Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

tiểu luận tìm hiểu chiến luợc phát triển và đưa ra điểm yếu, điểm mạnh của công ty dịch vụ lữ hành saigontourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH







 ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU CHIẾN LUỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐƯA RA
ĐIỂM YẾU, ĐIỂM MẠNH CỦA CTY DỊCH VỤ LỮ HÀNH
SAIGONTOURIST
 GVHD : NGUYỄN THANH LONG
 LỚP : B212QT2A
 NHÓM :15 – DTH
1. MAI THỊ THÙY DƯƠNG
2. LÊ HOÀNG MẠNH ĐỨC
3. PHAN TẤN TUYẾN
4. VŨ ĐỨC HẠNH




MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã trở thành một phần thiết yếu trong đời sống của con người. Từ
những người có thu nhập thấp hay đến những người có thu nhập cao trong xã hội đều có
nhu cầu được tận hưởng những phút giây thoải mái bên gia đình sau những tháng ngày bận


rộn với công việc, hoặc để thỏa lòng đam mê khám phá thiên nhiên đó đây.
Theo đánh giá của các nhà chuyên gia kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi
từ nền nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong
nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và
giao thông vận tải.Nhà sản xuất và xây dựng (28 %) nông nghiệp, và thuỷ sản (20 %) và
khai thác mỏ (10 %).
Trong khi đó, du lịch đóng góp 4,5% trong tổng sản phẩm quốc nội (thời điểm 2007).
Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các ngành
công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập trung vào du
lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn.
Nắm được tầm quan trọng của ngành du lịch trong thời đại hiện nay nên chính phủ
Việt Nam đã tạo điều kiện để thúc đẩy quá trình phát triển ngày một cao bằng cách từ năm
2012 đầu tư vào ngành du lịch mỗi năm là 50 tỷ đồng.
Chính vì những điều này mà hiện nay có rất nhiều công ty du lịch mở ra nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu cho xã hội.Một trong số đó là Công ty Dịch Vụ Lữ Hành
Saigontourist (Gọi tắt là Saigontourist).
Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển
ngành du lịch cả nước với nhiều mô hình dịch vụ như: lưu trú, nhà hàng, lữ hành, vui chơi
giải trí, thương mại, xuất nhập khẩu, cửa hàng miễn thuế, vận chuyển, xây dựng, đào tạo
nghiệp vụ du lịch & khách sạn, sản xuất & chế biến thực phẩm Để có được thành tựu
như hiện nay, Saigontourist đã phải xây dựng các chiến lược quan trọng, phù hợp với thời
điểm, thị trường và nền kinh tế trong và ngoài nước.Song song đó là việc nắm bắt các yếu
tố bên ngoài và bên trong của doanh nghiệp để thấy rõ điểm yếu và điểm mạnh nhằm phát
huy tối đa các thế mạnh của mình cũng như việc hạn chế những rủi ro một cách thấp nhất.
Để hiểu rõ hơn về Saigontourist cũng như các chiến lược mà công ty đang thực hiện,
nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu chiến lược phát triển và đưa ra điểm
yếu, điểm mạnh của Cty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist”
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG


NHÓM: 15 – DTH Trang 3

PHỤ LỤC
PHẦN I: Giới thiệu chung về Công ty DV Lữ Hành Saigontourist 4
1. Tổng quan 4
2. Những dấu mốc quan trọng trên chặng đường phát triển 6
3. Tầm nhìn
4. Sứ mạng 7
5. Mục tiêu 8
6. Triết lý kinh doanh 8
PHẦN II: Phân tích môi trường bên ngoài 9
A. Môi trường vĩ mô 9
1. Môi trường kinh tế 9
2. Môi trường chính trị - pháp luật 9
3. Môi trường văn hóa - xã hội 10
4. Môi trường kỹ thuật - công nghệ 11
5. Môi trường tự nhiên 11
B. Môi trường vi mô 12
1. Đối thủ cạnh tranh 12
2. Sức ép từ nhà cung cấp 13
3. Sức ép từ sản phẩm thay thế 14
4. Khách hàng 14
PHẦN III: Phân tích chiến lược phát triển của công ty 15
1. Chiến lược đang thực hiện 15
2. Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả thực hiện 17
PHẦN IV: Đánh giá chiến lược của công ty 25
1. Điểm mạnh 25
2. Điểm yếu 26
3. Cơ hội 27
4. Thách thức 28

PHẦN V: Đề xuất giải pháp 30
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 4

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTY DV LỮ HÀNH SAIGONTOURIST
1. Tổng quan
a. Giới thiệu công ty:
Tên Doanh Nghiệp :

Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn - TNHH Một Thành Viên
Tên Tiếng Anh :

Saigontourist Holding Company
Tên Viết Tắt :

Saigontourist
Logo :


Giấy Phép Thành Lập

:

Quyết định thành lập số 1833/QĐ-UB-KT, ngày 30/03/1999
của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh
Đăng Ký Kinh Doanh

:


Giấy chứng nhận số 103426 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.HCM cấp ngày 04.06.1999
Vốn Tổng Công Ty :

3.403.835.000.000 đồng
Trụ sở chính: :

23 Lê Lợi, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email :


Website :

www.saigon-tourist.com
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (Saigontourist) được hình thành và đi vào
hoạt động từ năm 1975. Đến ngày 31/03/1999 theo quyết định của Ủy Ban Nhân Dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn được thành lập, bao gồm nhiều
đơn vị thành viên, trong đó lấy Công ty Du lịch thành phố Hồ Chí Minh làm nòng cốt.
Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển
ngành du lịch cả nước với nhiều mô hình dịch vụ như: lưu trú, nhà hàng, lữ hành, vui chơi
giải trí, thương mại, xuất nhập khẩu, cửa hàng miễn thuế, vận chuyển, xây dựng, đào tạo
nghiệp vụ du lịch & khách sạn, sản xuất & chế biến thực phẩm
Trong những năm qua, Saigontourist đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, và hiện
đang quản lý 8 công ty dịch vụ lữ hành, 54 khách sạn, 13 khu du lịch và 28 nhà hàng với
đầy đủ tiện nghi. Trong lĩnh vực liên doanh, Saigontourist đã đầu tư vào hơn 50 công ty cổ
phần và trách nhiệm hữu hạn trong nước và 9 công ty liên doanh có vốn nước ngoài, hoạt
động tại các thành phố lớn trên khắp cả nước.
Là thành viên chính thức của các tổ chức du lịch thế giới như PATA, JATA,
USTOA, đồng thời với mối quan hệ hợp tác với hơn 200 công ty dịch vụ lữ hành quốc tế

của 30 quốc gia, Saigontourist sẽ tiếp tục tập trung vào việc phát triển thị trường, đặc biệt
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 5

là thị trường mục tiêu quốc tế như: Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Triều Tiên,
Pháp, Đức, Anh, Canada, Mỹ thông qua việc quảng cáo các sản phẩm mới về lưu trú,
nhà hàng, lữ hành, mua sắm, MICE, du lịch sông và tàu biển. Để đảm bảo sự tăng trưởng
bền vững, Saigontourist sẽ tích cực phát triển các chi nhánh ở khu vực Đông Nam Á

b. Sơ đồ tổ chức:





























Ô. NGUYỄN VĂN HOÀNG
Chủ tịch HĐQT

Ô. NGUYỄN HỮU THỌ
Phó Chủ tịch HĐQT
Ô. NGUYỄN HUYÊN
Uỷ viên
B. PHAN BẠCH MAI
Uỷ viên
Ô. HỒ DUY HÙNG
Uỷ viên
Ô. DƯƠNG HỒNG VIỆT
Uỷ viên
Ô. VÕ ANH TÀI
Uỷ viên
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ô. NGUYỄN HỮU THỌ
Tổng Giám Đốc
Ô. NGUYỄN HUYÊN
P. Tổng Giám Đốc
Ô. TRẦN HÙNG VIỆT

P. Tổng Giám Đốc
Ô. LÊ NGỌC CƠ
P. Tổng Giám Đốc
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 6

2. Những dấu mốc quan trọng trên chặng đường phát triển.
Năm 1975: Thành lập Phòng Hướng dẫn Du lịch, trực thuộc Công ty Du lịch TP
HCM, tập trung phục vụ đối tượng khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong nước. Đây
chính là tiền thân của Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist ngày nay.
Năm 1988: Tổ chức thành công chương trình du lịch nước ngoài đầu tiên tại
Campuchia, Đức và Pháp.
Năm 1990: Phòng Hướng dẫn Du lịch đổi tên thành Trung tâm Điều hành Du lịch,
trực thuộc Công ty Du lịch thành phố Hồ Chí Minh. Mảng kinh doanh chủ yếu trong thời
kỳ này là du lịch quốc tế.
Năm 1991: Triển khai chương trình du lịch đầu tiên dành cho du khách tàu biển quốc
tế.
Năm 1992: Đẩy mạnh phát triển các tour du lịch đa dạng và bắt đầu chiếm lĩnh thị
trường đi du lịch nước ngoài. Chính thức thành lập Phòng Du lịch nước ngoài.
Năm 1993: Thành lập Văn phòng chi nhánh Saigontourist tại Đà Nẵng.
Năm 1996: Bắt đầu tổ chức các tour du lịch Phú Quốc cho du khách tàu biển theo
hình thức định tuyến.
Năm 1999: Trung tâm Điều hành Du lịch chính thức đổi tên thành Công ty Dịch vụ
Lữ hành Saigontourist, trực thuộc Tổng công ty Du lịch Sài Gòn. Tổ chức tour du lịch Việt
Nam (TP HCM, Hạ Long, Côn Đảo, Phú Quốc) cho du khách tàu biển theo hình thức định
tuyến, đón tàu biển 5 sao với số lượng du khách đông nhất (2.605 khách). Công ty lữ hành
đầu tiên được Tổng cục Du lịch xếp hạng đứng đầu TopTen Lữ hành quốc tế tại Việt Nam.
Năm 2000: Công ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam đón hơn 100.000 du khách tàu

biển quốc tế.
Năm 2001: Vinh dự được UBND TP HCM xếp hạng Doanh nghiệp Nhà nước Hạng
1.
Năm 2002: Công ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001-2000 về
Quản lý chất lượng.
Năm 2003: Chính thức là thành viên của Câu lạc bộ Du lịch MICE Việt Nam. Tổ
chức tour du lịch đường sông Mekong giữa TP HCM và TP Phnom Penh bằng du thuyền.
Năm 2004: Công ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam tài trợ và tổ chức hàng năm
chương trình “Thắp sáng niềm tin” với các tour du lịch biển, sách nói du lịch dành cho học
sinh khiếm thị tại TP HCM. Công ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam tham gia tổ chức thành
công cuộc Đua thuyền buồm quốc tế Regatta Hong Kong – Nha Trang.
Năm 2005: Tổ chức thành công tour du lịch nội địa (tour Phan Thiết) với số khách
đông nhất (6.000 khách). Công ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam phát triển thương hiệu
Premium Travel dành cho các sản phẩm, dịch vụ du lịch cao cấp trong và ngoài nước.Công
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 7

ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam tặng toàn bộ phí bảo hiểm du lịch nước ngoài cho du
khách.
Năm 2006: Triển khai chương trình MICE đặc biệt tại Nha Trang cho đoàn 180
khách Nga đến Việt Nam bằng chuyên cơ riêng. Chính thức cung cấp dịch vụ lữ hành và
đại lý hàng hải cho các hãng tàu hàng đầu thế giới, trong đó có hãng tàu biển Costa
Crociere S.p.A và Star Cruises. Là nhà cung cấp dịch vụ lữ hành chính thức, góp phần tổ
chức thành công cho phái đoàn gồm hơn 80 doanh nghiệp đầu ngành tham gia chương
trình xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch của UBND TP HCM tại thị trường Bắc Mỹ.
Tổ chức chương trình tham quan cho đoàn phu nhân, phu quân Bộ trưởng và đoàn đại biểu
tham dự Hội nghị APEC tại TP HCM. Tiên phong xây dựng, quản lý các trang web
chuyên đề du lịch theo mùa và phát triển thành các thương hiệu điện tử
www.dulichhe.com, www.dulichthu-dong.com, www.dulichtet.com và

www.dulichkhuyenmai.com Tham gia tổ chức thành công cuộc Đua thuyền buồm quốc tế
Regatta Hong Kong – Nha Trang lần thứ 2.
Năm 2007: Công ty duy nhất tại Việt Nam tặng toàn bộ phí bảo hiểm du lịch nước
ngoài của tập đoàn bảo hiểm hàng đầu Hoa Kỳ AIG. Công ty duy nhất tại Việt Nam triển
khai chương trình MICE đặc biệt đến Malaysia – Singapore bằng du thuyền 5 sao Super
Star Gemini theo phương thức kết hợp cruise – fly (tàu biển và hàng không). Công ty duy
nhất triển khai chương trình ‘Một hải trình 5 điểm đến Hồng Kông – Philippines –
Malaysia – Brunei – Singapore ‘ bằng du thuyền 5 sao Costa Allegra. Công ty đầu tiên xây
dựng blog du lịch miễn phí dành cho người Việt Nam trong và ngoài nước
www.blogdulich.com Đón tàu biển SuperStar Libra lần đầu tiên đến Việt Nam Tổ chức
thành công hội nghị tàu biên quốc tế lần thứ nhất tại Hạ Long, Việt Nam Tổ chức chương
trình ‘Đón mừng năm mới’ lần đầu tiên trên tàu FTV vào ngày 31/12/2007.
Năm 2008: Mở rộng, phát triển mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc. Tổ chức thành
công tour xuyên Việt bằng xe đạp và kết hợp làm từ thiện cho đoàn khách Canada. Tham
gia phục vụ chuyến công tác tại thành phố Hồ Chí Minh của Ngoại trưởng Đức. Tổ chức
thành công đoàn MICE 131 khách Pháp tại Hội An. Tổ chức thành công tour xuyên Việt
cho đoàn chính khách Áo. Tổ chức tour MICE cho đoàn chính khách Nga đến Việt Nam
tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Việt Nam kết hợp tham quan TP HCM và Phan Thiết. Tổ chức
thành công đoàn MICE 200 khách tại Thái Lan.
3. Tầm nhìn
Saigontourist sẽ phát triển thành tập đoàn kinh tế du lịch mạnh, bền vững, phát
triển nhượng quyền thương hiệu; gia tăng năng lực cạnh tranh và chi phối thị trường trong
nước, thương hiệu hội nhập sâu rộng khu vực và toàn cầu.
4. Sứ mạng
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 8

Cam kết nỗ lực mang lại những giá trị dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đối tác,
bảo đảm sự phát triển bền vững, hài hòa lợi ích doanh nghiệp và cộng đồng xã hội

5. Mục tiêu
Tập trung đẩy mạnh kinh doanh đa dạng về thị trường, khách hàng, sản phẩm và
dịch vụ trong cả 3 lĩnh vực du lịch quốc tế, du lịch trong nước, du lịch nước ngoài; hướng
tới vị trí trở thành một trong những thương hiệu lữ hành hàng đầu khu vực và quốc tế.
6. Triết lý kinh doanh
“HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LUÔN HƯỚNG ĐẾN KHÁCH HÀNG, NHÂN
VIÊN VÀ CỘNG ĐỒNG”
Xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu Lữ hành Saigontourist hơn 35 năm qua là
chuỗi chu trình tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng và cộng đồng xã hội. Việc
không ngừng cải tiến áp dụng các tiêu chuẩn quản lý mới, sáng tạo những sản phẩm, dịch
vụ luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, dựa trên đồng thuận tập thể, xác định rõ sứ mệnh
doanh nghiệp với cộng đồng xã hội… đã góp phần tạo lập văn hoá kinh doanh, văn hóa
thương hiệu Saigontourist.
Chính vì vậy, Công ty luôn xác định rõ:
 Hướng đến kinh doanh: Tập trung vào mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững.
 Hướng đến khách hàng: Phục vụ những nhu cầu đa dạng của khách hàng với dịch
vụ tốt nhất. Mang đến cho du khách những giá trị cộng thêm thông qua những trải
nghiệm thú vị.
Duy trì quan hệ hợp tác bền vững với khách hàng hiện có đồng thời phát triển
khách hàng tiềm năng.
 Hướng đến nhân viên: Nguồn nhân lực là tài sản vô giá của doanh nghiệp, đặc biệt
trong lĩnh vực du lịch. Trân trọng với từng anh chị cán bộ nhân viên cũng chính
truyền thống văn hóa Saigontourist.
Công ty luôn chú trọng triển khai công tác đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ nhân
viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ tận tâm phục vụ
khách hàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần đồng đội, tinh thần
trách nhiệm. Đồng thời, xây dựng không gian làm việc đoàn kết, thân thiện để
từng cá nhân xem tập thể như mái nhà thứ hai của mình, một lòng bảo vệ và phát
triển thương hiệu Lữ hành. Thông qua đó, mức thu nhập của từng cá nhân không
ngừng được cải thiện.

 Hướng đến cộng đồng: Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận, Saigontourist
luôn hướng đến lợi ích thiết thực của cộng đồng xã hội. Phát triển sản phẩm và
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 9

hoạt động kinh doanh trên tiêu chí hài hòa lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng xã
hội, thân thiện môi trường thiên nhiên, phù hợp văn hóa bản địa, xây dựng mối
quan hệ bền chặt với cộng đồng thông qua các chương trình từ thiện, tài trợ đa
dạng và thiết thực nhất.

PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
A. Môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế.
Là nội dung quan trọng trong phân tích môi trường vĩ mô. Sức mua (cầu du lịch) phụ
thuộc và chịu sự quyết định của nhu cầu thu nhập và giá cả. Vì vậy các nội dung như: tăng
trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt
giá, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tiết kiệm và tiêu dùng, thuế, thu nhập, sở hữu Nhà nước
và tư nhân, các thành phần kinh tế, lao động, đầu tư nước ngoài, thời vụ, lao động bán thời
gian, tỷ giá, các vấn đề phát sinh tiền tệ đều có ảnh hưởng tới cầu du lịch.
Saigontourist đang thu hút các dòng khách trong và ngoài nước, trong đó có dòng
khách quốc tế trung lưu, khách du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo (Mice) ngày càng đông.
Ước tính trong 6 tháng dầu năm 2011, Công ty Dịch vụ lữ hành Saigontourist đạt doanh
thu 6 tháng đầu năm 2011 đạt 5.320 tỷ đồng, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước. Tuy
nhiên, hiện tượng lạm phát làm giá cả tăng cao cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến lượng
khách du lịch trong nước.Bên cạnh đó là việc thanh toán bằng ngoại tệ của công tư đối với
các dịch vụ phòng phần nào gây khó khăn cho công ty trong những giai đoạn tỷ giá có
nhiều biến động bất thường.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả nhửng thách thức
với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về

kinh tế, doanh nghiệp [hải theo dỏi, phân tích, dự báo biến động của những yếu tố về thị
trường du lịch, về nguồn khách để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong
từng thời điểm cụ thể nhắm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ
và đe dọa.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đang phục hồi cùng với nền kinh tế Thế giới.
Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch VIệt Nam đang phát triển mạnh, là ngành được đầu
tư mũi nhọn.
2. Môi trường chính trị - Pháp luật.
Ngành du lịch là một trong các ngành rất nhạy cảm với các sự kiện như ổn định chính
trị, thể chế chính trị và tập trung quyền lực, quan hệ tuốc tế, đường lối đối ngoại, các chính
sách của Nhà nước, hệ thống luật pháp điều chỉnh, các hoạt động kinh doanh (doanh
nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật môi trường ), văn bản quy phạm
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 10

pháp luật du lịch, đường lối phát triển du lịch của trung ương và địa phương, luật bảo vệ
sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm, chống tệ nạn xã hội, quan hệ quốc tế.
Việt Nam đã tạo dựng được hình ảnh là một đất nước có nền chính trị ổn định và an
toàn, từ đó tạo được niềm tin cho du khách ngoại quốc tìm đến với du lịch Việt Nam. Đó là
một lợi thế rất lớn cho du lịch Việt Nam.
Về vần đề Luật Pháp. Một trong những sự kiện đáng lưu ý đầu tiên đó là một số sửa
đổi của luật đầu tư, các dự án dưới 15 tỷ không cần làm thủ tục đăng ký đầu tư. Sự thay
đổi này giúp các nhà đầu tư nước ngoài không còn lo ngại về sự hạn chế bởi 1 loại hình
doanh nghiệp. Đồng thời không còn phân biệt quốc tịch, các lĩnh vực kinh doanh, khi xảy
ra tranh chấp có quyền sử dụng trọng tài quốc tế để can thiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế: các thủ tục thẩm định, đánh giá tác
động môi trường giữa luật đầu tư và luật môi trướng có những điểm không thống nhất, gây
khó khăn cho nhà đầu tư. Cùng với các khó khăn, rắc rối trong thủ tục hành chính: một dự
án đầu tư du lịch cấp tỉnh ( có xây dựng công trình) nhà đầu tư phải liên hệ với cơ quan

Nhà nước 38 lần, cung cấp 67 loại giấy tờ (trong đó có 10 loại giấy tờ trùng nhau), thời
gian trung bình là 451 ngày. Đó là những điểm còn vướng mắc trong các điều luật, gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, mứa thế, quy định giao dịch ngoại hối và một số thủ tục hành chính đối với
du khách người nước ngoài hư các thủ tục xuất nhập cảnh, cơ chế hai giá đối với người
nước ngoài cuĩng phần nào tác động tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Mỗi yếu tố trong thể chế, chính sách này hoặc là nâng cao rào hoặc hạ thấp hàng rào
vào thị trường du lịch và ra thị trường du lịch.
3. Môi trường văn hóa – xã hội.
Là cơ sở để tạo ra sản phẩm du lịch và tìm hiểu hành vi tiêu dùng của khách du lịch.
Phân tích các chuẩn mực và giá trị văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, sắc tộc, học vấn và ảnh
hưởng của giao lưu văn hóa đến tiêu dùng du lịch. Môi trường văn hóa – xã hội hình thành
nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó hình thành nên thói quen cư xử của
khách hàng toàn thị trường. Văn hóa ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền văn
hóa bên trong của doanh nghiệp.
Lối sống con người ngày càng được nâng cao, đòi hỏi con người tích cực làm việc.
Qua đó, họ cần có thời gian để thư giãn (giảm stress) bằng cách đi du lịch. Do giới trẻ
ngày càng năng động, thích khám phá, thích thể hiện cá tính của mình nên sự quan tâm
hàng đầu của họ là những sự phiêu lưu mạo hiểm để khám phá thế giới bên ngoài. Văn hóa
tạo thành nền móng cho hoạt động du lịch phát triển bền vững. Các sản phẩm du lịch, các
hoạt động của Saigontourist luôn được thực hiện trên cơ sở vì cộng đồng, thân thiện với
môi trường văn hóa, kinh tế - xã hội, tạo nên mối quan hệ tích cực với cộng đồng đối với
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 11

hoạt động phát triển của Công ty. Hoạt động từ thiện xã hội chăm lo cho cộng đồng là một
trong những đặc trưng của văn hóa Saigontourist.
4. Môi trường kỹ thuật – công nghệ.
Saigontourist là một trong những đơn vị đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin vào

quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị. Website Saigontourist ngày càng phát huy được
thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh kinh doanh, giao dịch qua mạng internet, tham gia
vào hệ thống đặt phòng toàn cầu Hotel Bank và các mạng bán phòng quốc tế khác để tăng
lượng khách truy cập, chào bán các sản phẩm, dịch vụ của Saigontourist, cung cấp thông
tin, tham gia kết nối với cityweb, traveltovietnam.com
Hệ thống phần mềm quản lý ngày càng toàn diện hơn, đáp ứng với sự phát triển ngày
càng cao trong kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý các giao dịch với khách
hàng, tính toán xử lý thông tin Ảnh hưởng của môi trường này đến doanh nghiệp du lịch
chủ yếu thông qua hệ thống cơ sở vật chất như là các phương tiện di chuyển, hệ thống âm
thanh, phương thức liên lạc Điều này giúp cho Saigontourist phát triển loại hình du lịch
mạo hiểm một cách có chất lượng, đảm bảo an toàn tuyệt đối cao hơn, sản phẩm dịch vụ
được cải thiện hơn.
5. Môi trường tự nhiên.
Phân tích môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí, địa hình, thời tiết, khí hậu, mùa vụ,
động thực vật, ngtíhc uồn nước, sự khan hiếm trong một số nguyên liệu, tăng giá năng
lượng, sự gia tăng ô nhiễm môi trường.
a) Vị trí địa lý.
Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102°8′ - 109°27′ Đông; Vĩ tuyến: 8°27′ - 23°23′
Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương.Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái
Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và
Campuchia phía tây. Lãnh thổ đất liền Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam
là khoảng 1.650 km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km, với đường bờ biển
dài 3.260 km không kể các đảo.
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam, Saigontourist dễ dàng mở rộng hoạt động
với các đối tác trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng các tour
du lịch trên đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
b) Khí hậu.
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa
hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao:
 Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm

 Độ ẩm không khí trên dưới 80%
 Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 12

 Số giờ nắng khoảng 1.500 - 2.000 giờ/năm
 Nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2
Những đặc điểm khí hậu nhiệt đới, cùng với đường bờ biển dài và nhiều bãi biển đẹp
là lợi thế khai thác các tour du lịch biển cho Saigontourist.
Tuy nhiên cũng có những mặt khó khăn về khí hậu: đó là ảnh hưởng từ các đợt gió
mùa, và các đợt bão nhiệt đới (trung bình từ 6-10 cơn bão mỗi năm) cũng gây những khó
khăn về việc khai thác du lịch theo mùa.
c) Môi trường.
Tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra trầm trọng tại nhiều vùng trên cả nước,
đang được xem là báo động. Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đáng chú ý nhất đối
với ba khu vực: khu công nghiệp, khu đô thị hóa mạnh và khu vực còn tồn dư của hậu quả
chiến tranh. Những khu vực phát triển mạnh về công nghiệp cũng như đô thị hóa đang phải
đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường có thể kể là Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Nha
Trang, Vũng Tàu Vì vậy, ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển du lịch.
Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức báo
động. Với nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp nên chủ động tìm cách giữ cho môi trường
xung quanh luôn sạch sẽ, bảo đảm vệ sinh, an toan cho con người trong doanh nghiệp hoạt
động tích cực, đem lại hiệu quả cao.
Việc phân tích này không những chỉ ra những hấp dẫn của tài nguyên du lịch đối với
các doanh nghiệp du lịch. Nhìn chung các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến
doanh nghiệp trên các mặt:
 Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
 Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng.
 Tác động đến việc làm và thu nhập của các tầng lớp dân cư, do đó ảnh hưởng đến

sức mua và khả năng tiêu thụ hàng hóa.
Trong môi trường như vậy thì chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch mạo hiểm của
công tu Saigontourist hết sức thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm khai
thác tốt ác điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên.Rên cơ sở đảm bảo sự duy trì, tái
tạo, đặc biệt góp phần phát triển các yếu tố cạnh tranh của môi trường tự nhiên.
B. Môi trường vi mô:
1. Đối thủ cạnh tranh.
Luôn là những người đồng hành cũng doanh ghiệp và cũng là những người đưa
doanh nghiệp đến với khó khăn bất cứ lúc nào.Hoạt động du lịch vốn bị cạnh tranh khá
gay gắt bởi nhiều đối thủ trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Saigontourist vẫn đạt được mức
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 13

tăng trưởng cao, dù rằng không phải phần lớn doanh thu là từ lĩnh vực du lịch và khách
sạn. Các doanh nghiệp du lịch cạnh tranh nhau về sản phẩm du lịch, chất lượng như thế
nào?Chương trình tour hấp dẫn hay không? Giá cả thế nào để có thể thu hút sự quan tâm
của khách hàng? Và các chương trình khuyến mãi, hậu mãi của doanh nghiệp dành cho
khách hàng hấp dẫn đến mức độ nào?
Mục tiêu của Saigontourist trong quá trình cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ thể
hiện ở 2 điểm: thứ nhất, phải thắng trên sân nhà, thứ hai, thương hiệu Saigontourist xuất
hiện và được khẳng định tại các nước trong khu vực và trên thế giới trên nền tảng công
nghệ Việt Nam, công nghệ Saigontourist.
2. Sức ép từ các nhà cung cấp.
Là các tổ chức, cá nhân được xã hội cho phép cung cấp các nguồn lực cần thiết cho
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tất cả những
ngươi tham gia vào việc cung cấp nguồn lực trong du lịch và ngoài du lịch (bao gồm cả
các hãng nghiên cứu quảng cáo, nhà in, cơ sở giáo dục và đào tạo, tư vấn độc lập ) đều
được coi là nhà cung ứng của doanh nghiệp du lịch.
VIệc phân tích này phải chỉ ra được số lượng, chất lượng, tầm quan trọng của các nhà

cung ứng (số lượng, năng lực, điểm mạnh, điểm yếu, mối quan hệ) với doanh nghiệp.Việc
phân tích các nhà cung ứng phải thiết thực và có liên hệ chặt chẽ với từng laoị doanh
nghiệp du lịch.
VD: Nhà cung ứng chính của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng khác với
nhà cung ứng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Nhà cung ứng chính của doanh
nghiệp kinh doanh lư hành lại là các nhà kinh doanh khách san, nhà hàng, vận chuyển,
điểm du lịch Khi phân tích nhà cung ứng, cần liệt kê các nhà cung ứng theo thứ tự quan
trọng đối với sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp, trong mổi cũng loại dịch vụ lại liệt kê cụ
thể từng nhà cung ứng với các tiêu chí chất lượng dịch vụ, hàng hóa, giá cả, độ tin cậy,
mối quan hệ, quyền mặc cả cao hay thấp. Ví dụ đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ ành
trước hết phải liệt kê lạoi hình của các nhà cung ứng như vận chuyển, lưu trú, giải trí, tham
quan, dịch vụ công cộng, ngân hàng, bảo hiểm, y tế Sau đó liệt kê phân tích từng nhà
cung ứng của mỗi loại hình dịch vụ và đưa vào danh sách lựa chọn của doanh nghiệp. Nhà
cung ứng có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã đặt trước. Tuy nhiên công tác đối
với nhà quản lý doanh nghiệp dịch vụ là phải tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp xem nhà
cung cấp nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp mình như số
lượng, thời gian, chất lượng, giá cả.
Vì thế Công ty chịu sức ép lớn về nhà cung cấp. Du lịch mạo hiểm đòi hỏi tính an
toàn là chủ yếu, cho nên các dụng cụ du lich đi kèm phải tốt, chất lượng cao. Do đó, giá cả
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 14

cũng tương đối cao. Tuy chịu sức ép lớn về nha cung cấp nhưng bởi công ty SAigontourist
là công ty lữ hành dẫn đầu ở VN nên công ty có thể đàm phán với các nhà cung cấp dụng
cụ du lịch (do công ty có thể mua số lượng lớn)
Đây là lợi thế của lĩnh vực mới mà công ty mới hoạt động.Các dụng cụ cho Du lịch
mạo hiểm hầu hết được nhập từ nước ngoài bởi trong nước chưa có cơ sở sản xuất.Nhưng
hai nhà cung cấp mà công ty chuẩn bị liên hệ đều ở trong nước.Điều này có thể làm giá

của các dụng cụ này bị nâng cao (do trải qua nhiều quá trình trung gian).Vì nhà cung cấp
trong nước nhập khẩu hàng từ nước ngoài nên khả năng đa dạng hóa sản phẩm của họ rất
thấp.Yếu tố này gây khó khăn cho lĩnh vực mới của công ty. Do đó, trong dài hạn, công ty
nên tìm kiếm, iên hệ với nhiều nhà cung cấp hơn nữa. Nhờ vào tài chính mạnh mẽ của
mình, công ty có thể sử dụng chiến lược hòa nhập để giảm áp lực từ nhà cung cấp, nhập
dụng cụ du lịch trực tiếp từ nước ngoài, không qua trung gian.
3. Sức ép từ các sản phẩm thay thế.
Trong tương lai sản phẩm thay thế của Saigontourist sẽ có xu hướng gia tăng. Với
nhiều hình thức tổ chức các chương trình du lịch mới do các doanh nghiệp lữ hành khác
tiến hành như: các chương trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm sẽ tạo
nên một sức ép rất lớn đối với sản phẩm du lịch hiện thời của công ty. Điều này đòi hỏi
công ty phải nghiên cức, triển khai các loại sản phẩm mới của mình. Đồng thời tích cực
nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện những sản phẩm đang lưu hành .
4. Khách hàng.
Là người sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp.Đây là yếu tố quyết định dễ nhận
thấp cơ hội cho doanh nghiệp du lịch.Khi phân tích khách du lịch phải làm rõ số lượng
khách du lịch hiện tại. Từ đâu tới, cơ cấu khách hàng xếp theo các tiêu chí: động cơ và
mục đích của chuyến đi, phương tiện vận chuyển, độ tuổi, giới tính, quốc gia, địa phương.
Loại chương trình du lịch nào khách hàng thường mua.Họ ở đâu. Mua theo hình thức nào,
Mua khi nào. Đi du lịch vào thời gian nào, yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định, các lợi ích
nào mà khách du lịch tìm kiếm. Khi phân tích thị trường khách du lịch, các câu hõi thường
trực mà chúng ta phải trả lời: ai, bao nhiêu, cái gì, ở đâu, bao giờ, thế nào, tại sao?
Chính vì vậy, để đảm bảo đầu ra được thường xuyên thì doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc lựa chọn các mặt hàng, phương thức bán hàng, phương thức phục vụ, các cách
thức thanh toán để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của “thượng đế” mà mình đang phục vụ. Nhà
nghiên cứu quản trị học nổi tiếng ng Mỹ Peter Druckler đã nói “Mục tiêu duy nhất đúng
của doanh nghiệp là khách hàng”.
Mọi kế hoạch và hành động của công ty Saigontourist phải tập trung phục vụ khách
hàng chu đáo. Đáp ứng những nhu cầu đa dạng của khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG


NHÓM: 15 – DTH Trang 15

nhất, đáng tin cậy và được thực hiện một cách trung thực nhằm giữ vững khách hàng hiện
có, đồng thời phát triển khách hàng tiềm năng.
PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1. Chiến lược phát triển đang thực hiện (giai đoạn 2010 – 2020):
Trong giai đoạn 2010 - 2020, chiến lược phát triển tổng quát của Saigontourist là
“Thương hiệu - Chất lượng - Hiệu quả - Hội nhập” gồm 4 nhóm giải pháp, 6 chương trình,
7 nhiệm vụ trọng tâm, riêng giai đoạn 2010 – 2015 là chiến lược “Thương hiệu – Hội nhập
– Phát triển”gồm 8 giải pháp, 8 chương trình trọng tâm và 5 biện pháp kiểm soát. Qua tìm
hiểu, nhóm chia thành06 nhóm chiến lược chính sau:
a. Chiến lược Marketing – xây dựng thương hiệu
Xây dựng Saigontourist thành doanh nghiệp kinh tế du lịch lớn mạnh hàng đầu
Việt Nam và khu vực trên các lĩnh vực lưu trú - lữ hành - ẩm thực và các dịch vụ du lịch
khác; đảm bảo tốc độ phát triển từ 10-12% hàng năm.
Tập trung xây dựng hình ảnh nhận diện thương hiệu Saigontourist với quy mô hệ
thống rộng khắp trên cả nước; đưa thương hiệu gần gũi với cộng đồng thông qua các
chương trình từ thiện, xã hội và các chương trình bảo vệ môi trường xanh, mô hình khách
sạn xanh. Thực hiện lộ trình xây dựng, phát triển, bảo vệ thương hiệu, củng cố thương hiệu
nhằm chuẩn bị cho thời kỳ mới hội nhập sâu rộng khu vực và quốc tế.
Nâng cao tính chuyên nghiệp các hoạt động quảng bá tiếp thị, xây dựng thương
hiệu Saigontourist trong và ngoài nước thông qua các hình thức truyền thống và hiện đại;
tham gia các chương trình sự kiện, lễ hội lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước; liên
kết chặt chẽ với giới truyền thông, các đối tác lớn trong và ngoài nước thực hiện các
chương trình quảng bá chuyên sâu.
b. Chiến lược đa dạng hoá – nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ – bảo vệ môi
trường:
Cung ứng các dòng sản phẩm, dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, đồng bộ, với triết lý
kinh doanh “triển khai dịch vụ đem lại nhiều lợi ích cho cả cộng đồng”.Giảm bớt sự cách

biệt chất lượng dịch vụ, tiến đến thống nhất tiêu chuẩn phong cách phục vụ giữa các tuyến
điểm du lịch, quốc tế hóa các sản phẩm du lịch.
Chú trọng xây dựng các sản phẩm, dịch vụ gắn liền với điều kiện tự nhiên, sinh
thái, du lịch biển, du lịch thể thao, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, truyền thống văn hóa - lịch
sử và di sản văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú, phù hợp từng thị trường và đối tượng
khách hàng nhằm tăng ngày lưu trú, tăng chi tiêu của khách; phát triển du lịch xanh kết
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 16

hợp bảo vệ thiên nhiên môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001, đồng thời nâng cao chất
lượng phục vụ, đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của du khách.
Bảo vệ môi trường, vừa là cam kết chất lượng đối với khách hàng vừa là đạo lý trong
kinh doanh, một trong những yếu tố quan trọng góp phần tăng chất lượng sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh, định chuẩn thương hiệu Saigontourist.
c. Chiến lược đầu tư:
Tập trung đầu tư cho lưu trú, lữ hành, ẩm thực, vui chơi, giải trí, thông qua việc đầu
tư nâng cấp, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng các cơ sở hiện có và xây dựng phát triển các
cơ sở mới. Cân đối giữa đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu theo hướng hiện đại bắt kịp
trình độ của khu vực, tập trung vào các dự án, công trình trọng điểm, thu hồi vốn nhanh,
tạo được thế cạnh tranh.
Tiến hành thoái vốn tại một số danh mục tài chính-ngân hàng theo chỉ đạo của Chính
phủ, Ủy ban Nhân dân Hồ Chí Minh, nhằm tập trung nguồn vốn vào các lĩnh vực chuyên
doanh.
Chú trọng vào các công trình tại Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có thế
mạnh, tiềm năng phát triển lâu dài, bền vững; khẩn trương xây dựng đưa các dự án, công
trình vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả đầu tư. Một số
dự án trọng điểm sẽ được đầu tư trong giai đoạn 2010 – 2020:
+Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Mở rộng khách sạn Majestic (1910 tỷ đồng); Cải tạo
nâng cấp Khách sạn 5 sao Continental (1059 tỷ đồng); Khách sạn 5 sao Sài Gòn –

Gemadept (3000 tỷ đồng); Khu phức hợp khách sạn Kim Đô (2483 tỷ đồng); Khu Dịch vụ
TDTT và Triển Lãm hàng Xuất khẩu Việt Nam tại Rạch Chiếc (615.25 tỷ đồng); Tổ hợp
công trình du lịch khách sạn tại Thủ Thiêm (17190 tỷ đồng); Phố đi bộ có khai thác tầng
hầm (2045 tỷ đồng); Trung tâm hội chợ triển lảm quận 7 (3839.1 tỷ đồng)…
+ Tại các địa phương: Khách sạn Sài Gòn - Vĩnh Long; Khách sạn Sài Gòn - Ban
Mê (Đắc Lắc); Khách sạn Sài Gòn - Đông Hà; Khách sạn Sài Gòn – Rạch Giá; Khu du lịch
Sài Gòn-Cam Ranh; Khu Du lịch Sinh thái Đảo Phú Quốc…
+ Đầu tư nước ngoài: thành lập Công ty xúc tiến thực hiện các dự án mua KS tại
nước ngoài gồm 01 khách sạn quy mô 252 phòng tại thành phố San Francisco, 1 khách sạn
tại Tokyo và 3 khách sạn khác tại Berlin (Đức), Hồng Kông và Moscow (Nga); Đầu tư xây
dựng bệnh viện Chợ Rẫy – Phnom Pênh (Campuchia) và dự án trồng cao su tại Lào…
d. Chiến lược doanh thu - tối ưu hoá lợi nhuận – tiết kiệm chi phí:
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 17

Mức tăng trưởng bình quân các chỉ tiêu chủ yếu về tổng doanh thu và lãi gộp toàn
Tổng Công ty là: tăng bình quân trên 15%/năm, hướng đến tổng doanh thu toàn hệ thống
đạt 1 tỉ USD vào năm 2015, tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu đạt trên 30%, tỉ suất lợi nhuận trên
vốn bảo đảm đạt trên 20%.
Tối ưu hóa lợi nhuận, thông qua tiết kiệm năng lượng và quản lý hiệu quả các nguồn
tài nguyên, thuyết phục khách hàng cùng tiết kiệm, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
nhằm: giảm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, giảm được các chi phí thường
xuyên như điện, nước, công cụ lao động, chi phí chế biến, bảo quản, chi phí nguyên vật
liệu…
e. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực – thu nhập người lao động:
Quy hoạch, đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ có trình độ cao, nghiệp vụ,
ngoại ngữ. Chú trọng công tác bố trí cán bộ đúng sở trường để phát huy tối đa hiệu quả
quản lý, và tạo điều kiện rèn luyện qua thực tiễn điều hành hoạt động kinh doanh.
Quan tâm giải quyết các chính sách chế độ, quyền lợi của người lao động một cách

thỏa đáng, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động ngay cả trong giai đoạn kinh
doanh gặp nhiều khó khăn. Chỉ tiêu thu nhập bình quân tăng từ 22 - 24%/năm.
f. Chiến lược quản lý, kiểm soát nội bộ: Áp dụng các biện pháp quản lý và tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh công tác chuyên môn và phát huy sáng kiến, đổi mới công
nghệ. Ngoài ra còn liên quan đến phạm vi công tác xây dựng Đảng và kiểm soát tài chính
nội bộ của Doanh nghiệp Nhà nước.
2. Phân tích kết quả kinh doanh và hiệu quả thực hiện chiến lược đề ra (giai
đoạn 2010 – 2020)
a. Định vị thương hiệu Saigontourist trên thị trường du lịch:
Từ đầu năm 2010 đến nay, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist tiếp tục khẳng
định vững chắc vị trí hàng đầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cung cách phục vụ, hiệu
quả kinh doanh, được ghi nhận qua hàng loạt giải thưởng, danh hiệu uy tín trong nước và
khu vực như: doanh nghiệp lữ hành duy nhất được bình chọn là Thương hiệu Quốc Gia và
Thương hiệu Lữ hành hàng đầu Việt Nam của Chính Phủ Việt Nam; giải thưởng The
Guide Awards Công ty Lữ hành tốt nhất (2001 - 2012) của Thời báo Kinh tế Việt Nam;
đứng đầu Top 10 Doanh nghiệp Lữ hành quốc tế, nội địa hàng đầu tại TP.HCM; giải
thưởng "Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu " (2008 - 2012); giải thưởng uy tín TAA - Nhà
điều hành tour du lịch quốc tế tiêu biểu nhất liên tiếp 4 năm (2009-2012) tôn vinh những
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 18

đơn vị hoạt động hiệu quả nhất trong ngành du lịch của 4 quốc gia Việt Nam, Campuchia,
Lào, Myanmar…
Trong công tác quảng bá tiếp thị, Công ty đẩy mạnh các chương trình quảng bá
tiếp thị cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế thông qua các chương trình hội chợ,
hội nghị, các lễ hội văn hóa Việt Nam tại các nước, các kênh truyền thông tiếp thị quốc tế.
Một số hoạt động truyền thông, quảng bá lớn của công ty trong thời gian qua: 10 năm liên
tiếp tổ chức thành công sự kiện Đường hoa Nguyễn Huệ, lễ hội bánh tét, pháo hoa giao
thừa; tham dự các Hội chợ lớn như Hội chợ du lịch Ferienmesse tại Vienna (Áo), ITB tại

Berlin (Đức), MAP tại Paris (Pháp), MITT tại Moscow (Nga), Cruise Shipping Miami tại
Mỹ, World Travel Fair Professional tại Thượng Hải (Trung Quốc), tại Myanmar,
Roadshow tại Sydney & Melbourne (Úc)… …
Thông qua việc tham gia các Hội chợ du lịch quốc tế, Saigontourist đã làm việc
với hàng trăm đối tác, khách hàng lớn trong các lĩnh vực đa dạng của thị trường du lịch
như lữ hành, khách sạn/resort, hàng không đến từ các trị trường trọng điểm trên toàn cầu.
Tại đây, Saigontourist đã giới thiệu đến các đối tác và khách tham quan tiềm năng du lịch
Việt Nam (về di sản văn hóa thế giới, biển đảo ) cũng như các điểm đến đặc sắc, các dịch
vụ tối ưu và nhiều chương trình tham quan độc đáo nhằm thu hút đông đảo sự quan tâm
của khách hàng quốc tế, tạo tiền đề cho việc ký kết hợp tác lâu dài. Đồng thời đây là cơ hội
để Saigontourist cập nhật, đánh giá lại các xu hướng du lịch tại các thị trường quốc tế, từ
đó có những điều chỉnh thích hợp về định hướng sản phẩm và dịch vụ du lịch đáp ứng nhu
cầu của du khách và đối tác và triển khai các chiến lược khai thác hiệu quả các thị trường
trọng điểm truyền thống cũng như các thị trường tiềm năng.
Nhận xét: khách quan nhìn nhận, hiện thương hiệu Saigontourist chỉ nổi bật trong
nước và một số nước trong khu vực, còn tính nhận diện của thương hiệu Saigontourist tại
thị trường quốc tế chưa thực sự nổi bật.
b. Quy mô phát triển sản phẩm – đánh giá chất lượng sản phẩm của khách hàng:
Với quy mô hơn 600 sản phẩm tour, gồm 08 dòng sản phẩm du lịch chính: Du lịch
quốc tế; Du lịch nội địa; Du lịch nước ngoài; Du lịch tiết kiệm - IKO Travel; Du lịch cao
cấp Premium Travel; Du lịch MICE (Meeting- Incentive-Conference -Event); Du lịch tàu
biển định tuyến; Du lịch Free & Easy.
Từ năm 2010, công ty đã phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch với hơn 300 tour
mới được triển khai. Một số sản phẩm mới nổi bật: chùm tour du lịch Trăng mật, chùm
tour dành riêng cho người cao tuổi, chùm tour biển đảo; chùm tour hành trình di sản…
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 19

Trong tháng 6 đầu năm 2013, Saigontourist đã chính thức đưa vào kinh doanh loại hình du

lịch đường sông tại TPHCM và các vùng lân cận bằng tàu, ca nô cao tốc.
Từ năm 2012, Lữ hành Saigontourist đã tiên phong nâng mức bồi hoàn bảo hiểm
du lịch nước ngoài lên mức kỷ lục 2,1 tỉ đồng/khách/vụ. Đồng thời, từ ngày 01/04/2013,
Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist tăng mức bảo hiểm du lịch nội địa của Bảo hiểm
Bảo Minh với mức bồi hoàn tối đa lên đến 100 triệu đồng/khách/vụ (thay cho mức 60 triệu
đồng/khách/vụ trước đây), dành cho tất cả khách hàng đi các tour nội địa trọn gói.
Các chương trình khuyến mãi với giá trị giải thưởng lớn, độc đáo đậm nét riêng
của Lữ hành Saigontourist cũng luôn được triển khai trong từng mùa du lịch, tạo khích lệ
lớn cho du khách đồng thời góp phần kích cầu du lịch như: “Nụ cười Saigontourist”,
“Người khách vàng Saigontourist”, “Dịch vụ khách hàng Saigontourist”… Từ những điều
này công ty vinh dự được khách hàng công nhận, bình chọn:Danh hiệu Sản phẩm dịch vụ
tốt nhất (2006 – 2012) của báo Sài Gòn Tiếp Thị; Thương hiệu Việt yêu thích nhất (2006 -
2012)…
Nhận xét: trong tất cả các chiến lược thì chiến lược đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm của công ty thời gian qua, được xem là chiến lược thành công nhất trong
các chiến lược đang thực hiện. Đặc biệt 3 dòng sản phẩm Du lịch tiết kiệm - IKO Travel,
du lịch tàu biển định tuyến và Du lịch Free & Easy được đầu tư lớn nhất, chiếm gần 80%
số sản phẩm du lịch được triển khai mới.
c. Hoạt động bảo vệ môi trường – trách nhiệm xã hội:
Tổng Công ty triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi
trường theo chứng chỉ ISO 14.000, đồng thời thành lập “Câu lạc bộ xanh Saigontourist”
tập trung vào việc tiết kiệm năng lượng và quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên trong
ngành du lịch khách sạn. Chủ yếu là về các tập quán tốt như: lắp đặt đồng hồ điện phụ
trong các khu vực để theo dõi và phân tích lượng điện sử dụng định kỳ; tận dụng ánh sáng
tự nhiên từ các cửa sổ khi thực hiện làm phòng hoặc ở khu vực nhà hàng và hành lang
công cộng; cài đặt nhiệt độ khi làm phòng ở 260C; tránh sử dụng các thiết bị tốn nhiều
điện năng vào giờ cao điểm (từ 18h00 - 22h00 ) như thang máy nội bộ, máy bơm nước, các
thiết bị nhà giặt… ; xây dựng các kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tất cả các thiết bị sử dụng
điện; thường xuyên huấn luyện, kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm năng lượng ở tất cả các
bộ phận; đặt các bảng kêu gọi sự hợp tác của khách lưu trú trong việc sử dụng lại khăn tắm

và drap trải giường thay vì thay mới hàng ngày; lựa chọn các thiết bị văn phòng có nhãn
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 20

hiệu “Energy Star”, “Eco System” hoặc “Green Label”, tăng cường tìm kiếm các thiết bị
ánh sáng và điều hòa không khí tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi mua mới
xây dựng hệ thống năng lượng mặt trời để cấp nước nóng; sử dụng khóa từ, tự ngắt điện
khi khách ra khỏi phòng; thay bóng đèn dây tóc bằng bóng compact; bảo quản tốt hệ thống
đường ống lạnh; điều chỉnh giờ xả đá và giảm nhiệt độ trữ đông kho trữ thực phẩm; che
nắng các dàn nóng tránh nắng trực tiếp đối với máy lạnh 2 khối; lắp lò xo tự động đóng
cửa ở các khu vực; kiểm định/hiệu chỉnh thường xuyên các thiết bị đo lường nhằm tăng
hiệu quả hoạt động hàng năm tiết kiệm được hàng chục tỉ đồng, riêng trong năm 2012 là
trên 60 tỷ đồng.
Chương trình “Saigontourist vì cộng đồng” thực hiện trong hơn 10 năm qua (bằng
nguồn kinh phí do CNVC-LĐ Tổng Công ty đóng góp, mỗi người nửa ngày lương/tháng)
đã góp phần thiết thực cho an sinh xã hội, đặc biệt chăm lo, hỗ trợ kịp thời đến người lao
động trong đơn vị có hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ cộng đồng xã hội thông qua việc xây
dựng nhà tình thương, tình nghĩa, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng, trung tâm nuôi
dưỡng người tâm thần, tàn tật, trại dưỡng lão với số tiền trên 60 tỉ đồng. Một số chương
trình lớn thường niên được tổ chức như: “Thắp sáng niềm tin” cho các em nhỏ khiếm thị
(triển khai hàng năm từ năm 2004) và tổ chức các tour du lịch trong nước cho học sinh
khiếm thị; Tổ chức giải gofl SAIGONTOURIST GOLF TOURNAMENT (từ năm 2006)
gây quỹ quyên góp hơn 4,7 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện …
Nhận xét:Với nhiều hoạt động được triển khai trong chiến lược bảo vệ môi trường
– trách nhiệm xã hội của công ty thời gian qua, cho thấy công ty bắt kịp đúng xu hướng
phát triển bền vững của các doanh nghiệp lớn toàn cầu, góp phần mang lại giá trị đích thực
cho chính doanh nghiệp.
d. Khả năng thu hút khách hàng và sự phát triển thị phần:
Đơn vị: lượt khách

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
06 tháng đầu năm
2013
Công suất phòng bình
quân khách sạn khối
trực tiếp kinh doanh
68,7%. 65 % 59,5%. 57%
Khách Lưu trú
1.174.883 1.250.000 1.164.000 632.000
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 21

Khách Lữ hàng
390.000 410.000 460.934 260.000
Khách quốc tế
125.000 200.000 225.000 120.000
Khách nội địa
265.000 210.000 235.934 140.000
Tổng
1.565.000 1.585.000 1.625.000
871.800 (tăng 1,2%
so với cùng kỳ)

+ Thị phần trong ngành du lịch:
Tổng số công ty du lịch lữ hành quốc tế: 758 công ty
Tổng số công ty du lịch lữ hành nội địa: 1572 công ty
Đơn vị: %
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
06 tháng đầu năm

2013
Khách quốc tế
2,4 3 3.28 3.42
Khách nội địa
0.95 0.7 0.72 0.585
Nhận xét:Về lượng khách tiếp đón đạt mức tăng trưởng từ 1 – 1.25% năm. Trong đó
lượng khách lưu trú gần như đều nhau qua các năm, trồi sụt không đáng kể, gia tăng ở
lượng khách lữ hành từ 5 – 12% năm. Riêng mảng lữ hành, sự tăng trưởng tập trung vào
mảng khách quốc tế, trên 12,5% năm, đặc biệt là năm 2011 có tốc độ tăng trưởng lên đến
gần 60 %. Ngược lại mảng khách nội địa chứng kiến sự trồi sụt không đồng đều, với mức
giảm thấp nhất là 7,9%, lượng khách nội địa cao nhất là vào năm 2010. Tỉ suất sử dụng
phòng ở lưu trú chứng kiến sự giảm dần từ 2,5 – 3,5%.
Đối với tăng trưởng thị phần, sử dụng cách thức tính tỉ lệ lượng khách của công ty/
lượng khách của tổng ngành du lịch.Thị phần khách quốc tế đạt trung bình 3.025% và thị
phần nội địa đạt trung bình 0.79%. Ta thấy có sự tăng trưởng thị phần ở mảng khách quốc
tế, đạt trung bình 0.27%/năm và chứng kiến sự giảm thị phần ở mảng khách nội địa, với
tốc độ giảm trung bình là 0.1%/năm
e. Doanh thu – lợi nhuận:
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 22

Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 06 tháng đầu năm 2013
Tổng doanh thu
(Mức tăng so với
năm trước)
9.460
(15,3%)
11.345

(9,02%)
13.037
(10,05%)
6.930
(tăng 10,8% so với cùng kỳ)
Dự kiến cuối năm: 14.300
Nộp ngân sách
(Mức tăng so với
năm trước)
1.160
(23,9%)
1.680
(44,8%)
1.881
(12,1%)
Dự kiến cuối năm: 2.030
Tổng lãi gộp
(Mức tăng so với
năm trước)
3.014
(11,7%)
3.580
(18,78%)
3.845
(7,4%)
Dự kiến cuối năm: 4.128
(7,5%)

Nhận xét:Tổng doanh thu đạt mức tăng bình quân 11.3%; lãi gộp toàn Tổng Công ty
tăng bình quân 12,62%. Như vậy với chỉ tiêu chiến lược đề ra là tổng doanh thu và lãi gộp

toàn Tổng Công ty tăng bình quân trên 15%/năm trong giai đoạn 2010 -2015, công ty đã
không hoàn thành. Từ năm 2010 đến 2012, tổng doanh thu có mức tăng là 3577 tỉ đồng,
nếu tính mức tăng trưởng bình quân hiện tại thì mục tiêu hướng đến vào năm 2015 tổng
doanh thu toàn hệ thống đạt 1 tỉ USD là khó có thể đạt được, đó là chưa tình đến sự chênh
lệch tỉ giá. Riêng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên vốn bảo đảm đạt trên 20%, thì qua các năm
công ty đều hoàn thành vượt mức thấp nhất là 60%, cao nhất là 105%
f. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn - đầu tư các dự án
Trong lĩnh vực liên doanh, Saigontourist đã đầu tư vào hơn 50 công ty cổ phần và
trách nhiệm hữu hạn trong nước và 9 công ty liên doanh có vốn nước ngoài, hoạt động tại
các thành phố lớn trên khắp cả nước. Tổng công ty cũng đã tiến hành thoái vốn thành công
tại một số danh mục tài chính-ngân hàng theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban Nhân
dân Hồ Chí Minh.
+ Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng: khách sạn Grand mở rộng quy mô
226 phòng, Trung tâm tiệc hội nghị First Place phục vụ 1.200 khách, Trung tâm tiệc hội
nghị Metropole sức chứa 3.000 khách, khách sạn Novotel Saigon Centre tiêu chuẩn 4 sao
247 phòng. Khách sạn Sài Gòn-Ban Mê, khách sạn Sài Gòn-Đông Hà.
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 23

+ Các dự án đang thực hiện: Mở rộng khách sạn Majestic; nâng cấp Khu Tây Khách
sạn Rex ; Khách sạn 5 sao Sài Gòn – Gemadept; Khu Dịch vụ TDTT và Triển Lãm hàng
Xuất khẩu Việt Nam (Rạch Chiếc); Khách sạn Thể thao Sài Gòn (nhà hàng Phong Lan,
Q.11); Khách sạn Sài Gòn - Phú Thọ (tỉnh Phú Thọ); Nhà Hát Tạp Kỹ (KDL Văn Thánh);
Khách sạn Sài Gòn - Vĩnh Long; Khách sạn 5 sao Pullman Saigon Centre (KS Metropole
cũ). Khu văn phòng cho thuê và căn hộ của Công ty TNHH Phát triển Nhà Đại An –
Saigontourist. khách sạn Sài Gòn-Rạch Giá.
+ Các dự án trong giai đoạn tiến hành thủ tục chuẩn bị đầu tư: Mở rộng khách sạn
Majestic,; Giai đoạn 2 Trung tâm Hội chợ - Triển lãm Sài Gòn; Cao ốc Văn phòng
Saigontourist Tân Sơn Nhất, tòa nhà văn phòng Lữ hành Saigontourist; Khu phức hợp

khách sạn Kim Đô; Khu Du lịch Sinh thái Đảo Phú Quốc 205 ha; Khu Du lịch Sài Gòn -
Cam Ranh; thực hiện thủ tục xin thành lập Công ty cổ phần triển khai dự án Công viên vui
chơi nghỉ dưỡng và bến tàu khách du lịch Nhà Bè…
+ Đầu tư ra nước ngoài: Đã thành lập Công ty cổ phần Saigon-An Phát, đang xúc tiến
các thủ tục để thực hiện dự án mua KS tại nước ngoài. Xây dựng giai đoạn 2 bệnh viện
Chợ Rẫy – Phnompenh với 200 giường và dự án trồng cao su tại Lào.
Nhận xét:ở lĩnh vực đầu tư, công ty có sự phân bổ khá đồng đều ở nhiều lĩnh vực,
có sự chú trọng phát triển các dự án thuộc lĩnh vực chuyên doanh. Hiện nhiều dự án đầu tư
về khách sạn, khu giải trí… đã được triển khai đúng tiến độ, và sớm đưa vào sử dụng. Bên
cạnh đó các dự án về căn hộ, văn phòng cho thuê hiện đang gặp nhiều khó khăn, ngoài ra
dự án mua lại các khách sạn ở nước ngoài hiện quá chậm, đến tháng 7/2013 chỉ mới tiến
hành đàm phán và đánh giá 1 khách sạn ở Mỹ, 04 khách sạn còn lại chưa có tiến triển.
g. Chất lượng nhân sự – thu nhập người lao động
Saigontourist hiện quản lý trên 100 doanh nghiệp, công ty du lịch, khách sạn, khu
nghỉ dưỡng, nhà hàng, khu vui chơi giải trí cùng hàng loạt các hình thức liên quan đến du
lịch, hoạt động rộng khắp trên địa bàn cả nước với đội ngũ CBCNV trên 17.000 người.
Lao động quản lý chiếm tỷ trọng khá cao (25%); lao động phục vụ trực tiếp ở các
ngành nghề chuyên sâu chiếm 75%, trong đó lễ tân là 9%, phục vụ buồng là 14,8%, phục
vụ ăn uống (bàn, bar) là 15%, nhân viên nấu ăn là 10,6%, nhân viên lữ hành và hướng dẫn
viên là 4,9%, nhân viên lái xe, tàu du lịch là 10,6% và 36,5% còn lại là các lao động làm
các nghề khác. Đã có 56,86% lao động được đào tạo (0,21% cán bộ đạt trình độ sau đại
học; 12,75% đại học và cao đẳng; 25,8% trung cấp và 18,1% sơ cấp (nghề). Có 32% lao
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 24

động thành thạo tiếng Anh; 3,2% biết tiếng Pháp; 3,6% biết tiếng Trung Quốc ở các mức
độ khác nhau; các ngoại ngữ khác số lượng người thông thạo không nhiều.
Trong công tác đào tạo, Tổng Công ty hợp tác với các học viện uy tín quốc tế,
triển khai nhiều khóa đào tạo các lĩnh vực ngành du lịch, khách sạn. Đồng thời, tổ chức

nhiều chương trình trực tiếp học tập, khảo sát ngắn hạn rất bổ ích tại nước ngoài dành cho
cán bộ quản lý. Trường Trung cấp Khách Sạn và Du lịch Saigontourist thuộc Tổng Công
ty là cơ sở đào tạo nguồn nhân sự có tay nghề chuyên nghiệp cho hệ thống Saigontourist
và ngành du lịch các tỉnh trong cả nước, đã đào tạo trên 10.000 học viên hệ trung cấp, trên
20.000 học viên hệ ngắn hạn trong 10 năm qua. Bên cạnh đó, các hội thi nghiệp vụ do
Tổng công ty tổ chức đã góp phần nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao
chất lượng phục vụ tại các khách sạn, khu du lịch, nhà hàng hệ thống Tổng Công ty.
Đơn vị: triệu đồng/tháng/người
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu nhập bình quân
5,15 6,1 7,703

Nhận xét: Trình độ đã qua đào tạo chiếm tỉ trọng cao 56,86%, đội ngũ Hướng dẫn
viên chuyên nghiệp… Bên cạnh đó tỉ lệ hướng dẫn viên các ngoại ngữ hiếm như: Nhật,
Hàn, Tây Ban Nha, Nga… còn thiếu nhiều so với tốc độ gia tăng thị phần các nước
này.Mức tăng thu nhập bình quân đạt 22,53%. Như vậy so với chỉ tiêu thu nhập bình quân
tăng từ 22 - 24%/năm là đạt yêu cầu. Nếu so với tốc độ lạm phát bình quân trong 3 năm là
12,61%, thì thu nhập thực tế của người lao động là tăng.
h. Sự phát triển công nghệ quản lý
Xây dựng hoàn chỉnh chuỗi khách sạn - khu nghỉ dưỡng Saigontourist rộng khắp cả
nước.Trong quan hệ quốc tế, Saigontourist hợp tác với khoảng 300 đối tác tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Đặc biệt, đã xây dựng và đưa vào ứng dụng Quy trình quản lý khách sạn
5 sao theo tiêu chuẩn Saigontourist.
Áp dụng hệ phương pháp luận cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm
đầu tư công tác nghiên cứu và phát triển nhằm giành vị trí dẫn đầu công nghệ trong khu
vực. Chú trọng việc ứng dụng công nghệ quản lý, quản trị tiên tiến, công nghệ thông tin
trong quản lý điều hành, vào các quy trình tạo ra sản phẩm dịch vụ, công nghệ phục vụ; tập
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GV: NGUYỄN THANH LONG

NHÓM: 15 – DTH Trang 25


trung vào việc xây dựng thành công chuỗi thương hiệu khách sạn 3 sao, 4 sao, 5 sao đặc
trưng Saigontourist, đặc thù công nghệ quản lý du lịch Việt Nam.
Nhận xét: Hiện các quy trình, hệ thống quản lý và chất lượng phục vụ của
Saigontourist đều đáp ứng tốt công nghệ quản lý du lịch Việt Nam. Nhưng nhìn nhận
khách quan hệ thống này chưa được quốc tế công nhận.
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CỦA CTY
1. Điểm mạnh
 Phát huy tốt các lợi thế cạnh tranh vốn có của ngành và doanh nghiệp: như
kinh nghiệm phát triển;tỉ lệ thị phần; sự ủng hộ từ các chính sách của Nhà nước; sự ổn
định về chính trị; văn hoá lễ hội; hệ thống cơ sở vật chất sẵn có…chính vì vậy, ngay cả
trong giai đoạn khó khăn công ty vẫn giữ vững vị thế là doanh nghiệp du lịch lữ hành hàng
đầu tại Việt Nam.
 Khả năng quảng bá hình ảnh và định vị thương hiệu cao: hiệu quả từ các hoạt
động quảng bá; xúc tiến đầu tư; tham dự hội chợ quốc tế… khẳng định vị thế là một trong
các thương hiệu mạnh hàng đầu của Việt Nam.
 Bắt kịp những xu hướng phát triển mới trong du lịch toàn cầu: thể hiện rõ nhất
ở 3 dòng sản phẩm Du lịch tiết kiệm - IKO Travel, du lịch tàu biển định tuyến và Du lịch
Free & Easy được đầu tư lớn nhất, chiếm gần 80% số sản phẩm du lịch được triển khai
mới, đã bắt kịp xu hướng thay đổi trong chi tiêu của du khách trước tình hình khó khăn
hiện nay. Đồng thời chiến lược bảo vệ môi trường – trách nhiệm xã hội của công ty thời
gian qua bắt kịp đúng xu hướng phát triển bền vững của các doanh nghiệp lớn toàn cầu,
góp phần mang lại giá trị đích thực cho chính doanh nghiệp.
 Năng lực tài chính và trình độ quản lý sử dụng nguồn vốn tốt: Đảm bảo mục
tiêu đa dạng hóa sản phẩm và tiến độ nhiều hạng mục đầu tư phát triển về lưu trú, lữ hành,
ẩm thực, vui chơi, giải trí, cho thuê văn phòng, bất động sản, bệnh viên, trồng cao
su…Trong các dự án trọng điểm mà công ty đề ra thì tỉ lệ các dự án đã đưa vào sử dụng và
đúng tiến độ chiếm đến 75%.
 Chất lượng nhân sự làm nên sự khác biệt: Xét trên mặt bằng chung toàn ngành
thì tỉ lệ đội ngũ nhân viên đã qua đào tạo và có trình độ chuyên môn cao của công ty chiếm

lợi thế, đã tạo nên sự khác biệt trong chất lượng phục vụ khách hàng, khẳng định vị thế
dẫn đầu thông qua sự đánh giá của chính khách hàng.

×