 2 tuần.

-


Trẻ có thể bắt đầu không chịu ăn ở bất kỳ tuổi nào, mức độ có thể tăng giảm,
tùy thuộc tình trạng bệnh nội khoa.

-

Nhũ nhi và trẻ mới biết đi bắt đầu bữa ăn dễ dàng, nhưng sau đó biểu hiện
đau đớn và không chịu ăn tiếp.

-

Nhũ nhi và trẻ mới biết đi đang mắc một bệnh lý thực thể làm trẻ đau đớn (ví
dụ : trào ngược dạ dày-thực quản, hay mắc bệnh hô hấp, tim mạch).

-

Nhũ nhi và trẻ mới biết đi chậm tăng cân, thậm chí sụt cân.


8

-

Điều trị bệnh nội khoa cải thiện được vấn đề nuôi ăn nhưng có thể không
giảm hoàn toàn.

1.1.2.3. Công cụ IMFeD
IMFeD (Xác định và xử trí biếng ăn) được giới thiệu đầu tiên vào năm 2009,
do Benny Kerzner, chuyên ngành Nhi khoa, thuộc Trung tâm Nhi khoa Quốc gia
Hoa Kỳ, dựa trên sự phân loại, cách tiếp cận và phương pháp điều trị biếng ăn của

Irene Chatoor.
Công cụ IMFeD gồm 02 phần: hỗ trợ chẩn đoán của bác sĩ, hỗ trợ cha mẹ
cung cấp thông tin [25],[26]:
- Bảng câu hỏi dành cho cha/mẹ hoặc người chăm sóc: Bằng cách kiểm tra các
câu hỏi thích hợp nhất mô tả nhận thức của họ về tình trạng của con mình, cha mẹ
có thể nhanh chóng cung cấp thông tin cho bác sĩ nhi khoa khi tham vấn.
- Bảng câu hỏi dành cho bác sĩ: Giúp các bác sĩ kiểm tra lại các thông tin do
cha/mẹ cung cấp nhằm đảm bảo thu thập được các thông tin chính xác cho chẩn đoán.
Nhận định sai của người chăm sóc (quan tâm quá mức của người chăm sóc)
- Trẻ ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi.
- Trẻ thường có kích thước nhân trắc nhỏ nhưng nằm trong giới hạn bình
thường theo lứa tuổi.
- Sự lo lắng quá mức của người chăm sóc trẻ dẫn đến ép buộc trẻ ăn và tác
động bất lợi đến trẻ.
Trẻ hiếu động ít quan tâm đến ăn- trẻ ít thèm ăn
- Trẻ khỏe mạnh, lanh lợi, hiếu động.
- Trẻ quan tâm đến việc chơi và giao tiếp với mọi người nhưng ít khi biểu lộ
hoặc quan tâm đến việc ăn uống.
- Trẻ có thể chỉ ăn một vài miếng và ngừng ăn, dễ lơ đãng với việc ăn và có
thể khó giữ yên tại bàn hoặc ghế trong khi ăn.
Trẻ thờ ơ, lãnh đạm ít quan tâm đến ăn
- Trẻ ít có cảm giác ngon miệng và ăn ít.
- Trẻ có biểu hiện lãnh đạm, thờ ơ, ít giao tiếp bằng lời (cười, nói) và không
lời (ánh mắt) với người cho ăn.


9

Ác cảm với thức ăn (quá kén chọn thức ăn)
- Trẻ kiên quyết từ chối một số món ăn vì mùi vị, độ mịn màng, hình thức,

thành phần món ăn.
- Trẻ có thể trở nên lo lắng nếu bị ép ăn các thực phẩm không thích.
Sợ ăn
- Trẻ có biểu hiện sợ hãi khi biết sắp phải ăn, trẻ chống lại việc cho ăn bằng
cách khóc, co người hoặc từ chối mở miệng.
- Có thể đã trải qua trước đó một sự cố đáng sợ liên quan đến ăn uống.
Biếng ăn do bệnh lý thực thể
- Trẻ ít thấy ngon miệng (ăn ít) hoặc từ chối ăn uống liên quan đến việc đang
mắc bệnh.
1.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ BIẾNG ĂN
1.2.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Trẻ ăn không đủ chất dinh dưỡng
Nghiên cứu của Lindberg (2006) [27] trên 15 trẻ có vấn đề ăn uống được
phân loại theo DSM-IV cho thấy, những trẻ rối loạn biếng ăn có khẩu phần ăn thấp
hơn nhóm chứng về năng lượng cacbonhydrat, protein, kẽm, vitamin B6. Đồng thời
những trẻ rối loạn ăn uống cũng có tăng trưởng chậm hơn nhóm chứng. Nghiên cứu
của Dubois (2007), tiến hành nghiên cứu dọc 2103 trẻ từ lúc mới sinh từ 1998 đến
2002 cho thấy, những trẻ kén chọn thức ăn có khẩu phần ăn thấp hơn nhóm chứng
về năng lượng, chất béo, protein và tỷ lệ nhẹ cân gấp hai lần nhóm chứng [28],[29].
1.2.1.2. Chậm phát triển thể chất
Theo nghiên cứu của Susanna Saarilehto và cộng sự (2004) [30] ở 494 trẻ tại
thời điểm 5 tuổi cho thấy trẻ biếng ăn thấp hơn, nhẹ cân hơn so với nhóm chứng.
Nghiên cứu của Wright và cộng sự (2007) [31] tại Anh ở trẻ 30 tháng tuổi cũng cho
thấy 11,1% trẻ biếng ăn tăng cân ít hơn trong 2 năm đầu so với 3,5% trẻ không
biếng ăn. Nghiên cứu của Đào Thị Yến Phi (2006) [7] cho thấy cân nặng trung bình
của nhóm trẻ biếng ăn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ không biếng ăn. Trong


10


nghiên cứu của Lê Thị Kim Dung (2013) [8] có 38,3% trẻ trong 366 trẻ biếng ăn từ
12-36 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng.
1.2.1.3. Chậm phát triển tâm thần vận động
Chứng biếng ăn của trẻ có thể làm ảnh hưởng đến không khí gia đình, gây
tâm lý căng thẳng cho mọi người trong gia đình. Các nghiên cứu cũng cho thấy
người chăm sóc quá lo lắng có thể áp dụng các phương pháp cưỡng chế có thể ảnh
hưởng xấu đến tương tác giữa người nuôi trẻ và trẻ. Các tác động bất lợi đó có thể
ảnh hưởng xấu đến phát triển tâm thần kinh của trẻ. Nghiên cứu của Chatoor (2004)
[32] cho thấy những trẻ chán ăn, ác cảm với thức ăn có điểm số phát triển tâm thần
(MDI) thấp hơn đáng kể so với trẻ bình thường, đặc biệt trẻ ác cảm với thức ăn có
điểm số MDI thấp hơn 14 điểm. Biếng ăn và các rối loạn về ăn uống ở độ tuổi nhỏ
thường kéo dài đến tuổi trưởng thành và là tiền đề của biếng ăn ở người lớn.
1.2.1.4. Rối loạn về nội tiết và chuyển hóa
Giảm tốc độ chuyển hóa của cơ thể, hạ thân nhiệt, tụt huyết áp, mất nước, rối
loạn thăng bằng điện giải, tóc thưa mảnh, giảm bạch cầu, loãng xương, gan nhiễm
mỡ….nếu tình trạng biếng ăn kéo dài dẫn đến suy kiệt trầm trọng [33],[34].
Theo Hütter (2009) [35], thiếu máu và giảm bạch cầu nhẹ được phát hiện
trong gần một phần ba của những bệnh nhân này, trong khi đó giảm tiểu cầu là khá
phổ biến. Cơ chế chính xác cho những phát hiện này vẫn chưa rõ ràng, nhưng 50%
bệnh nhân chán ăn tâm thần với những thay đổi về huyết học hiển thị dấu hiệu hình
thái của một phần tủy xương teo. Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng là một
trong những yếu tố nguy cơ làm suy giảm miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Các yếu tố này tác động trở lại làm cho trẻ càng chán ăn và tạo ra vòng luẩn quẩn.
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ biếng ăn
1.2.2.1. Số lượng thức ăn ăn vào ít hơn so với nhu cầu thực sự
Trẻ biểu hiện khó khăn trong việc điều chỉnh trạng thái, ảnh hưởng xấu đến
khả năng ăn uống một cách hiệu quả. Trẻ gặp khó khăn trong việc đạt được và duy
trì một trạng thái tỉnh táo bình ổn cần thiết cho việc ăn uống [36],[37]. Một số thì



11

quá kích thích, khóc quá mức và không thể giữ bình tĩnh trong lúc ăn. Số khác thì
buồn ngủ và không thể đánh thức hoặc không thức đủ lâu để ăn [38].
1.2.2.2. Kén chọn thức ăn, chỉ chấp nhận một số loại thức ăn
Trẻ phản ứng với vị thức ăn mới, hay thức ăn có độ mịn màng khác trước
bằng cách nhăn mặt, phun thức ăn hoặc nôn khan hay nôn ói. Trẻ từ chối khi nhìn thấy
thức ăn mà trẻ có ác cảm, nhất là những thức ăn mà đã từng kích thích trẻ nôn khan
hoặc nôn ói. Cha mẹ càng cố gắng ép trẻ ăn những loại thức ăn này, trẻ càng sợ hãi ăn
và càng lúc càng từ chối nhiều loại thức ăn hơn nữa. Trẻ sẽ khóc thét, chạy trốn khi
nhìn thấy thức ăn. Các trẻ này có thể từ chối đủ các loại thức ăn, thường gặp nhất là rau
củ, trái cây, thịt. Trong những trường hợp đỉnh điểm, trẻ từ chối ăn cả những thức ăn
trẻ thích nếu thức ăn tiếp xúc với thức ăn khác trên đĩa, nếu thức ăn không có nhiệt độ
hợp lý, hoặc nếu thức ăn đó không là nhãn hiệu mà trẻ thích [38],[39].
1.2.2.3. Dễ nôn, trớ, trào ngược khi ăn
Khởi đầu việc bỏ ăn thường khá đột ngột và xảy ra sau những chấn thương
vùng hầu họng, đường tiêu hóa, ví dụ như nôn khan, sặc, nôn ói, trào ngược dạ dày
- thực quản, đặt nội khí quản hoặc ống thông mũi – dạ dày, hay trẻ bị ép ăn [40],
[29]. Trẻ dễ lo lắng hoặc nhạy cảm với đau hơn. Trẻ ăn chậm, không chịu nhai nuốt,
ngậm thức ăn. Trẻ sợ thức ăn mắc ở vùng hầu họng và làm trẻ sặc đến chết [36],
[41].
1.2.2.4. Hành vi bất thường liên quan đến bữa ăn
Trẻ dễ dàng bị phân tâm bởi những kích thích bên ngoài. Nếu có người tiến
vào phòng, nếu điện thoại reo, hoặc ngay cả khi đổi tư thế, trẻ sẽ ngừng ăn, nhìn
chung quanh và không muốn ăn nữa. Trẻ rất hiếu động, thích chơi đùa, trẻ có thể
ném thức ăn và dụng cụ ăn, thường xuyên tìm cách trèo khỏi ghế để chạy chơi. Trẻ
hầu như không thấy đói và không thích ăn [41],[42]. Ho, nôn ói, nổi giận, quăng đồ
đạc, đập phá, quăng ném thức ăn, trốn vào một góc, xua đuổi người cho ăn… Ngoài
bữa ăn trẻ không có các hành vi này.
1.3. TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT CỦA TRẺ BIẾNG ĂN



12

1.3.1. Tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.1. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt của trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới và Việt Nam
Trên toàn cầu, bệnh thiếu máu ảnh hưởng tới 1,62 tỉ người, tương ứng
khoảng 24,8% dân số. Phổ biến nhất là ở trẻ em lứa tuổi trước khi tới trường
(47,4%). Thiếu máu xảy ra ở tất cả khu vực, tỷ lệ thiếu máu chung là 76,1%.
Chiếm tỷ lệ thấp nhất là khu vực Châu Âu với 26,5%, cao nhất là khu vực
Tây Thái Bình Dương (90,4%), các khu vực còn lại tỷ lệ này cũng rất cao
(Châu Phi 74,6%, Châu Mỹ 76,7%, Đông Nam Á 85,1% và Đông Địa Trung
Hải 76,4%)[43].
Tại Việt Nam, dựa vào kết quả của một số cuộc điều tra, một số tác giả đã
ước tính tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 30-50% tùy theo vùng và
thiếu sắt là nhân tố quan trọng nhất [44],[45],[46]. Nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Ninh và cộng sự điều tra trên 1.775 trẻ em dưới 5 tuổi tại 6 tình thành
đại diện của Việt Nam (2006) [47], tỷ lệ thiếu máu trung bình ở trẻ em là
36,7%, tỷ lệ thiếu máu nhiều nhất là trong nhóm 6-12 tháng tuổi (56,9%), có
xu hướng giảm dần khi tuổi của trẻ tăng lên: 45% ở nhóm 12-24 tháng tuổi,
38% ở nhóm 24-36 tháng tuổi, 29% ở nhóm 36-48 tháng tuổi và 19,9% ở
nhóm 48-59 tháng tuổi. Vùng nội thành có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn ngoại
thành.
1.3.1.2. Tình trạng thiếu kẽm của trẻ biếng ăn trên thế giới và Việt Nam
Biếng ăn kéo dài là một nguyên nhân quan trọng gây ra suy dinh dưỡng và
chậm phát triển ở trẻ biếng ăn. Dù cho nguyên nhân gây biếng ăn là gì, thường sau
một thời gian sẽ dẫn đến biếng ăn do thiếu các vi chất dinh dưỡng đặc hiệu. Suy
dinh dưỡng, thiếu máu, trong đó thiếu kẽm là nguyên nhân đáng được lưu ý vì vai
trò sinh học đặc biệt của nó. Hiện nay thiếu kẽm được biết là một vấn đề sức khỏe
cộng đồng của


nhiều nước.

Theo International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG, Nhóm tư
vấn dinh dưỡng kẽm quốc tế) (2004), hiện nay 1/3 trẻ em trước tuổi đi học ở những
nước có thu nhập thấp bị suy dinh dưỡng thể còi cọc - một thể suy dinh dưỡng mà
nguyên nhân chắc chắn có liên quan đến thiếu kẽm.


13

Đối tượng có nguy cơ thiếu kẽm cao là trẻ em, đặc biệt là trẻ em trong giai
đoạn ăn bổ sung, trẻ suy dinh dưỡng giai đoạn hồi phục, trẻ vị thành niên, phụ
nữ mang thai, bà mẹ đang cho con bú và người già. Đây là những đối tượng có
nhu cầu kẽm cao nhưng khả năng đáp ứng kẽm từ khẩu phần ăn không đủ [48].
Ở các nước đang phát triển, thiếu kẽm đứng hàng thứ 5 trong số 10 yếu tố
nguy cơ cao nhất. Thiếu kẽm còn được xếp trên cả thiếu sắt và vitamin A.
Nếu tính tất cả các nước trên thế giới thì thiếu kẽm đứng hàng thứ 11 trong số
20 yếu tố nguy cơ dẫn đầu.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho rằng 800.000 trường hợp chết trên thế
giới hàng năm là do thiếu kẽm và trên 28 triệu năm sống khoẻ mạnh đã bị mất.
Người ta ước tính rằng, thiếu kẽm ảnh hưởng tới 1/3 dân số thế giới nói chung và
tuỳ theo khu vực, nó ảnh hưởng tới từ 4% đến 73% quần thể. Nhìn chung, thiếu
kẽm chiếm khoảng 16% nguyên nhân của nhiễm trùng đường hô hấp dưới, 18% của
sốt rét, 10% của tiêu chảy [49].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Danh trên 132 trẻ từ 3-48 tháng có dấu hiệu
giảm tiêu thụ năng lượng, nhận thấy 53% số trẻ có hàm lượng kẽm huyết thanh
thấp, 48% trẻ có Hb thấp, 25,7% trẻ có cả Hb và kẽm huyết thanh cùng thấp [50].
Trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2004, chương trình phòng chống suy
dinh dưỡng của Việt Nam đã đạt được nhiều thành công, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ

em dưới 5 tuổi giảm nhanh: thể thiếu cân giảm từ 36,7% (1999) xuống 26,6%
(2004); thể thấp còi giảm từ 38,7% (1999) xuống 30,7% (2004). Tuy vậy vẫn là cao
nếu lấy điểm ngưỡng tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 20 % để đánh giá nguy cơ
thiếu kẽm theo khuyến cáo của WHO /IZiNCG. Đặc biệt chỉ có 3 thành phố trong
toàn quốc là Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thấp còi dưới 20%. Rất nhiều địa phương tỷ lệ này còn rất cao: trên
30 %, thậm chí trên 40% [49],[51].
Như vậy, có thể nói thiếu kẽm hiện đang là một vấn đề sức khoẻ có ý nghĩa
cộng đồng ở Việt Nam với nguy cơ ở mức độ cao.


14

1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu vi chất của trẻ biếng ăn
1.3.2.1. Ảnh hưởng của thiếu sắt tới sức khoẻ và bệnh tật trẻ em
Thiếu sắt làm giảm phát triển về chiều cao, cân nặng và chức năng của hệ
thống miễn dịch ở trẻ. Những hậu quả ảnh hưởng của thiếu máu thiếu sắt đối
với năng suất lao động và trí tuệ được thể hiện qua các kỹ năng tinh thần –
vận động, các chỉ số phát triển của trẻ em, chỉ số thông minh của trẻ trong
lứa tuổi tiền học đường và học đường [52].
Điều đáng quan tâm là những đứa trẻ đã bị chậm phát triển về trí lực do thiếu
máu thiếu sắt thì trí lực của chúng gần như không được phục hồi, kể cả khi
đã được bổ sung sắt và các chỉ số huyết học của chúng đã về bình thường.
Về sinh hôc và cấu trúc, các tổ chức của não người phát triển rất nhanh từ
thời kỳ bào thai, giảm xuống tại thời điểm 2 tuổi, sau đó vẫn tiếp tục phát
triển nhưng không đáng kể cho đến tuổi trưởng thành. Vì vậy, thiếu máu
thiếu sắt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có thể anh hưởng đến trí lực của trẻ em sau
này [53].
1.3.2.2. Ảnh hưởng của thiếu kẽm tới sức khoẻ và bệnh tật trẻ em
Thiếu dinh dưỡng: Chậm tăng trưởng, suy dinh dưỡng nhẹ và vừa, chậm tăng

trưởng chiều cao [54].
Rối loạn tiêu hóa và chuyển hóa: Trẻ có tình trạng suy giảm tiêu thụ năng
lượng như chán ăn hoặc giảm ăn, giảm bú, chậm tiêu, táo bón nhẹ; buồn nôn và nôn
kéo dài ở trẻ [48].
Rối loạn tâm - thần kinh: Rối loạn giấc ngủ (trằn trọc khó ngủ, mất ngủ),
thức giấc nhiều lần trong đêm, khóc đêm kéo dài. Suy nhược thần kinh (đau đầu,
thần kinh dễ bị kích thích, giảm trí nhớ…). Rối loạn cảm xúc (thờ ơ, lãnh đạm, trầm
cảm, thay đổi tính tình). Suy yếu hoạt động của não, mơ màng chậm chạp, hoang
tưởng, mất điều hòa lời nói, rối loạn vị giác và khứu giác, khuyết tật, bại não, chậm
phát triển tâm thần vận động...
Suy giảm khả năng miễn dịch: Nhiễm trùng tái diễn ở đường hô hấp (viêm
mũi họng, viêm phế quản tái đi tái lại, viêm đường tiêu hóa, viêm da, mụn bỏng,
mụn mủ, viêm niêm mạc)… [55]


15

Tổn thương biểu mô: khô da, viêm da vùng mặt trước hai chi dưới, nám da,
bong da, dầy sừng và nứt gót da hai bên, viêm niêm mạc miệng, viêm lưỡi, vết
thương lâu lành, dị ứng. Loạn dưỡng móng, tóc giòn dễ gãy [55].
Tổn thương mắt: sợ ánh sáng, mất khả năng thích nghi với bóng tối, mù đêm,
quáng gà, khô mắt, loét giác mạc [55].
Thiếu kẽm nặng biểu hiện đặc trưng bởi các tổn thương điển hình: viêm da,
dầy sừng, sạm và bong da mặt ngoài hai cẳng chân (vẩy cá), hói, loạn dưỡng móng
(móng nhăn, có vệt trắng, chậm mọc), khô mắt. Viêm quanh hậu môn, âm hộ, tiêu
chảy. Tăng nhạy cảm đối với bệnh nhiễm trùng, gây ra nhiễm trùng tái diễn. Kích
thích thần kinh, rối loạn nhận thức, mắc chứng ngủ lịm, chậm phát triển tâm thần
vận động. Chậm phát triển giới tính, giảm năng tuyến sinh dục, ít tinh trùng, bệnh
bất lực. SDD nặng, chứng lùn [55].



×